Luận văn thạc sĩ về Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hội nhập đến năm 2010 - Pdf 23


1

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam, sự ra đời và phát triển thò
trường chứng khoán đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế..
Thò trường chứng khoán được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền
kinh tế hiện đại. Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng tốt,
năm 2005 GDP đạt mức tăng trưởng là 8,4% dẫn đến Việt Nam đứng vào hàng
các quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của khu vực và thế giới, năm
2006 là 8,17%. Ông Houng Lee- Giám đốc IMF tại Việt Nam dự báo “Năm
2006, nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục trong giai đoạn đi lên của chu kỳ kinh
tế”. Năm 2006 là năm có nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển thò trường chứng
khoán Việt Nam. Thực tế, thò trường chứng khoán Việt Nam quy mô còn quá
nhỏ, thò trường chưa tương xứng và cạnh tranh được với thò trường các nước khu
vực; hàng hóa còn quá ít, không phong phú về chủng loại; thò trường còn thiếu
những nhà đầu tư chiến lược. Do đó, việc phát triển thò trường chứng khoán là
mục tiêu quan trọng hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, quá trình
toàn cầu hoá là xu hướng chung của thế giới và Việt Nam cũng đang gia nhập
vào vòng xoáy đó. Vì vậy, hội nhập kinh tế quốc tế trong đó hội nhập thò trường
tài chính mà đặc biệt hội nhập thò trường chứng khoán là vấn đề mang tính tất
yếu. Trong thời gian qua, thò trường chứng khoán Việt Nam đã từng bước trưởng
thành và phát triển nhưng chưa hội đủ các yếu tố tương xứng so với thò trường
chứng khoán các nước. Do đó, việc phát triển thò trường chứng khoán, mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế và nghiên cứu kết nối trường chứng khoán Việt Nam
với trường chứng khoán các nước là sự cần thiết tất yếu cho mục tiêu hội nhập
thò trường tài chính, thò trường chứng khoán. Từ các luận cứ nêu trên, NCS đã
chọn đề tài “Phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hội
nhập đến năm 2010” làm luận án tiến só kinh tế
Luận đề xuất phát

Nam và các yếu tố cần thiết cho quá trình phát triển thò trường chứng khoán Việt
Nam trong giai đoạn hội nhập
3

- Phạm vi nghiên cứu : luận án tập trung nghiên cứu về cơ chế hoạt động
của thò trường chứng khoán Việt Nam, nghiên cứu các mô hình kết nối thò trường
chứng khoán giữa Singapore và Úc để xây dựng mô hình kết nối thích hợp cho
thò trường chứng khoán Việt Nam và Singapore. Ngoài ra, nghiên cứu các giải
pháp phát triển thò trường và mô hình tính hệ số Bêta cho các cổ phiếu giúp nhà
đầu tư kiểm soát rủi ro hệ thống trên thò trường chứng khoán góp phần đẩy mạnh
hoạt động đầu tư chứng khoán trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung được sử dụng mang tính chất xuyên suốt và chỉ đạo là
phương pháp duy vật biện chứng , xem xét và giải quyết các vấn đề có liên quan
trong mối liên hệ phổ biến, trong trạng thái vận động và phát triển, có tính chất
hệ thống trong những kết quả, những mặt tích cực đã đạt được. Ngoài ra đề tài
còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp thu thập thông tin từ: Ủy
Ban chứng khoán Nhà nước, Trung tâm giao dòch chứng khoán, công ty chứng
khoán,…phương pháp thống kê, điều tra chọn mẫu, phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp so sánh,…

Ý nghóa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận án đã mô tả, phân tích thực trạng thò trường chứng khoán Việt Nam
nhằm đánh giá chuỗi sự kiện diễn tiến trên thò trường nhằm giúp cho các nhà
quản lý thò trường, nhà phát hành, nhà đầu tư có được một bức tranh hoàn hảo
phản ảnh nhòp độ hoạt động thò trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian
qua. Từ đó các nhà quản lý thò trường có thể hoạch đònh các công cụ phù hợp để
phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh việc nghiên cứu mô hình
kết nối thò trường chứng khoán Việt Nam và thò trường chứng khoán Singapore


