luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung phytase trong khẩu phần ăn đến hiệu quả sử dụng canxi, phospho và sức sản xuất của gà broiler ross 508 - Pdf 22


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG THỊ KIỀU
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG
PHYTASE TRONG KHẨU PHẦN ĂN ĐẾN HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG CANXI, PHOSPHO VÀ SỨC SẢN XUẤT
CỦA GÀ BROILER ROSS 508

Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THÚY MỴ
PGS.TS. TRẦN THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi
xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thuý Mỵ,
PGS.TS Trần Thanh Vân - Giảng viên Khoa Chăn nuôi thú y Trƣờng Đại học
Nông lâm Thái Nguyên. Các thầy cô đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa
Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Nông lâm
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới mọi ngƣời thân trong gia đình và toàn
thể bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi cả về vật chất và
tinh thần để tôi yên tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy, Cô giáo, các vị Hội đồng chấm luận
văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2011
Tác giả Nông Thị Kiều


Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 26
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.3.1. Nội dung thí nghiệm 26
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu 32
2.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 35
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 36
3.2. Ảnh hƣởng của việc bổ sung phytase đến khả năng sinh trƣởng
của gà thí nghiệm 37
3.2.1. Ảnh hƣởng của việc bổ sung phytase vào khẩu phần có các mức
Ca, P khác nhau đến sinh trƣởng tích luỹ của gà thí nghiệm 37
3.2.2. Ảnh hƣởng của việc bổ sung phytase vào khẩu phần có các mức Ca,
P khác nhau đến sinh trƣởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 41
3.2.3. Ảnh hƣởng của việc bổ sung phytase vào khẩu phần có các mức
Ca, P khác nhau đến sinh trƣởng tƣơng đối của gà thí nghiệm 42
3.3. Ảnh hƣởng của việc bổ sung phytase đến khả năng sử dụng và
chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm 43
3.3.1. Ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase đến tiêu tốn thức ăn
cho tăng khối lƣợng (kg) 43
3.3.2. Tiêu tốn protein cho tăng khối lƣợng (g/kg) 45
3.3.3. Ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase đến tiêu tốn năng lƣợng
trao đổi cho tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm 46
3.4. Ảnh hƣởng của việc bổ sung phytase đến chỉ số sản xuất của gà
thí nghiệm (PI) 48

: Canxi
P
: Phospho
DCP
: Dicanxi phosphate
MCP
: Monocanxi phosphate
LB
: Luria broth
TACN
: Thức ăn chăn nuôi
NSP
: Chất xơ
NN - PTNT
: Nông nghiệp - Phát triển nông thôn
EPV
: Probiotic + đa enzyme
EV
: Đa enzyme tiêu hoá
SSF
: Allzyme SSF
ME
: Năng lƣợng trao đổi
N
: Nitơ
KP
: Khẩu phần
KPCS
: Khẩu phần cơ sở
CP

Bảng 3.5: Tiêu tốn thức ăn cộng dồn/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm 44
Bảng 3.6: Tiêu tốn protein cộng dồn/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm 46
Bảng 3.7: Tiêu tốn năng lƣợng cộng dồn/kg tăng khối lƣợng của gà
thí nghiệm 47
Bảng 3.8: Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm 48
Bảng 3.9: Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 49 ngày tuổi 50
Bảng 3.10: Ảnh hƣởng của các mức Ca và phospho khẩu phần đến hàm
lƣợng khoáng tổng số, canxi và phospho trong xƣơng ống
chân của gà thí nghiệm lúc 49 ngày tuổi 54
Bảng 3.11: Tỷ lệ tiêu hoá phospho toàn phần của gà thí nghiệm 58
Bảng 3.12: Tỷ lệ tiêu hoá canxi toàn phần của gà thí nghiệm 62
Bảng 3.13: Sơ bộ hạch toán thu chi cho 1kg khối lƣợng gà xuất bán 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Hàm lƣợng khoáng tổng số, canxi và phospho trong xƣơng
ống chân của gà thí nghiệm lúc 49 ngày tuổi 56
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ tiêu hoá phospho toàn phần của gà thí nghiệm 60
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ tiêu hoá canxi toàn phần của gà thí nghiệm 61

DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1: Khối lƣợng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 39


tổng số và phospho dễ hấp thu trong khẩu phần cho gia cầm. Để đảm bảo mức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2
độ an toàn hơn thì hàm lƣợng phospho cũng cần đƣợc xem xét kỹ hơn. Xuất
phát từ yêu cầu đó chúng tôi tiến hành thí nghiệm thiết lập khẩu phần ăn cho
gia cầm để kiểm chứng các mức canxi và phospho mà NRC (1994) [36] đã
đƣa ra đồng thời có bổ sung enzyme phytase trong khẩu phần để nghiên cứu
khả năng tiêu hóa và hấp thu canxi, phospho trong các khẩu phần thí
nghiệm. Với tên đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung
phytase trong khẩu phần ăn đến hiệu quả sử dụng canxi, phospho và
sức sản xuất của gà broiler Ross 508”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định ảnh hƣởng của việc bổ sung phytase vào khẩu phần đến khả
năng sinh trƣởng của gà broiler Ross 508.
- Kiểm chứng hiệu quả sử dụng canxi, phospho khác nhau trong khẩu
phần ăn cho gà có và không có bổ sung enzym phytase.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Hiệu quả của việc bổ sung phytase trong khẩu phần tới năng suất
chăn nuôi và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
- Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo để phục vụ giảng dạy
và các nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Xác định đƣợc ảnh hƣởng của việc bổ sung phytase trong khẩu phần
tới hiệu quả sử dụng thức ăn, năng suất chăn nuôi.
- Góp phần đẩy mạnh chƣơng trình phát triển chăn nuôi bền vững.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Những nội dung nghiên cứu của đề tài có thể là hƣớng đi mới cho các

ngày ngƣời ta chia ra thành 2 nhóm: Khoáng đa lƣợng và khoáng vi lƣợng.
- Khoáng đa lƣợng gồm: Ca, P, Mg, K, Na, Cl, S, chúng có thể chiếm từ
0,04 đến 1,5 % khối lƣợng VCK cơ thể.
- Khoáng vi lƣợng gồm: Fe, Cu, Co, Mn Khoáng vi lƣợng thƣờng nhỏ
hơn 50 mg/kg P.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4
Trong cơ thể vật nuôi các chất khoáng có những mối quan hệ tƣơng
hỗ, đối kháng nhau và có mối quan hệ với các chất dinh dƣỡng khác trong
quá trình tiêu hoá và hấp thu. Chất khoáng trong cơ thể thƣờng ở dƣới dạng
liên kết.
Chất khoáng con vật thu nhận hàng ngày tuỳ thuộc vào lƣợng thức ăn
tinh hay thức ăn xanh do con ngƣời cung cấp, tuy nhiên lƣợng khoáng mà
thức ăn có đƣợc lại phụ thuộc vào lƣợng khoáng trong đất, phụ thuộc vào mùa
vụ và từng loại cây trồng, sự thu nhận của vật nuôi cũng phụ thuộc vào từng
chất khoáng trong khẩu phần.
Tuy chất khoáng chiếm một tỷ lệ rất thấp trong khẩu phần nhƣng nó lại
có vai trò rất quan trọng nhƣ:
- Đóng vai trò xúc tác cho các phản ứng hoá học trong tế bào.
- Cân bằng điện giải, cân bằng pH máu, duy trì áp suất thẩm thấu, duy
trì hoạt động của hệ thần kinh và thể dịch.
- Tham gia vào cấu trúc tế bào nhƣ Fe trong Hb, I, trong hocmon.
1.1.1.2. Vai trò sinh học của canxi, phospho đối với cơ thể gia cầm
* Vai trò sinh học của phospho đối với cơ thể gia cầm
Phospho là một chất khoáng có nhiều chức năng hơn bất kỳ chất
khoáng nào khác. Ngoài nhiệm vụ tạo xƣơng, phospho còn có nhiệm vụ quan
trọng khác nhƣ tham gia vào liên kết cao năng của ATP trong quá trình tổng
hợp phospho lipit của màng tế bào, của tổ chức thần kinh và trong quá trình

