Chính sách tiền tệ ở Việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp - Pdf 23

Lời nói đầu
Gắn liền với công cuộc đổi mới & mở cửa của nớc ta, có nhiều yêu cầu cần
giảI quyết cùng lúc nh: vừa ổn định vừa phát triển KT trong nớc,vừa mở rộng giao
lu, quan hệ quốc tế, thu hút vốn đầu t nớc ngoài,nhu cầu mở rộng lợng tiền cung
ứng ngày càng lớn dẫn đến sự xác lập quan hệ cung-cầu mới về tiền, trong khi đó
vẫn phải tiếp tục ổn định KT Vĩ mô với hạt nhân là ổn định tiền tệ,tạo lập nền tảng
cho sự phát triển chung.
Ngày nay, không còn ai có thể phủ nhận rằng: bằng việc điều chỉnh tiền tệ
cho phù hợp với nhu cầu của nền KT, là một trong những vấn đề thiết yếu mà tổ
chức quản lý các hệ thống tiền tệ phải tuân thủ& chính sách tiền tệ phải theo đuổi.
Xét về toàn cảnh, thị trờng tai chính thế giới trong những năm qua thì bức
tranh Thị trờng tài chính khá là sáng sủa. Thế giới đã chứng kiến sự hồi phục
nhanh chóng của các nền KT từ châu á đến châu âu &châu Mỹ sau cuộc khủng
hoảng tài chính châu á vào năm 1997.
Bớc vào thế kỉ 21, Việt Nam xác định mục tiêu tăng trởng KT &công bằng
XH, vì vậy việc lựa chọn giaỉ pháp nào để xây dựng &điêù hành chính sách tiền tệ
quốc gia có hiệu quả nhất vẫn là 1 vấn đề khó khăn,phức tạp.
Qua quá trình học tập &rèn luyện môn Lý thuyết tài chính tiền tệ, đợc sự h-
ớng dẫn của các thầy cô giáo khoa Ngân hàng tài chính, em xin mạnh dạn trình
bày Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ với đề tài Chính sách tiền tệ ở Việt
Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp.
Đề án này bao gồm các phần:
Phần I: Lý luận chung về chính sách tiền tệ& các công cụ của CSTT
Phần II: Thực trạng điều hành Chính sách tiền tệ ở Việt Nam.
PhầnIII: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSTT
Vì đIều kiện thời gian& kiến thức hạn chế, Em rất mong đợc sự đóng góp
của thầy cô trong tổ bộ môn Lý thuyết TCTT để Đề án đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Phần I: Lý luận chung về chính sách tiền tệ
và các công cụ của nó

2
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là tổng hoà các phơng thức mà Ngân hàng Trung ơng
(NHTW) thông qua các hoat động của mình tác động đến khối lợng tiền tệ trong
lu thông nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh tế xã hội của đất nớc trong một thời kì
nhất định.
Trong từng hoàn cảnh cụ thể, đồi với từng quốc gia thì việc đề ra chính sách
tiền tệ cũng có những điểm khác biệt. Xét về mặt tổng thể chính sách tiền tệ của
các quốc gia trên thế giới hớng vào các mục tiêu chủ yếu là:
a. Công ăn việc làm cao.
Việc làm cao là một mục tiêu có giá trị bởi 2 lý do chính:
-Trờng hợp ngợc lại, thất nghiệp cao gây ra gánh nặng tài chính cho gia đình
và toàn thể XH.
-Khi thất nghiệp cao, nền KT không những có nhiều lao động ngồi không mà
còn có những nguồn tài nguyên để không,gây lãng phí& không làm tăng đợc sản
lợng tiềm năng của quóc gia.
Mục tiêu của việc làm cao do đó không phai là một con số không thất nghiệp
mà là một mức trên số không phù hợp với việc làm đầyđủ mà tại đó cầu lao động
bằng với cung lao động.Ngời ta gọi đó là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Việc làm
nhiều hay ít, tăng hay giảm phụ thuộc chủ yếu vào tình hình tăng trởng KT.Tuỳ
theo tình hình đó mà NHTW phảivận dụng các công cụ của mình góp phần tăng c-
ờng mở rộng đằut sản xuất kinh doanh,đồng thời tha, gia tích cực vào sự tăng tr-
ởng liên tục và ổn định,khống chế tỷ lệ thất nghiệp không tăng quá mức tự nhiên.
b. Tăng trởng KT.
Mục tiêu tăng trởng kt quan hệ chặt chẽ với mục tiêu việc làm cao.Các chính
sách có thể tập trung vào kích thích đầu t vào sx kinh doanh.
Tăng trởng KT là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất của chính sách tiền
tệ. Với t cách là trung tâm tiền tệ tín dụng& thanh toán trong nền kinh tế quốc
dân, NHTW có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu này. NHNN Việt
Nam cần bằng mọi phơng thức để có thể huy dộng đợc hầu hết các nguồn vốn

