BÀI TẬP NHÓM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Công ty D&G - Pdf 23

Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
ĐẠI HỌC ĐÀ
NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH
DOAN
H
****************
BÀI TẬP NHÓM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Công ty D&G
Giáo viên hướng dẫn : TS Nguyễn Xuân Lãn
Sinh viên thực
h
iệ
n
:
NHÓM 11 LỚP QTCL_06
1. Phạm Thị Kiều Oanh 34k08
2. Huỳnh Thị Phương Dung 34k08
3. Bùi Lê Nhật Trinh 34k08
4. Hồ Thị Thu Sương 34k08
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 1
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
I/ Giới thiêu chung:
Dolce & Gabbana một trong những tên tuổi hàng đầu hiện nay trong nhóm hàng cao cấp
quốc tế. Được thành lập bởi sự kết hợp của hai nhà thiết kế đầy tài năng Domenico Dolce
và Stefano Gabbana. Hai nhà sáng lập viên này luôn có được nguồn sáng tạo và phong
cách của mình trong mỗi thiết kế được biết đến dưới hai thương hiệu Dolce & Gabbana và
D & G, và cũng là những người khởi đầu cho chiến lược tăng trưởng dựa trên sự phát triển
cân bằng và tập trung vào việc kinh doanh cốt lõi.
Hoạt động chính của tập đoàn là thiết kế, sản xuất và phân phối các sản phẩm cao cấp quần

11/ 1990: Mở cửa hàng trưng bày tại New York , 532 Broadway
10/1992: Cho ra mắt bộ sưu tập áo cưới đầu tiên(kết thúc vào năm 1998)
10/1992: Lần đầu tiên cho sản xuất nước hoa dành cho phụ nữ “Dolce & Gabbana
Perfume". và được phân phối bởi Euroitalia "
3/1993: Khai trương Showroom mới về thời trang văn phòng dành cho nam giới và phụ nữ
tại Piazza Umanitaria, 2 Milan (lúc Tháng Năm 2002 nó sẽ được chuyển đến qua Goldoni,
10).
1994: Dolce & Gabbana cho khai trương cửa hàng mới của mình là, Cửa hàng lưu trữ hàng
đầu Dolce & Gabbana ở Milan, Via della Spiga, 2
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 3
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
11/1994: Cho ra mắt loại nước hoa của nam giới đầu tiên “Dolce & Gabbana Pour
Homme”, sản xuất và phân phối bởi Euroitalia.
1/1995: Mở cửa hàng D & G ở Corso Venezia, 7, Milan : quần áo, quần jean và các phụ
kiện dành cho nam giới và phụ nữ ..
9/ 1995: Mở xưởng studio thiết kế tại Via San Damiano, 7 ở Milan .
12/1995: Cấp giấy phép thỏa thuận với Marcolin để sản xuất và phân phối kính và bộ sưu
tập kính mát của nam giới và phụ nữ Dolce & Gabbana (cho đến tháng một năm 2006).
4/1996: Đã thỏa thuận về việc phân phối với nhóm Misaki Nhật Shoji cho cả bộ sưu tập
và cho việc mở cửa hàng Dolce & Gabbana tại Nhật Bản (đến 2002).
11/1996: Show trình diễn thời trang đầu tiên ở New York cho bộ sưu tập S/S 1997 D &G
6/ 1996: Khởi động của đĩa CD mang tên "D & G Music"
6/ 1997: " Khởi động của đĩa CD mang tên "D & G khác khác hơn"
Đồng thời trong năm này D & G đã khai trương 2 cửa hàng tại New York, 825 Madison
Avenue và 434 West Broadway Soho. Và cũng cho ra mắt, các loại nước hoa mới cho phụ
nữ và đàn ông "theo phong cách Dolce & Gabbana". Đặc biệt là bộ sưu tập "Dolce &
Gabbana Wildness", mang tính chất cao cấp,
3/ 1998: Khai trương phòng trưng bày mới của New York, 660 Madison Ave. Đến tháng 5,
cho ra mắt bộ sưu tập kính và kính mát của D & G được sản xuất và phân phối bởi
Marcolin.