, Zn
+
, Fe
+
và Mn
++
tạo nên phức hợp không tiêu hoá
và hấp thu đƣợc đối với con vật (Radcliffe (2002) [40]). Acid phytic có thể có
tác động tiêu cực đến sự hấp thu các chất khoáng (Morris (1986) [32];
Sebastian và cs, (1997) [48]) ghi nhận những tác động tiêu cực của acid
phytic đến sự hấp thụ của Zn, Fe, Cu, Mn và Ca. Bản thân phospho trong
phân tử phytate cũng không đƣợc giải phóng ra ngoài trong quá trình tiêu hoá
vì trong ruột của gia cầm không có enzym phytase.
Theo Thompson (1993) [54], acid phytic trong hạt có thể tƣơng tác với
các chất dinh dƣỡng khác trong đƣờng tiêu hoá. Những tƣơng tác này rất phức
tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: đƣờng tiêu hoá của từng loại động vật
khác nhau, độ pH của đƣờng tiêu hoá và sự hiện diện của các loại thức ăn
khác nhau cũng gây ra sự cạnh tranh với acid phytic.
Cũng theo Thompson (1993) [54], phytate là một loại thuật ngữ sử dụng
đồng nghĩa với acid phytic. Phytate là một muối cation hỗn hợp của acid
phytic còn đƣợc gọi là IP6 (myo - inositol hexadihydrogen phosphate).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6
Phospho phytate trong thức ăn thực vật thƣờng chiếm 50-70% phospho
tổng số, trong khi đó tỷ lệ tiêu hoá hấp thu của phospho phytate lại thấp,
phospho thải ra từ phân sẽ gây nguy cơ ô nhiễm đất và nƣớc ngày càng cao.
- Ảnh hƣởng của acid phytic đến hiệu quả sử dụng các chất dinh dƣỡng.
Acid phytic làm giảm khả năng tiêu hóa protein vì acid phytic có khả

xấp xỉ nhƣ sau: chất khoáng chứa 460 g/kg, 360 g protein/kg và 180 g mỡ/kg.
Tuy nhiên hàm lƣợng này thay đổi tùy theo tuổi và tình trạng dinh dƣỡng.
Ca và P là hai thành phần rất phong phú trong xƣơng ở dƣới dạng
hydroxy apatit 3Ca
3
(PO4)
2
.Ca(OH)
2
là những hợp chất rất cứng không tan
trong nƣớc. Bộ xƣơng chứa khoảng 360 g Ca/kg, 170 g P/kg và 10 g Mg/kg.
Thành phần hóa học của xƣơng luôn biến động bởi vì một lƣợng lớn Ca và P
có thể đƣợc giải phóng vì cơ thể huy động, đặc biệt trong giai đoạn sản xuất
trứng mặc dù sự trao đổi Ca và P giữa bộ xƣơng và mô mềm là một quá trình
liên tục. Sự huy động Ca đƣợc điều khiển bởi hoạt động của tuyến giáp trạng
(parathyroit). Trong khẩu phần thiếu Ca, tuyến giáp bị kích thích và hormon
đƣợc sản sinh ra Ca từ xƣơng đƣợc huy động để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
Bởi vì Ca và P kết hợp trong xƣơng nên cả P cũng bị huy động và bài tiết ra
ngoài. Khi tuyến giáp trạng hoạt động quá mạnh, Ca của xƣơng hoạt động quá
mức làm cho xƣơng bị mỏng và tạo nên các lỗ hổng ở mô xƣơng. Tuyến giáp
cũng đóng vai trò điều hòa quan trọng trong sự điều hòa số lƣợng Ca hấp thu
ở ruột non bởi ảnh hƣởng của sự sản xuất 1,25 dihydroxycholecanxiferol, một
dẫn xuất của vitamin D có liên quan đến sự hình thành protein liên kết Ca.
Ca có tác dụng hoạt hóa nhiều enzym nhƣ lipaza, succinicdehydrogennaza,
adenosintriphosphataza và nhiều enzym proteolytic.
Ca điều hòa tính nhạy cảm (dễ bị kích thích) của thần kinh và cơ. Khi
nồng độ Ca giảm làm giảm tính nhạy cảm của các sợi thần kinh. Khi nồng độ
Ca cao hơn bình thƣờng thì có tác dụng ngƣợc lại và làm cho thần kinh và cơ
nhạy cảm quá mức.