Thực vậy, TTCK cung cấp các nguồn vốn dài hạn cho chính phủ và
doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế mở rộng sản
xuất kinh doanh. Ngày nay, ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển theo cơ
chế thò trường đều có một TTCK hoạt động hữu hiệu. Lòch sử đã chứng minh sự
phát triển TTCK tại các nước gắn bó rất chặt chẽ với sự phát triển nền kinh tế
các nước như TTCK Anh quốc (1773), TTCK Đức (1778), TTCK Mỹ (1792),
TTCK Thụy Só (1876), TTCK Nhật (1878), TTCK Pháp (1801). Các TTCK của
các quốc gia mới nổi trong khu vực cũng đóng góp tích cực vào sự phồn vinh của
nền kinh tế đang phát triển như: TTCK Hong Kong (1946), TTCK Trung Quốc
(1949), TTCK Indonesia (1952), TTCK Nam Triều Tiên (1956), TTCK Đài Loan
và Thái Lan (1962), TTCK Malaysia và Singapore (1960).
TTCK có ý nghóa quan trọng như một van điều tiết hữu hiệu nhất các
nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi sử dụng kém hiệu quả đến nơi sử
dụng có hiệu quả cao hơn. Ngoài ra nó còn là nơi diễn ra quá trình chuyển
nhượng quyền sở hữu về vốn và tài sản vô cùng thuận lợi, là môi trường cho
việc đa dạng hóa các chủ thể sở hữu về vốn tại các doanh nghiệp. Với sự phát
hình thành TTCK sẽ giúp các nhà đầu tư (NĐT) có thể đa dạng hóa đầu tư, chia
sẽ rủi ro với cơ chế tinh vi hơn thông qua các công cụ tài chính, như: trái phiếu,
cổ phiếu, chứng chỉ quỹ,… và các loại chứng khoán phái sinh: quyền chọn, hợp
đồng tương lai,… nhằm mang lại cho công chúng các cơ hội đầu tư mới để gia
tăng lợi tức đầu tư và kiểm soát rủi ro với mức độ có thể chấp nhận.
1.1.1.2 Khái niệm thò trường chứng khoán
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về TTCK
Quan điểm thứ nhất cho rằng TTCK và thò trường vốn là một, chỉ là tên
gọi khác nhau của cùng một khái niệm. Nếu xét về nội dung, thò trường vốn biểu
6

hiện các quan hệ bản chất bên trong của quá trình mua bán chứng khoán còn
TTCK là biểu hiện bên ngoài, là hình thức giao dòch vốn cụ thể. Do đó, các thò

khoán theo đúng các quy đònh pháp luật. Thò trường phi tập trung (Over- the-
counter market) là thò trường không có đòa điểm giao dòch chính thức, thò trường
của các nhà môi giới (Broker), nhà tự doanh chứng khoán mua bán với nhau,
giao dòch được diễn ra tại các quầy, sàn giao dòch của các thành viên thông qua
điện thoại hay mạng máy tính diện rộng.
• Theo hàng hóa, TTCK gồm: thò trường trái phiếu, thò trường cổ
phiếu và thò trường các công cụ dẫn xuất
• Theo phương thức giao dòch gồm thò trường giao ngay (Spot market)
và thò trường kỳ hạn (Future market).