12/ 2007: Các cửa hàng mở rộng Madison Avenue ở New York vừa được mở lại , một
không gian bán lẻ với các cửa hàng của cả nam và nữ .
1/ 2008: Mở rộng cửa hàng Dolce Gabbana của nam giới ở Milan trong Corso Venezia, 15,
không gian mới được dành riêng cho các bộ sưu tập Gym & Gabbana Dolce và cho dòng
đồ lót.
2/ 2009: Bộ sưu tập mỹ phẩm màu đầu tiên của Dolce & Gabbana được hình thành bởi
Domenico Dolce và Stefano Gabbana cùng với các nghệ sĩ make-up Pat McGrath.
6/ 2009: D & G mở cửa hàng trực tuyến đầu tiên của nó “www.dandgstore.com” (or
through the link on “www.dolcegabbana.it”), khách hàng có thể mua quần áo và phụ tùng
của các & G bộ sưu tập D dành cho nam giới và phụ nữ, D & G beachwear, D & G
Underwear, D & G Eyewear, D & G Thời gian và D & G Jewels. Các cửa hàng trực tuyến
phục vụ Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản với tổng số 31 quốc gia.
10/ 2009: Ra mắt loại nước hoa của Dolce & Gabbana Rose The One, một mùi hương mới
cho phụ nữ và mới chương một trong bộ ba tác phẩm của Dolce & Gabbana The One:
lavishly nữ tính, ấm áp và tươi quyến rũ, nó được tạo ra để nắm bắt những khoảnh khắc
thân mật nhất ở người phụ nữ sống một mình.
Từ 2009 đến nay: Dolce & Gabbana tiếp tục thành công khi liên tục cho ra đời nhiều bộ
sưu tập ấn tượng thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng. Và không ngừng mở
rộng hệ thống của mình
• Báo cáo kết quả kinh doanh:
Một thông tin được báo cáo đầy ấn tượng cho kết quả hoạt động của tập đoàn cho thấy sự
tăng trưởng nhanh trong những năm vừa qua như sau:
Theo báo cáo năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 3 2008, các khoản thu hợp nhất của
Tập đoàn đã tăng 21% đạt 1,266.6 triệu €. doanh thu bán buôn đạt € 1,652.1 triệu, 55% cho
nhãn hiệu Dolce & Gabbana và 45% cho D & G.
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 6
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
Thêm vào đó, tính đến ngày 31 Tháng 1, 2009 Tập đoàn có một lực lượng lao động tổng
thể của 3.828 đơn vị và một mạng lưới phân phối bao gồm 116 ( so với 108 tính đế ngày
31 tháng 3 năm 2008) các cửa hàng trực tiếp điều hành và 17 nhà máy sản xuất.

cho thành tích xuất sắc trong thiết kế người Ý
• Năm 2004 họ được bình chọn là "nhà thiết kế quốc tế xuất sắc nhất" do độc giả của
tạp chí Elle của Anh bình chọn cho Elle Style Awards.
• Năm 2004 họ đã được người nhận của Đức Leadaward 2004 ", giải thưởng quảng
cáo quan trọng nhất trong nước Đức nói, được giao cho Fall / Winter chiến dịch
quảng cáo 2003/04. Trong cùng năm đó họ đã nhận được giải thưởng đầu tiên là
trang web tốt nhất trong thể loại kính mắt tại giải thưởng hàng năm tương tác chính
ở Milan.
• Trong năm 2004, tại Università Bocconi ở Milan, Dolce & Gabbana đã nhận được
"Premio Risultati 2004" giải thưởng cho hoạt động tài chính của công ty và báo cáo
tài chính tốt nhất trong thời gian bốn năm 1999-2002, và ở vị trí chiến lược và triển
vọng phát triển.
• Năm 2005, Domenico Dolce và Stefano Gabbana được trình bày 'Đàn ông GQ của
năm "cho các nhà thiết kế quốc tế tốt nhất của Nga GQ.
• Trong năm 2006, Dolce & Gabbana đã được trình bày tại Hamburg các Leadaward
năm 2006, được coi là một trong những giải thưởng uy tín nhất của Đức cho các
chiến dịch quảng cáo tốt nhất của năm ("London sôi động," chiến dịch của phụ nữ
Fall / Winter 2005/06).
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 8
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
II/ Viễn cảnh và sứ mệnh:
1/ Viễn cảnh:
“ Becoming one of the leading corporations in the field of luxury goods and becoming an
acknowledged and authoritative presence in the universe of luxury brands"
“Trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực hàng hóa cao cấp
và trở thành một đại diện có thẩm quyền công nhận trong thế giới của các thương hiệu
cao cấp”
a. Tưởng cốt lõi
 Giá trị cốt lõi
- Tương phản và hài hòa (Contrast and Harmony)