f. Mục tiêu ổn định thị trờng ngoại hối:
Nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền quốc gia,NHTW thực hiện cấ
nhiệm vụ giao dịch về TC và Tiền tệ đối ngoại bằng các phơng diện: quản lý ngoại
hối,lập và theo dõi diễn biến của cán cân thanh toán quốc tế, thực hiện các nghiệp
vụ hối đoái. Tổ chức và điều tiết thị trờng hối đoái trong nớc, xây dựng và thống
nhất quản lý dự trữ ngoại hối của đất nớc,tiến hành kinh doanh ngoại hối trên thị
trờng ngoại hối quốc tế.Cần thiết lập mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ
quốc tế nhằm tìm kiếm các nguồn vốn có thể huy động đợc(viện trợ,vay nợ,vay u
đãi,thu hút đầu t,thu hút kiều hối..).
Chính sách tiền tệ góp phần nhiều vào việc thực hiện các mục tiêu trên lại
mâu thuẫn nhau. cụ thể chỉ có thể đạt đợc một mục tiêu khi chấp nhận sự cắt giảm
nhất định đối với mục tiêu khác. Chẳng hạn muốn kiềm chế lạm phát thì sẽ phải
chấp nhận nạn thất nghiệp tăng lên... Vì vậy tuỳ theo việc hớng vào mục tiêu nào
là chính mà ngời ta có thể coi chính sách tiền tệ là chính sách ổn định giá cả,
chính sách tạo việc làm, chính sách cân bằng cán cân thanh toán hay chính sách
tăng trởng kinh tế.
Để đạt đợc những mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ NHTW phải xác
định các mục tiêu trung gian. Bởi lẽ NHTW sử dụng các mục tiêu trung gian để có
thể xét đoán nhanh chóng đợc tình hình hoạt đoọng của mình phục vụ cho các
mục tiêu cuối cùng, hơn là chờ cho đến khi thấy đợc kết quả cuối cùng của các
mục tiêu đó. Mục tiêu trung gian là điều tiết cung tiền thông qua chi phối dòng
4
tiền chu chuyển và khối lợng tiền.Tuỳ theo đIều kiện cụ thể của từng nớc mà các
khối tiền tệ có thể là M1, M2, M3.
3. Nội dung của chính sách tiền tệ.
Xét cho cùng NHTW có thể thực thi hai loại chính sách tiền tệ phù hợp với
tình hình thực tiễn của nền kinh tế:
- Chính sách mở rộng tiền tệ: là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế
nhằm khuyến khích đầu t phát triển sản xuát tạo công ăn việc làm.
Chính sách này đợc đa ra trong trờng hợp nền KT trì trệ,tăng trởng thấp.Nó