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu thò trường chứng khoán
1.1.1.3 Chức năng cơ bản thò trường chứng khoán trong cơ chế thò trường
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
8

Đây là chức năng quan trọng nhất của TTCK, TTCK sẽ thu hút và tập
trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế qua các công cụ tài chính đa
dạng, phong phú để có khả năng tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn phát triển
hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội cũng như tài trợ cho các
nhu cầu tạo vốn, tăng vốn của các doanh nghiệp và Chính phủ. TTCK cũng là
yếu tố quyết đònh để thu hút vốn ĐTNN. Đây là yếu tố đảm bảo cho sự phân bổ
có hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia cũng như trên phạm vi quốc tế.
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các
công cụ đầu tư đa dạng. Các loại chứng khoán trên TTCK luôn có các đặc thù
khác nhau như: tính chất, khả năng sinh lời, độ rủi ro,… NĐT có khả năng lựa
chọn hàng hóa để phù hợp với nhu cầu, mục tiêu đầu tư và việc hoạch đònh danh
mục đầu tư. Vì vậy, TTCK góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Thông qua TTCK, các NĐT có thể dễ dàng chuyển đổi các chứng khoán

- Chính phủ và chính quyền đòa phương là nhà phát hành các trái phiếu
Chính phủ và trái phiếu đòa phương, trái phiếu công trình, tín phiếu kho bạc.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty .
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ theo Luật đònh.
Nhà đầu tư -Investor
10

NĐT là những người thực hiện mua và bán chứng khoán trên TTCK. NĐT
có thể được chia thành 2 loại:
- NĐT cá nhân: là những cá nhân và hộ gia đình, có vốn nhàn rỗi tạm
thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích tạo lợi nhuận.
- NĐT có tổ chức: hay còn gọi là các đònh chế đầu tư, thường xuyên mua
bán chứng khoán với số lượng lớn trên thò trường. Các tổ chức này thường có các
bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên viên có kinh nghiệm để nghiên cứu
thò trường và đưa ra các quyết đònh đầu tư.
Theo quy đònh Việt Nam, NĐT có tổ chức là: công ty chứng khoán
(CTCK), ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư chứng
khoán, tổ chức khác có kinh nghiệm hoạt động trong lónh vực tài chính đáp ứng
yêu cầu do Bộ Tài chính quy đònh. Mặt khác, các CTCK, các NHTM cũng có thể
trở thành NĐT chuyên nghiệp khi họ mua bán chứng khoán cho chính mình.
Các tổ chức kinh doanh trên TTCK-Dealer
- CTCK: là những tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động trong
lónh vực chứng khoán, có thể thực hiện một hoặc một số các nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán: môi giới chứng khoán, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư,
bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán. Để có thể được thực
hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng khoán phải đảm bảo được vốn điều lệ
nhất đònh và phải được phép của các cơ quan có thẩm quyền đại diện Nhà nước.
- Các NHTM: một số nước, các NHTM có thể sử dụng vốn tự có để tăng
và đa dạng hóa lợi nhuận thông qua đầu tư vào các chứng khoán. Tuy nhiên các


Tính hiệu quả được thể hiện làm thế nào để giao dòch đạt hiệu quả, sinh lời và
ích lợi cho người kinh doanh cũng như người đầu tư. Các vấn đề này bao gồm:
a. Tập hợp và phổ biến các thông tin về giao dòch trên thò trường: khối
lượng giao dòch, giá đóng cửa và mở cửa,..
b. Tập hợp và phổ biến các thông tin thực tại về người phát hành cho các
NĐT mua và bán chứng khoán biết để quyết đònh mức giá thò trường
c. Kiểm tra và đề phòng sự gian lận và thao túng thò trường
d. Phát triển phương pháp giao dòch tốt hơn, hình thức tài trợ hiện đại hơn
e. Cải tiến việc thanh toán bù trừ
f. Thương mại hóa và quảng cáo nhằm mở rộng quyền sở hữu chứng
khoán cho nhiều NĐT trong công chúng
_ Các tổ chức tự quản- Self- Regulatory Organizations (SROs)
Nhìn chung các tổ chức tự quản gồm có Sở giao dòch chứng khoán-Stock
Exchange và Hiệp hội các nhàø kinh doanh chứng khoán- National Association of
securities Dealers.
• Sở giao dòch là tổ chức tự quản bao gồm các CTCK thành viên, trực
tiếp điều hành và giám sát các hoạt động giao dòch chứng khoán thực hiện trên
Sở. SGDCK thực hiện vận hành chứng khoán thông qua bộ máy tổ chức và hệ
thống các quy đònh, văn bản pháp luật về giao dòch chứng khoán trên cơ sở phù
hợp với các quy đònh của pháp luật và UBCK. SGDCK là pháp nhân có chức
năng tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động giao dòch chứng khoán niêm yết.
SGDCK chòu sự giám sát của UBCK
Hoạt động trên SGDCK phải tuân thủ theo 3 nguyên tắc cơ bản :
• Nguyên tắc trung gian
13