2/ Sứ mệnh:
“ Sứ mệnh của tập đoàn Dolce & Gabbana là sáng tạo, sản xuất, phân phối hàng may mặc
cao cấp, hàng da, giày dép, và các phụ kiện khác theo thương hiệu the Dolce&Gabbana và
D&G Dolce&Gabbana cũng như quản lý trong suốt quá trình cấp giấy phép thương hiệu,
quá trình sản xuất, phân phối nước hoa và kính dưới hai thương hiệu Dolce & Gabbana và
D & G Dolce & Gabbana cả đồng hồ và đồ trang sức theo thương hiệu D & G Dolce &
Gabbana.”
Dolce & Gabbana xác định: sức mạnh của tập đoàn được tạo nên dựa trên sự kết hợp hổ
trợ lẫn nhau giữa nhà thiết kế, chủ doanh nghiệp, ban quản trị và các bộ phần còn lại trong
cơ cấu của tổ chức.
Những cam kết:
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 10
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
- Với nhân viên:
Dolce & Gabbana cam kết hổ trợ các chương trình đào tạo liên tục để có thể thúc đẩy và
khuyến khích nhân viên nâng cao năng lực chuyên môn của mình. Tạo ra một môi trường
làm việc hợp tác và trao đổi kiến thức cho mọi người trong doanh nghệp. Là một yếu tố
không thể thếu để thực hiện sứ mệnh của doanh nghiệp.
Đồng thời Dolce & Gabbana cũng cam kết luôn bảo đảm vệ sinh và an toàn nơi làm việc
cho các nhân viên. Luôn dành sự quan tâm tối đa và hạn chế mức thấp nhất các tai nạn,
cũng như cải thiện các điều kiện an toàn cho nơi làm việc.
Và điều quan trọng Dolce & Gabbana cam kết bảo đảm các cơ hội như nhau cho từng nhân
viên, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, chính trị, địa vị cá nhân và xã hội.
- Với khách hàng:
Dolce & Gabbana đặt tính chuyên nghiệp trong các dịch vụ khách hàng gắn với mục đích
tạo ra mối quan hệ gắn bó từ lòng trung thành của khách hàng dựa trên những giá trị độc
đáo, sáng tạo mà công ty mang đến cho khách hàng để thỏa mãn nhu cầu thị hiếu và sự
mong đợi từ phía khách hàng.
Đồng thời Dolce & Gabbana áp dụng một chính sách nghiêm ngặt nhằm đảm bảo bí mật
tối đa về thông tin của khách hàng cũng như các thiết kế độc quyền của mỗi khách hàng.