thể (hemostasis).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9
Muối khoáng đƣợc hấp thu dƣới dạng các ion hoà tan trong nƣớc,
những ion có hoá trị thấp thì hấp thu lớn hơn các ion có hoá trị cao. Thứ tự về
tốc độ hấp thu giữa các muối là Clorua > muối bicacbonat > muối sunphat >
muối photphat.
Ca thức ăn đƣợc hấp thu chủ yếu qua tá tràng và không tràng bằng cả
hai con đƣờng bị động (khuyếch tán) và chủ động (năng lƣợng làm chất
mang). Vitamin D protein cũng là chất mang quan trọng trong hấp thu Ca chủ
động. Khi tăng hàm lƣợng Ca trong khẩu phần làm giảm tỷ lệ hấp thu Ca.
Một vài acid amin (Lysin) kích thích sự hấp thu Ca nhƣng acid phytic và
oxalic thì làm giảm hấp thu Ca do hình thành các phức hợp không tan
Ca-oxalat và Ca-phytat.
Muối canxi đƣợc hấp thu nhờ tạo phức chất hoà tan với acid mật. Sự
hấp thu canxi chủ yếu ở ruột non, tuy nhiên sự hấp thu canxi ở tá tràng cao
hơn ở ruột non và manh tràng của ruột non. Nguyên tố canxi vận chuyển qua
tá tràng rất nhanh, nhƣng lƣu giữ lại ở ruột non lâu hơn. Các nghiên cứu cho
thấy rằng khi hấp thu canxi hàm lƣợng muối mật và vitamin D
3
tăng lên.
Phospho sau khi vào hệ tiêu hoá đƣợc hấp thu chủ yếu ở ruột non.
Phospho đƣợc hấp thu dƣới dạng hợp chất vô cơ, với dạng hợp chất hữu cơ
thì phospho phải đƣợc tách ra mới có thể hấp thu đƣợc. Tốc độ hấp thu
phospho phụ thuộc vào tốc độ phân giải của các hợp chất phospho.
Đƣờng hấp thu các chất khoáng nói chung có 2 con đƣờng đó là: đƣờng
máu và đƣờng bạch huyết. Đƣờng máu hầu hết các sản phẩm phân giải
protein, lipit, glucid, muối khoáng và các vitamin B, C tan trong nƣớc cùng

nên khuynh hƣớng bào mòn Ca từ xƣơng đƣa vào máu mạnh hơn. Vì thế nồng
độ ổn định Ca huyết có giá trị sinh tồn hơn so với Ca xƣơng, thiếu Ca xƣơng
chỉ dẫn đến còi xƣơng (ở động vật non) hoặc xốp xƣơng (ở con trƣởng thành)
chứ không gây chết. Song nếu thiếu Ca huyết sẽ dẫn đến co giật nguy hiểm.
Nhờ có vitamin D xúc tiến sự hấp thụ Ca từ ruột vào máu, nhờ đó giảm
bớt sự bào mòn Ca từ xƣơng. Vitamin D
3
còn có tác dụng điều hoà tỷ lệ Ca/P
huyết và xúc tác cho sự tổng hợp Ca
3
(PO
4
)
2
để kiến tạo xƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11
Sự bào mòn Ca từ tuỷ xƣơng đƣa vào máu càng tăng bao nhiêu thì sự
bài tiết làm mất P qua đƣờng thận bấy nhiêu và ngƣợc lại, do đó vitamin D
3