• Nguyên tắc cạnh tranh đấu giá
• Nguyên tắc công khai
Thành viên SGDCK: Tuỳ theo pháp luật của mỗi nước, thành viên Sở có

+ Tiêu chuẩn hóa các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán
+ Đại diện cho ngành chứng khoán, Hiệp hội đưa ra các đề xuất và gợi ý
với những cơ quan quản lý TTCK của Chính phủ
Ở Mỹ, NASD là Hiệp hội các tổ chức chứng khoán quốc gia duy nhất
được đăng ký tại UBCK tuân theo điều khoản 15A-Luật 1934. NASD có trách
nhiệm chính là quản lý các nhà môi giới- giao dòch hoạt động kinh doanh chứng
khoán trên thò trường OTC
1.1.2. Cơ chế vận hành TTCK
Mỗi quốc gia trên thế giới đều có cơ chế vận hành của TTCK với các đặc
điểm khác nhau, xuất phát từ các quy đònh pháp lý, đặc điểm kinh tế- chính trò-
xã hội. Tuy nhiên, cơ chế vận hành của TTCK đều thực hiện quy trình về phát
hành và giao dòch mua bán chứng khoán. Ở Việt Nam, TTCK hoạt động trên nền
tảng pháp lý bao gồm các văn bản quy đònh ở Phụ lục số 1 và cơ chế vận hành
trên TTCK sơ cấp và thứ cấp được thể hiện như sau:
1.1.2.1 TTCK sơ cấp:
TTCK sơ cấp là phát hành chứng khoán, thực hiện chức năng cơ bản là tài
trợ vốn cho các nhà phát hành. Như vậy, trên thò trường này không có sự mua đi
bán lại các loại chứng khoán, chỉ thực hiện lần giao dòch đầu tiên
15

Hiện nay, việc phát hành các chứng khoán Việt Nam được thực hiện dưới
nhiều hình thức nhưng cơ bản là phát hành qua hai TTGDCK TP.HCM và Hà
Nội. Các quy đònh về phát hành cổ phiếu, trái phiếu và chứng chứng quỹ được
quy đònh ở Phụ lục số 1.
_ Trái phiếu Chính phủ được phát hành bao gồm: trái phiếu kho bạc,
trái phiếu công trình Trung ương, trái phiếu Chính quyền đòa phương, trái phiếu
ngoại tệ, trái phiếu đầu tư. Hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ có thể là
đấu thầu hoặc phương thức bảo lãnh và đại lý phát hành
+ Đối với hình thức đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ qua
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

_ Đối với cổ phiếu chủ yếu phát cổ phiếu của các DNNN thực hiện CPH.
được thực hiện theo các trường hợp sau:
17

• Bán đấu giá trực tiếp tại doanh nghiệp
• Bán cổ phần tại các tổ chức tài chính trung gian
• Bán cổ phần tại TTGDCK
Trong các hình thức bán cổ phần như trên thì hình thức bán cổ phần tại
TTGDCK là hình thức phổ biến nhất và quan trọng nhất hiện nay. UBCKNN đã
ban hành Quyết đònh số 01/2005/QĐ-UBCKNN, ngày 04/01/2005 về quy trình
đấu giá cổ phần tại TTGDCK và Quyết đònh số 491/QĐ-UBCKNN ngày
1/11/2005 về việc ban hành Quy chế mẫu về bán đấu giá cổ phần tại TTGDCK,
Hình thức phát hành cổ phiếu ra bên ngoài đối với các DNNN CPH theo Nghò
đònh 187/2004/NĐ-CP thể hiện quan điểm đổi mới của Chính phủ về việc xác
đònh giá cổ phiếu phát hành, việc đònh giá trò thực tế của phiếu phải do thò
trường xác đònh hoàn toàn phụ thuộc vào các NĐT.