cách thức để giảm bớt sự thiếu hụt:
Một làvay dân c ;
Hai là vay từ hệ thống tín dụng và thị trờng TC trong nớc;
Ba là vay NHNN;
Bốn là vay nớc ngoài;
Việc vay của NHTW& vay nớc ngoài sẽ làm tăng mạnh khối tiền tệ gây ra
các áp lực tiềm tàng về sau. Vay của dân c& của các NHTM trong nớc sẽ làm cho
các nguy cơ trên giảm đi. Hiện nay, áp lực lạm phát tại các nớc đang& kém phát
triển cao hơn so với các nớc phát triển do họ bù đắp thâm hụt ngân sách chủ yếu
bằng các biện pháp phát hành tiền& vay nợ nớc ngoài.
- Trong trờng hợp NSNN cân bằng, khi chính phủ thu thuế tức là đã lấy ra
khỏi lu thông một lợng tiền và chi tiêu trở lại số tiền đó vào bộ may kinh tế.khối l-
ợng tiền không thay đổi vì nó đợc tăng giảm một lợng nh nhau.Tuy nhiên, nó có
thể làm thay đổi kết cấu giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chẳng hạn nếu tầng lớp chịu
thuế không giảm tiêu thụ mà giảm tiết kiệm, trong khi đó CP phải dùng số thuế
thu đợc trợ cấp cho những ngời có thu nhập thấp thì số tiêu thụ chung lạI gia tăng,
số đầu t giảm và kết quả là làm tăng khả năng tăng vật giá. Nêú Nhà nớc dùng số
chi ngân sách để đầu t của nhà nớc tăng lên, đầu t chung không đổi, lu ý hai trờng
hợp:
Thứ nhất, nếu CSTT chống lạm phát,ngân sách thăng bằng vãn có thể tác
dụng ngợc với CSTT chống suy thoái.
Thứ hai, Trờng hợp CSTT nhằm chống suy thoái, Ngân sách cân bằng vẫn có
thể chuyển dịch thu nhập tiền tệ theo hớng góp phần chống suy thoái bằng cách
làm tăng mức tiêu thụ.
- Trờng hợp NS thặng d: Đây là trờng hợp rất có lợi vì nó rút bớt khối tiền tệ
d thừa, tác động có lợi cho mối tơng quan giữa tổng cung và tổng cầu.
Để thực hiện tốt các mục tiêu và nội dung nh đã nêu ở trên, bản thân CSTT
phải sử dụng một cách có hiệu quả nhất các công cụ mà nó có đợc. Các công cụ
đó bao gồm cả các u và nhợc đIúm.Vì vậy trong khi sử dụng cần hết sức lu ý,tránh
tình trạng quá đà không kiểm soát nổi để chúng gây phản tác dụng, gây ra những

Đây là một biện pháp mạnh, có hiệu lực đáng kể, đợc áp dụng ở rất nhiều
quốc gia trên thế giới.
Thực chất biện pháp này cho phép NHTW ấn định trớc khối lợng tín dụng
phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm đờng để
đa nó vào trong nền kinh tế. Khi NHTW xác định hạn mức tín dụng thì căn cứ vào
các chỉ tiêu nh tốc độ tăng trởng kinh tế; biến động của chỉ số giá cả; biến động
của tỷ giá; tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế; bội chi ngân sách gián tiếp điều tiết
cung cầu tín dụng. Trong những trờng hợp khẩn cấp của sức ép lạm phát tăng
nhanh, NHTW kiểm soát tất cả những khoản vay lớn của các NHTM& hạn chế
các khoản vay khác nh vay tiêu dùng, vay cầm cố,vay trả chậm...Song trong nền
kinh tế thị trờng, cung cầu tín dụng biến đổi không ngừng, biện pháp này chỉ đợc
áp dụng một cách hạn chế khi tình huống yêu cầu.
Biện pháp này bộc lộ khá nhiều nhợc điểm. nó triệt tiêu động lực cạnh tranh
giữa các NHTM, có tính chất đánh đồng các hoạt động tốt và hoạt động yếu.
Trong thực tế, doanh số cho vay hoặc tồn tại d nợ của các NHTM thông thờng
thấp hơn hạn mức tín dụng vì có NHTM huy động vốn tốt thì sử dụng hết hạn mức
7
tín dụng còn những ngân hàng hoạt động yếu kém thì không sử dụng hết hạn mức
này, đặc biệt khi hệ thống ngân hàng hoạt động cha tốt thì con số thực tế cho vay
của NHTM khác nhiêù so với con số dự kiến, từ đó không phát huy đợc vai trò
quản lý của NHTW. Biện pháp này có thể làm sai lệch cơ cấu đầu t trong nền kinh
tế bởi với hạn mức tín dụng đợc NHTW qui định thì các NHTM sẽ tìm đến dự án
đầu t lớn, những lĩnh vực đầu t dễ sinh lợi nhuận gây ra khó khăn vốn trong các
doanh nghiệp nhỏ.
c. Phát hành tiền trực tiếp cho ngân sách và đầu t, phát hành trái phiếu:
Nh đã xét ở trên, khi NSNN bị thiếu hụt thì một trong các biện pháp giải
quyết đó là phát hành tiền. Rõ ràng là biện pháp này làm tăng lợng tiền trong lu
thông, trong khi lợng hàng hoá không tăng hoặc tăng không kịp dãn đến hậu quả
tất yếu là lạm phát. Chính vì vậy mà công cụ nay hoàn toàn không nên sử dụng.
Phát hành trực tiếp cho đầu t có thể thông qua con đờng NSNN hoặc là bằng