có tác dụng gián tiếp tiết kiệm lƣợng P cho cơ thể.
Trong khẩu phần đủ Ca mà thiếu vitamin D
3
thì con vật mắc chứng còi
xƣơng hoặc xốp xƣơng
1.1.1.5. Nguyên nhân ảnh hưởng tới sự hấp thu phospho
Nguyên nhân ảnh hƣởng tới sự hấp thu P: Sự hấp thu P không bị ảnh

Phytate là một dạng phospho hữu cơ chiếm từ 1 đến 5 % của đậu hạt,
ngũ cốc, hột chứa dầu, phấn hoa và hạnh nhân (Cheryan, (1980) [10]); hầu hết
thực phẩm có nguồn gốc thực vật chứa từ 50% đến 80% phospho tổng số là
phytate (Harland và cs, (1995) [18]) và dĩ nhiên phytate chứa khoáng liên kết
với acid amin và protein.
Trong tự nhiên, acid phytic tồn tại chủ yếu trong các dạng muối phytate
dƣới dạng phức hợp với các cation quan trọng cho dinh dƣỡng nhƣ Ca
2+
, Zn
2+

và Fe
2+
và phytate chứa 14 - 25% phospho, 1,2 - 2% canxi, 1 - 2% kẽm và sắt.
Lƣợng phytate cao nhất trong các loại ngũ cốc, bắp (0,83 - 2,22%) và trong
các loại hạt đậu (5,92 - 9,15%) (Reddy và cs, (1989) [43]).
Phytate làm giảm khả năng tiêu hóa protein, tinh bột và lipit vì phytate
tạo phức với protein làm protein kém tan và kháng lại đƣợc sự phân giải
protein. Acid phytic có thể ảnh hƣởng đến sự tiêu hóa tinh bột thông qua sự
tƣơng tác với enzym amylase (Kerovuo và cs, (2000) [22]). Ở pH thấp, acid
phytic có điện tích âm mạnh vì các nhóm phosphate phân ly không hoàn toàn.
Dƣới điều kiện này, acid phytic có ảnh hƣởng xấu đến khả năng hòa tan
protein vì liên kết ion của các nhóm phosphate của acid phytic và các gốc acid
amin bị ion hóa (lysine, histidine, arginine). Trong pH acid, acid phytic có thể
gắn chặt với các protein thực vật, vì điểm đẳng điện của protein này nằm trong
pH 4,0 - 5,0. Ở pH 6,0 - 8,0, acid phytic và protein thực vật đều có điện tích
âm, phức hợp acid phytic và protein vẫn đƣợc hình thành. Việc gắn kết này làm
giảm giá trị dinh dƣỡng của protein thực vật (Vohra và cs, (2003) [59]).
Lợn và gia cầm không có enzym phytase để thủy phân và tiêu hóa
phytate trong đƣờng tiêu hóa của chúng, do đó phần lớn phytate P đƣợc bài