Sơ đồ 1.3 Quy Trình Đấu Giá Cổ Phần
1. Đăng ký tổ chức đấu giá
2. Công bố thông tin trước khi tổ chức đấu giá
3. Đăng ký tham gia đấu giá và đặt cọc tiền
mua cổ phần
4. Bỏ phiếu tham gia đấu giá
5. Thực hiện đấu giá theo quy
đònh
6. Thông báo kết quả đấu giá
7. Thanh toán tiền và phân
phối cổ phần
8. Xử lý một số trường hợp đặt
biệt như cuộc đấu giá không

19

1.2 Thò trường chứng khoán và vấn đề tài trợ vốn cho các doanh nghiệp
trong quá trình hội nhập
Chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm qua đã
và đang đóng góp đáng kể vào tiến trình phát triển kinh tế của đất nước. Việt
Nam với tư cách là thành viên AFTA, thành viên ASEAN đã ký kết nhiều thỏa
thuận về tự do hóa khu vực, cũng như các Hiệp đònh Thương mại song phương
Việt-Mỹ, Hiệp đònh kinh tế Việt Nam-EU cho thấy hội nhập kinh tế quốc tế là
quyết tâm mong muốn của Việt Nam trong tiến trình phát triển kinh tế, thực hiện
đường lối, chủ trương phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Việc gia nhập
WTO sẽ mở khả năng sử dụng quá trình tự do hóa thương mại thế giới và toàn
cầu hóa sản xuất giúp cho Việt Nam đạt được các mục tiêu kinh tế nhất đònh
mang lại nhiều cơ hội cho doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam xem Phụ lục 3
Để hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cũng phải mở cửa cho các
NĐTNN được tham gia kinh doanh trong nhiều lónh vực với những điều kiện
thông thoáng hơn như: lónh vực dòch vụ tài chính, dòch vụ ngân hàng,…cũng như
hội nhập thò trường tài chính Việt Nam trong đó hội nhập TTCK không thể
không xem xét. Dự đón trước được cơ hội mới, khi Việt Nam trở thành viên
WTO chắc chắn dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài sẽ được đổ vào thò trường
tài chính Việt Nam mạnh hơn, Bộ tài chính và UBCKNN đã đề xuất các nội
dung như sau:
• Một là, phối hợp các đơn vò liên quan nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền
chính sách tham gia của bên nước ngoài vào TTCK Việt Nam, đảm bảo các
nguyên tắc cam kết khi gia nhập WTO và cũng là để khuyến khích phát triển thò
trường. Tăng cường hợp tác song phương với các nước như Trung Quốc, Hàn
20

Quốc, Thái Lan, Thụy Só, Đức, Nhật Bản,… nhằm trao đổi thông tin và kinh
nghiệm xây dựng, phát triển TTCK và hỗ trợ để hoàn thiện hệ thống pháp lý

đảm bảo một sự chi trả lợi tức đònh kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người sở hữu trái
phiếu ở thời điểm đáo hạn. Trên giấy chứng nhận nợ này có ghi mệnh giá của
trái phiếu và lãi suất trái phiếu.
Nhà phát hành có thể phát hành các loại trái phiếu như sau: trái phiếu có
thế chấp, trái phiếu tín chấp, trái phiếu có thể chuyển đổi, trái phiếu có lãi suất
ổn đònh, trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu chiết khấu,…
• Chứng chỉ quỹ đầu tư: là một loại chứng khoán dưới hình thức chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ do công ty quản lý quỹ thay mặt Quỹ công chúng phát
hành, xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của người đầu tư đối với một hoặc một
số đơn vò quỹ của một Quỹ công chúng.
• Chứng khoán dẫn xuất- Derivatives: là các công cụ tài chính có nguồn gốc
từ chứng khoán có mối quan hệ chặt chẽ với chứng khoán cơ sở (cổ phiếu, trái
phiếu). Các loại chứng khoán phái sinh bao gồm:
+ Hợp đồng tương lai (Future contract): là hợp đồng mua bán chứng khoán
mà tại ngày giao dòch đôi bên thoả thuận về hàng hóa, số lượng và giá cả nhưng
việc thanh toán và giao hàng sẽ diễn ra ở một thời điểm trong tương lai .
Khác với TTCK mua bán giao ngay (spot market), thò trường tương lai là
loại thò trường mà ở đó việc buôn bán xảy ra không phải đối với bản thân hàng
hóa hay chứng khoán cơ sở mà là các công cụ dẫn xuất (derivatives ) từ hàng
22