cho nền kinh tế.
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 12
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
Mặc dù tốc độ tăng trưởng trong quý 4 không được như mong đợi, nhưng số liệu tăng
trưởng cả năm tương đương tỷ lệ mà các nhà phân tích dự đoán.
Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế Italia hiện vẫn thu hẹp so với cuối năm 2004 do năm 2009
kinh tế nước này đã thu hẹp 5,1% và năm 2008 thu hẹp 1,3%.
Kinh tế quốc gia này đã tăng trưởng giai đoạn giữa năm ngoái khi đồng euro suy yếu so
với các đồng tiền chủ chốt khác giúp đẩy mạnh xuất khẩu và du lịch, tuy nhiên khi đồng
tiền chung châu Âu tăng trở lại vào cuối mùa hè thì tốc độ tăng trưởng đã giảm trở lại.
· Kinh tế Mỹ 2010 tăng trưởng mạnh nhất 5 năm qua
Theo báo cáo của Bộ Thương mại Mỹ công bố ngày 28/1, kinh tế Mỹ đã tăng trưởng với
tốc độ 3,2% trong quý cuối cùng của năm ngoái, cao hơn so với mức 2,6% trong quý trước,
nhưng vẫn thấp hơn mức dự báo của 85 chuyên gia kinh tế do Bloomberg tổng hợp là
3,5%.
Tính cả năm 2010, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nền kinh tế số 1 thế giới tăng 2,9%,
trái với mức sụt giảm 2,6% trong năm 2009 và mức 0% của năm 2008, đồng thời là mức
tăng trưởng mạnh nhất từ sau năm 2005, khi đó GDP tăng 3,1%.
Như vậy, GDP của Mỹ đã tăng trưởng trong sáu quý liên tiếp sau khi trải qua giai đoạn
khủng hoảng dài nhất và sâu rộng nhất kể từ những năm 30.
Theo Bộ Thương mại Mỹ, yếu tố tạo nên đà tăng trưởng mạnh của GDP trong quý 4/2010
là do có sự tăng trưởng trong chi tiêu tiêu dùng và xuất khẩu. Chi tiêu của các hộ gia đình,
lĩnh vực chiếm 70% nền kinh tế, có mức tăng trưởng 4,4% so với cùng kỳ năm 2009, là
mức tăng cao nhất kể từ quý 1/2006.
Khoản chi vào hàng hóa lâu bền, như ôtô và đồ dùng gia đình, của các hộ gia đình tăng
21,6%. Trong khi đó, giá trị xuất khẩu của Mỹ trong quý cuối năm ngoái tăng khoảng 10%
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 13
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
so với cùng kỳ năm 2009, trong khi đó, giá trị nhập khẩu giảm 15,5%. Hàng tồn kho là yếu
tố cản trở nhiều nhất đến sự mở rộng của nền kinh tế trong quý vừa qua.

một cơ hội lớn như vậy nên D&G đã liên tục đưa ra những chiến lược phát triển, khi
vào tháng 2/ 2009, D&G cho ra mắt bộ sưu tập mỹ phẩm màu đầu tiên của mình,
Tháng 6/ 2009, D & G mở cửa hàng trực tuyến đầu tiên của nó “www.dandgstore.com”
(or through the link on “www.dolcegabbana.it”), để khách hàng có thể mua quần áo và
các phụ tùng của D& G một cách thuận tiện hơn,Tháng 10/2009, Ra mắt loại nước hoa
của Dolce & Gabbana Rose The One dành cho phái đẹp, tham gia vào tuần lễ thời trang
Thu/Đông 2010.
Thách thức: Việc chính phủ Italia cắt giảm chi tiêu tại nước này đã làm cho người dân
nước giảm chi tiêu, khiến một phần doanh thu tại đây giảm. Các chiến lược phát triển cũng
khó có cơ hội được triển khai tại đất nước này, khi mà tình hình tài chính công tiếp t ục
làm cho ng ười dân phải suy xét kỹ giữa vấn đề tiết kiệm với chi tiêu, đặc biệt là chi tiêu
trong lĩnh vực thời trang.
 Mức lãi suất tại Italia:
Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) duy trì mức lãi suất 1% hiện nay đến cuối năm
2010 (theo điều tra của Reuters).
Cũng tại cuộc họp trên, các nhà phân tích cho rằng đến tháng 6/2011, lãi suất của ECB
có khả năng sẽ được điều chỉnh tăng lên đến 2%.
C ơ hội: Điều này giúp cho việc đầu tư của D&G trong các lĩnh vực mới có hiệu quả
hơn, khi mà tình hình tài chính công của nước này còn nhiều bất cập.
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 15
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
Thách thức: D&G không nên quá chủ quan đối với tình hình lãi suất như vậy mà phải
luôn thận trọng hơn, bởi vì, với thực trạng mà nước này đang đối diện, thì chỉ với 1 sự
biến động nhỏ cũng có thể đưa công ty lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng.
 Tỷ giá hối đoái EUR/USD
Ngày 11/6, tỉ giá đồng euro là khoảng 1,21
USD. Sự bất ổn của các nước châu Âu đã
đẩy đồng EUR mất giá mạnh vào thời điểm
nợ của Hy Lạp và Ireland chưa tìm được
hướng giải quyết. Tỷ giá EUR/USD đã có