ảnh hởng xấu đến khả năng thanh khoản của các NHTM, gây ra tình trạng không
ổn định cho các ngân hành. Chính vì vậy công cụ dự trữ bắt buộc thờng không đợc
khuyến khích và ít đợc sử dụng.
b. Lãi suất chiết khấu.
Chính sách lãi suất chiết khấu là chính sách NHTW cho các NHTM vay dới
nhiều hình thức tái chiét khấu tức là hình thức NHTW tái cấp vốn cho các NHTM.
Khi NHTW nâng lãi suất chiết khấu tức là hạn chế cho vay đối với các NHTM,
khả năng cho vay của các ngân hàng giảm lợng tiền gửi giảm đồng nghĩa với việc
lợng tiền cung ứng giảm. Ngợc lại, khi lãi suất tái chiết khấu giảm, các ngân hàng
kinh doanh sẽ có khả năng bành trớng tín dụng do đợc lợi trong việc vay vốn của
NHTW, bởi vậy NHTM sẵn sàng hạ lãi suất khi cho các doanh nghiệp vay, kích
thích đầu t và sản lợng.
Biện pháp này có u điểm là việc vay mợn đợc thực hiện trên những giấy tờ có
giá nên thời hạn vay mợn tơng đối rõ ràng, việc hoàn trả nợ tơng đối chắc chắn,
tiền vay vận động phù hợp với sự vận động của qui luật cung cầu thị trờng. nó
cũng giúp NHTW thực hiện vai trò là ngời vay cuối cùng nhằm tránh khỏi những
cuộc sụp đổ tài chính. Chiết khấu là một cách có hiệu quả đặc biệt để cung cấp dự
trữ cho hệ thống ngân hàng trong quá trình xảy ra một cuộc khủng hoảng ngân
hàng bởi vì dự trữ lập tức đợc điều đến các ngân hàng nào cần thêm dự trữ hơn cả.
Chính sách chiết khấu có tác dụng thông báo ý định của NHTW về chính sách tiền
tệ trong tơng lai.
Việc sử dụng biện pháp này đôi khi cũng không đạt hiệu quả bởi vì nó có hai
nhợc điểm chính sau: thứ nhất, ở vào nghiệp vụ này NHTW ở vào thế bị động,
NHTW có thể thay đổi lãi suất tái chiết khấu nhng không thể bắt các NHTM phải
đi vay; thứ hai khi NHTW ấn định mức lãi suất chiết khấu tại một mức đặc biệt
nào đấy sẽ xảy ra những biến động lớn trong khoảng cách giữa lãi suất chiết khấu
và lãi suất thị trờng vì lãi suất vay thay đổi, dẫn đến những thay đổi ngoài ý định
trong khối lợng cho vay chiết khấu và do đó trong cung ứng tiền tệ, NHTW khó có
thể đảo ngợc những thay đổi trong lãi suất chiết khấu.
c. Nghiệp vụ thị trờng mở

3. Kinh nghiệm về các chính sách tiền tệ trên thế giới
Có bốn loại chính sách tiền tệ cơ bản trên thế giới: chính sách tiền tệ có mục
tiêu tỷ giá hối đoái; chính sách tiền tệ có mục tiêu là khối lợng tiền tệ; chính sách
tiền tệ có mục tiêu lạm phát; chính sách tiền tệ có mục tiêu ngầm ẩn chứ không
công khai.
- Chính sách tiền tệ có mục tiêu tỷ giá hối đoái đã có một lịch sử lâu dài. Đó
là việc ấn định giá trị đồng nội tệ theo giá vàng hoặc gắn vào đồng tiền của một
quốc gia khác. Gần đây, ngời ta thờng sử dụng phơng pháp neo giá trị của đồng
nội tệ theo giá trị một ngoại tệ trong một biên độ nhất định. Phơng pháp này rất
đơn giản rõ ràng và dễ hiểu và tỷ lệ lạm phát dự kiến sẽ đợc kiểm soát thông qua
đồng ngoại tệ đợc chọn làm neo. Một số quốc gia đã sử dụng thành công chính
sách này nh Anh, Pháp (sau khi gắn đồng tiền của nó vào đồng Mark Đức. Tuy
nhiên nó cung có những mặt hạn chế nh làm mất đi tính độc lập của các chính
sách tiền tệ; do có sự ổn định của đồng tiền, các nhà đầu t không lờng hết đợc mọi
sự rủi ro và làm luồng vốn đổ vào tăng nhanh, khi vốn bị rút ra một cách bất ngờ
thì đây là một trong những nguyên nhân chính làm gia tăng mức độ trầm trọng của
các cuộc khủng hoảng; nó cũng loại bỏ đi những dấu hiệu quan trọng cho thấy
chính sách tiền tệ đã quá bành trớng nhng đến khi NHNN nhận ra thì đã muộn.
- Chính sách tiền tệ có mục tiêu tiền tệ: Chính sách này cho phép NHNN có
thể chọn một tỷ lạm phát không giống các quốc gia khác tuỳ theo sự biến động
của sản lợng. Chế độ tiền tệ này có thể gửi tín hiệu gần nh lập tức cho cả công
10
chúng và thị trờng về tình trạng của chính sách tiền tệ cũng nh ý định của các nhà
làm chính sách trong việc kiểm soát lạm phát. Mỹ, Anh, Canada đã không thành
công trong việc kiểm soát vì việc theo đuổi chính sách này không đợc chặt chẽ và
mối liên hệ không ổn định giữa khối lợng tiền tệ và các biến mục tiêu nh lạm phát.
Thế nhng Đức và Thuỵ Sĩ lại thành công khi áp dụng và do đó hiện nay vẫn còn
nhiều ý kiến ủng hộ mạnh mẽ và nó đang đợc xem xét nh là một chính sách tiền tệ
chính của NHTW các nớc Châu Âu.
- Chính sách tiền tệ có mục tiêu lạm phát: Niu Dilân là quốc gia đầu tiên thực