hóa hay chứng khoán cơ sở. Hợp đồng tương lai là công cụ cho các NĐT phòng
ngừa rủi ro khi có những biến động bất lợi về giá
+ Hợp đồng quyền chọn (Options): là một hợp đồng giữa hai bên, người
mua quyền chọn và người bán quyền chọn chứ không phải nghóa vụ được phép
mua hay bán một tài sản nào đó vào thời điểm xác đònh trong tương lai với giá
thỏa thuận ở hiện tại.
Người mua quyền chọn sẽ được vò thế dài hạn (Long option) để mua hay
bán hàng hóa hay chứng khoán đã được quy đònh trên hợp đồng với các điều
khoản: ngày đáo hạn (an expiration) là thời điểm quyền chọn hết hạn; Giá thực

Hợp đồng kỳ hạn không phải theo tiêu chuẩn của thò trường riêng biệt, ngày thực
hiện hợp đồng được xác đònh tuỳ theo từng hợp đồng. Giá trong hợp đồng kỳ hạn
là giá giao hàng, tại thời điểm ký hợp đồng, giá chuyển giao được chọn để giá trò
của hai bên mua bán là bằng không. Điều này có nghóa không có chi phí khi mua
bán hợp đồng kỳ hạn.
+ Quyền mua cổ phần-Right là loại chứng khoán ghi nhận quyền dành
cho các cổ đông hiện tại của CTCP được mua trước một số lượng cổ phần trong
đợt phát hành cổ phiếu phổ thông mới tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của
họ trong công ty. Giá mua cổ phần thường thấp hơn mức giá chào bán ra công
chúng trong một thời hạn nhất đònh. Các chủ sở hữu Right có thể chuyển nhượng
Right trên TTCK. Thông thường, quyền mua cổ phần có thời hạn ngắn hạn (từ 2-
4 tuần), việc phát hành quyền được quy đònh trong điều lệ tổ chức của CTCP
24

+ Chứng quyền-Warrant là loại chứng khoán được phát hành kèm theo
trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người nắm giữ chứng khoán được
quyền mua một khối lượng cổ phiếu phổ thông nhất đònh theo mức giá được xác
đònh trước trong thời kỳ nhất đònh, thời hạn của chứng quyền là dài hạn, thường
là một vài năm có khi là vónh viễn. Người sở hữu chứng quyền không có tư cách
là cổ đông phổ thông trong công ty, không nhận cổ tức, không có quyền biểu
quyết cho tới khi thật sự chuyển chứng quyền thành cổ phiếu phổ thông.
Trong giai đoạn đầu thành lập TTCK chủ yếu giao dòch các chứng khoán
nêu trên nhưng trong xu thế toàn cầu hóa thì hàng hóa của thò trường phải được
đa dạng hóa hơn theo thông lệ quốc tế .
1.2.1.2 Hàng hóa chứng khoán trên thò trường chứng khoán quốc tế
Từ những năm 1980, các NĐT ngày càng đầu tư mạnh vào chứng khoán
nước ngoài, việc đầu tư đó sẽ còn tăng lên do các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
các sáng kiến quản lý thúc đẩy toàn cầu hóa thò trường chứng khoán. Các chứng
khoán nước ngoài có thể giao dòch là:
• Chứng chỉ lưu ký chứng khoán toàn cầu-GDR


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status