2005 15/11 $1.1667 03/01 $1.3507
2006 02/01 $1.1826 05/12 $1.3331
2007 12/01 $1.2893 27/11 $1.4874
2008 27/10 $1.2460 15/07 $1.5990
2009 04/03 $1.2555 03/12 $1.5120
2010 05/05 $1.2924 13/01 $1.4563
Nguồn: Euro exchange rates in USD, ECB
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
Mức lạm phát của nước này trong năm 2009 là +0,8%, thấp nhất kể từ năm 1959 - thời
điểm mà lạm phát ở mức -0,4%, Việc lạm phát giảm xuống mức thấp như vậy được
Chính phủ Italy coi là một dấu hiệu tích cực cho thấy nền kinh tế nước này đang dần
thoát khỏi suy thoái.
Năm 2010, Tỷ lệ lạm phát thường niên cũng giảm trong tất cả các quốc gia thuộc G7,
và tại Italia là 1,4% so với 1,5%. Trong khu vực đồng tiền chung châu Âu, tỷ lệ lạm
phát thường niên ở mức 1,6% vào tháng 5/2010 so với tỷ lệ 1,5% ghi nhận vào tháng 4.
Cũng trong giai đoạn này, giá tiêu dùng đã tăng lên 0,1% tại Italia.
C ơ h ội: Đây là dấu hiệu tốt đối với 1 hãng thời trang lớn như D & G, để c ó thể khôi
phục lại sau cuộc khủng hoảng toàn cầu..
Thách thức: Tuy nhiên, việc khủng hoảng tài chính công của nước n ày được xem là
điều đáng ngại, đặc biệt là khi mà chính phủ tiếp tục đưa ra các quyết định cắt giảm chi
tiêu, điều có thể gây ra một số “ phiền toái” cho D&G trong việc đưa ra các bộ sưu tập
thời trang cao cấp.
b. Môi trường công nghệ
Xuất hiện hàng loạt các công nghệ mới như:công nghệ sản xuất các loại vải mới, mô hình
sản xuất nguyên liệu sinh thái, công nghệ phục vụ thị trường ngách, thời trang kết hơp kỹ
thuật số, máy quét toàn thân 3 chiều, Các cửa hàng kinh doanh trực ti ếp….
Cơ hội: Việc xuất h ện h àng loạt các công nghệ mới giúp D&G tiếp xúc với khách hàng
nhiều hơn, chủ động hơn trong việc giới thiệu các bộ s ưu tập mới đến với khách hàng. Các
cộng nghệ kỹ thuật số, quét toàn thân 3 chiều khiến khách hàng bị cuốn hút hơn đến các
bộ sưu tập gia tăng khả bán hàng của D&G