hàng, vừa định hớng chính sách tiền tệ.
Từ năm 1990, sau khi hai pháp lệnh ngân hàng đợc ban hành( pháp lệnh về
Ngân hàng Nhà nớc và pháp lệnh Ngân hàng Hợp tác xã tín dụng Công ty
tài chính ), hệ thống ngân hàng Việt Nam chuyển đổi từ một cấp sang hai cấp,
phân định rõ chức năng quản lý Nhà nớc của Ngân hàng Nhà nớc và chức năng
kinh doanh tiền tệ của các tổ chức tín dụng, bớc đầu thích ứng dần với hệ thống
ngân hàng của nền kinh tế thị trờng.
Chính sách tiền tệ đã đợc xác định thông qua xây dựng các chính sách cụ thể:
chính sách tín dụng tạo ra các công cụ huy động vốn, mở rộng cho vay đến mọi
thành phần kinh tế; chính sách lãi suất thực hiện thông qua xoá bỏ bao cấp vốn,
thực hiện chính sách lãi suất thực dơng, điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp với sự
biến động của lạm phát...; chính sách quản lí ngoại hối và một số công cụ hỗ trợ
khác.
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam hoạt động ngày càng có hiệu quả, thể hiện vai
trò quản lí thông qua: ban hành và hoàn thiện cơ chế chính sách, điều hành các
chính sách ấy hoạt động có hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức của hệ thống ngân
hàng theo hớng gọn nhẹ có khoa học; củng cố hệ thống ngân hàng thơng mại quốc
doanh, mở rộng quan hệ quốc tế; xây dựng qui chế, cấp giấy phép thành lập và
quản lý hệ thống các tổ chức tín dụng đa thành phần; xây dựng và điều hành chính
sách tiền tệ ngày càng hoàn thiện, có hiệu quả, góp phần kiềm chế lạm phát, từng
bớc ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam.
Đến tháng 10 / 1998, hai pháp lệnh ngân hàng đã đợc thay thế bằng hai luật
ngân hàng: Luật ngân hàng Nhà nớc và Luật các tổ chức Tín dụng. Hai luật này đã
giúp hoạt động của hệ thống ngân hàng đợc tự do hơn, thông thoáng hơn, phù hợp
với những thay đổi lớn lao trong lĩnh vực ngân hàng.
II. Chính sách tiền tệ ở Việt Nam qua các giai đoạn
Chính sách tiền tệ của NHNN là tổng hoà các giải pháp đảm bảo ổn định
đồng tiền và thị trờng tiền tệ, góp phần giải quyết các mục tiêu vĩ mô của nền kinh
12
tế. Chúng ta sẽ tiến hành nghiên cứu chính sách tiền tệ ở Việt Nam từ sau Đại hội

ra phú hợp vứi nền kinh tế đã chuyển đổi sang cơ chế thị trờng làm cân bằng tổng
cung và tổng cầu hàng hoá. Việc điều hành quản lý kinh tế tuy vậy vẫn ở dạng thô.
Do vậy nền kinh tế không tránh khỏi những giao động về lạm phát.
13

Trích đoạn Cải cách hệ thống ngân hàng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status