hoặc phụ phẩm của lúa mì, nhƣng hàm lƣợng thấp, nếu dùng phytase loại này
thì phải cung cấp một lƣợng thức ăn quá nhiều, gây mất cân đối về khẩu phần.
Vì vậy, ngƣời ta cung cấp phytase ngoại sinh (thƣờng là dạng viên) để phân
hủy phytate in - vitro. Đối với lợn, phytase thủy phân phân tử acid phytic tại
dạ dày, còn với gia cầm thì quá trình này xảy ra trong diều.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14
Enzym phytase có thể làm tăng hấp thụ P trong cơ thể vật nuôi thêm
60% và đƣợc dùng nhƣ là chất bổ sung bắt buộc cho thức ăn chăn nuôi ở châu
Âu, Đông Nam Á, Hàn Quốc, Nhật, Đài Loan để giảm tác hại đến môi trƣờng
do P từ phân súc vật thải ra.
Để lƣợng hóa hoạt tính của phytase, ngƣời ta dùng đơn vị phytase đƣợc
biểu thị bằng FTU; PU hoặc PTU tuỳ theo hãng sản xuất. Một đơn vị phytase
là "lƣợng phytase có thể giải phóng P vô cơ từ một dung dịch phytate sodium
5,1 mili - mol với tốc độ 1 micromol/phút ở pH 5,5 và ở nhiệt độ 37
0
C".
1.1.2.3. Thành phần của phytase trong tự nhiên
* Phytase từ thực vật
Phytase có nhiều trong các loại ngũ cốc nhƣ lúa mì, bắp, lúa mạch, gạo,
và từ các loại đậu nhƣ đậu nành, đậu trắng,… Phytase cũng đƣợc tìm thấy
trong mù tạt, khoai tây, củ cải, rau diếp, rau bina, và phấn hoa huệ tây
(Dvorakova, 1998 [15]).
* Phytase từ động vật
Collum và Hart (1908) đã phát hiện thấy phytase từ thận và máu dê. Vì
phytate hoạt động nhƣ một nguyên tố kháng dƣỡng trong cơ thể động vật nên
các nhà khoa học đã quan tâm và khảo sát hoạt động của phytase trong đƣờng
tiêu hóa của nhiều loài động vật. Phytase đƣợc tìm thấy trong đƣờng ruột

nấm bởi vì mật độ tập trung cao và nét riêng biệt của chúng, độ bền với sự
thủy phân protein cao và hiệu quả xúc tác tốt nhất. Những vi khuẩn sản xuất
phytase có thể phân lập từ vùng cạn hoặc từ môi trƣờng nƣớc và phytase thì
có mặt rộng rãi trong nhiều loại vi khuẩn khác nhau, nhƣ Bacillus,
Enterbacteria, vi khuẩn kị khí ở dạ cỏ động vật nhai lại và ở Pseudomonas
(Jorquera và cs, 2008 [21]).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

16
Đối với vi khuẩn, phytase đƣợc tổng hợp ở cả vi khuẩn gram dƣơng (B.
subtilis) và gram âm (Aerobacter aerogegnes, E.coli, các chủng Pseudomonas,
Klebsiella). Phytase từ các vi khuẩn gram âm là các protein nội bào trong khi
phytase từ các vi khuẩn gram dƣơng là các protein ngoại bào.
Theo kết quả nghiên cứu của Kerovuo và cs (2000) [22], 21 dòng từ
giống Bacillus đƣợc kiểm tra cho khả năng sản xuất enzym phytase trên
môi trƣờng Luria broth (LB) và trong môi trƣờng có bột bắp, không có
dòng nào sản xuất phytase trong môi trƣờng LB. Tuy nhiên, trong môi
trƣờng bột bắp thì có 2 dòng B. amyloliquefaciens và 1 dòng B. subtilis sản
xuất số lƣợng lớn phytase. Có 3 dòng thì có khả năng phóng thích lân vô cơ
trong môi trƣờng là B. subtilis VTT E-68013, B. amyloliquefaciens VTT
E- 71015, B. amyloliquefaciens VTT E-90408 trong đó dòng B. subtilis VTT
E 68013 thì có hoạt tính phytase cao nhất.
+ Phytase từ vi nấm
Đối với nấm mốc, hầu hết các chủng nấm mốc đều thuộc các giống
Aspergillus, Penicillium, Mucor và Rhizoous (Liu và cs, (1998) [28]) và đều
sản xuất phytase nội bào có hoạt tính. A. niger đƣợc xem là loại nấm mốc sản
xuất phytase nấm có hoạt tính cao nhất. A. ficuum NRRL 3135 cũng sản xuất
phytase trong môi trƣờng lên enzym rắn với cơ chất là bột canola (Vohra và
cs, (2003) [59]). Một số nhóm Aspergillus niger thì sản xuất phytase ngoại


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status