Dân số nước Ý:
Với dân số ước tính 60.400.000 (2009), Ý có dân số lớn thứ tư trong Liên minh châu Âu và
dân đứng thứ 23 trên toàn thế giới. Mật độ dân số trung bình cao hơn 200 người/ km2. Tỷ
lệ tăng trưởng dân số: 0,68%.
Sự phân bố dân số sinh ra nước ngoài phần lớn là không đồng đều ở Ý: 87,3% người nhập
cư sống ở phía Bắc và miền Trung của đất nước (các kinh tế phát triển nhất khu vực), trong
khi chỉ có 12,8% sống ở nửa phía nam của bán đảo.
Tỷ lệ sinh cao 9,78 sinh /1.000 người . Tuổi thọ cao tương đối cao và tỷ lệ tử vong thấp
9,82 ca tử vong / 1.000 người.
Tổng tỷ suất sinh cũng đã tăng đáng kể trong vài năm qua, từ 1,18 con / một nữ trong năm
1995 đến 1,41 con / một phụ nữ năm 2008.
Sau Thế chiến II, Italy được hưởng một sự bùng nổ kinh tế kéo dài đã gây ra một cuộc di
cư lớn từ nông thôn ra các thành phố, và đồng thời chuyển đổi các quốc gia từ một nước di
cư lớn để một nước tiếp nhận người nhập cư ròng. Vì thế dân số Ý đã tăng lên đáng
kể.Giữa năm 1898 và 1914, năm đỉnh cao của cộng đồng người Ý, có khoảng 750.000
người Ý di cư mỗi năm.
Vào đầu năm 2010 có 4.235.059 nước ngoài dân thường trú ở Ý và đăng ký với cơ quan.
này lên tới 7,1% của các nước dân cư và đại diện một-ngày-năm tăng năm 388.000. Kể từ
khi mở rộng của Liên minh châu Âu, làn sóng gần đây nhất của di cư đã được từ xung
quanh các nước châu Âu, đặc biệt là Đông Âu, và ngày càng Á, thay thế Bắc Phi là khu
vực nhập cư lớn.
Dân số thế giới và các nơi khác:
Bước vào thế kỉ XXI, dân số thế giới đã lên tới 6.7 tỉ người. lệ tăng trưởng hằng năm là
1,1%. Quy mô dân số giữa các nước rất khác nhau. mỗi năm vẫn tăng khoảng 78 triệu
người. Dự báo đến năm 2012 dân số toàn cầu sẽ đạt 7 tỷ người.
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 19
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
Trong số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới thì 11 quốc gia đông dân nhất có
số dân trên 100 triệu người mỗi nước, chiếm 61% dân số toàn thế giới. Trong khi đó 17
nước ít dân nhất chỉ có số dân từ 0,01 đến 0,1 triệu người mỗi nước (1,18 triệu người,

cũng sẽ khốc liệt hơn đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành phải có những giải pháp hợp
lý để có thể đứng vững trên thị trường..
 Vấn đề về cấu trúc tuổi :
Các sản phẩm của D&G có mặt ở đa số các quốc gia trên thế giới nhưng tập trung chủ
yếu ở các nước có nền kinh tế phát triển như Châu Âu,Mỹ, Nhật Bản….tuy nhiên ở các
nước này cấu trúc tuổi già đi do tỷ lệ sinh thấp và tuổi thọ có khuynh hướng tăng.
Ở Ý:
+ 0-14 tuổi: 14,03%
+ 15-64 tuổi: 65,93%
+ 65 tuổi trở lên: 20,04%
Ở Mỹ:
+ 0-14 tuổi: 20,2% (nam 31.639.127 / nữ 30.305.704)
+ 15-64 tuổi: 67% (nam 102665043 / nữ 103129321)
+ 65 tuổi trở lên: 12,8% (nam 16.901.232 / nữ 22.571.696) (2010 ước tính)
Ở Nhật Bản:
+ 0-14 tuổi: 13,5% (nam 8.804.465 / nữ 8.344.800)
+ 15-64 tuổi: 64,3% (nam 41.187.425 / nữ 40.533.876)
+ 65 tuổi trở lên: 22,2% (nam 11.964.694 / nữ 16.243.419) (2010 ước tính)
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 21
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
Một trong những đặc điểm nổi bật hiện nay ở Mỹ là tỷ lệ người cao niên ngày càng
tăng. Hiện nay cứ 10 người thì có 1 người trên 60 tuổi và theo dự đoán của DESA (Ủy ban
Các vấn đề kinh tế và xã hội Liên Hiệp Quốc ) đến năm 2050 thì tỉ lệ này sẽ là 5/1 và
đến năm 2150, tỉ lệ này thậm chí sẽ là 3/1.
KẾT LUẬN
Cơ hội: Tạo điều kiện cho D&G phát triển các sản phẩm dành cho người lớn tuổi. Đa số
những người này là những người có lợi thế về mặt tài chính họ sẵn sàng trả giá cao cho
những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của họ nên công ty có khả năng thu về lợi nhuận cao.
D&G cần chú ý đến điều này để có những chiến lược hợp lý.
Thách thức: Các sản phẩm của D&G tập trung chủ yếu vào giới trẻ năng động và tuổi

chịu trách nhiệm đối với những điều đáng tiếc xảy ra do sản phẩm gây ra, bất kể đã áp
dụng các biện pháp đề phòng.
KẾT LUẬN
Thuận lợi: Hiện nay, xu thế chung hòa bình hợp tác để cùng phát triển, nhiều nước đang
mở cửa để đón nhận đầu tư nước ngoài, các nước có những chính sách thông thoáng tạo
điều kiện để các công ty trong ngành vươn ra thị trường quốc tế. Trong đó thì ngành sản
xuất các loại hàng may mặc và thời trang như D&G đây la cơ hội để phát triển.
Khó khăn: Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm đặt ra yêu cầu cho công ty phải đạt đến
chất lượng cao, không được xảy ra bất cứ sai sót nào, điều luật này bảo vệ người tiêu dùng
rất cao và có thể là một mối đe dọa tới công ty một khi công ty để xảy ra sai sót gì đối với
sản phẩm. Luật chống độc quyền làm cho công ty không thể định giá cao.
Chiến lược của D&G:
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 23
Quản trị chiến lược GVHD: TS Nguyễn Xuân Lãn
D&G đã đăng ký bản quyền với bất kỳ sản phẩm thiết kế nào của mình. D&G đã áp dụng
quản trị chất lượng toàn diện vào trong kinh doanh, để đảm bảo chất lượng và hạn chế xảy
ra sai sót trong quá trình sản xuất cũng như phân phối. D&G luôn đặc biệt nghiên cứu môi
trường chính của mỗi quốc gia trước khi muốn hoạt động.
f. Môi trường toàn cầu :
Hoạt động trong bối cảnh toàn cầu hóa, các nhà quản trị và tổ chức cần chuẩn bị khả năng
để thích ứng với những biến đổi và ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu cũng như sẵn sàng kinh
doanh trên thị trường quốc tế. Toàn cầu hóa thị trường kinh doanh tạo ra cơ hội lẫn đe dọa
cho các doanh nghiệp.
Dịch chuyển vào thị trường quốc tế mở ra tiềm năng và tầm vóc cho các doanh nghiệp -
đó là sự tăng doanh số lớn, song đi cùng sự tăng doanh số như vậy là sự không chắc chắn,
công ty thâm nhập vào một thị trường mới như là một dự án mạo hiểm.
Những xu hướng kinh tế toàn cầu:
• Cạnh tranh gay gắt trên phạm vi toàn cầu
• Chu kì sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn
• Tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu

trở thành đối thủ tiềm tàng. Ví dụ như: các công ty dệt, công …
Khi một công ty muốn tham gia vào ngành mới thì họ có thể đối mặt với các rào cản nhâp
cuộc như: sự trung thành nhãn hiệu, lợi thế chi phí tuyệt đối, tính kinh tế theo quy mô, chi
phí chuyển đổi, các quy định của chính phủ, sự trả đũa, rào cản nhập cuộc và cạnh tranh.
Để đánh giá mức độ đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, cần nghiên cứu một cách
kĩ càng các rào cản nhập cuộc.
Các rào cản nhập cuộc
 Sự trung thành nhãn hiệu
Nhóm 11 QTCL06 ĐHKT Đà Nẵng Trang 25

Trích đoạn Quản trị nguồn nhân lực: Phân tích chiến lược tại D&G: 1 CHIẾN LƯỢC CẤP CÔNG TY Chiến lược hội nhập dọc CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status