xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cp sách thái hà giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 - Pdf 23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THB: Thái Hà Books
Thái Hà Books: Tên giao dịch của Cty CP sách Thái Hà
WTO: World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới
Công ước Bern: Công ước về quyền bảo hộ tác phẩm
được các quốc gia ký kết tại Bern,
Thụy Sĩ vào năm 1886.
NS: Nhà sách
NSBQ: Nhà sách bản quyền
NPP: Nhà phân phối
NPH: Nhà phát hành
NXB: Nhà xuất bản
HCM, HN: thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Hà Nội.
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp
luôn phải đổi mới, đưa ra những chiến lược phù hợp với nhu cầu thị trường, không
những thế phải luôn tìm ra sự khác biệt, đi đầu về chất lượng sản phẩm thì mới
đứng vững trong xu thế cạnh tranh đó. Việc Việt Nam chúng ta gia nhập WTO mở
cửa cho chúng ta tiếp cận nhanh chóng hơn tới xu thế phát triển và văn hóa của thế
giới. Mà cách tiếp cận nhanh nhất đó chính là qua văn hóa cụ thể ở đây là sách và

Chương 3: Kiến nghị chiến lược phát triển sản xuất của công ty đến năm 2015.
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1. Chiến lược và quản lý chiến lược
1.1.1. Chiến lược
Từ chiến lược trong tiếng Anh “stratery” bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp “strategos”
có nghĩa là nghệ thuật và khoa học làm tướng. Người Hi Lạp đã biết rằng, chiến
lược đề cập tới một nội dung bao trùm hơn cho những cuộc chiến đơn thuần. Người
làm tướng không chỉ biết lập kế hoạch mà còn phải biết hành dộng đúng đắn. Từ
nguồn gốc quan niệm chiến lược của người Hi Lạp cổ đại xưa, chiến lược bao hàm
cả việc lập kế hoạch và ra quyết định hay hành động. Hợp nhất hai thành phần này
chúng ta có phạm trù kế hoạch chiến lược “tổng thể”.
Phạm trù chiến lược ngày nay đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực khác
nhau, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý nhà nước hay doanh nghiệp.
Năm 1962, nhà nghiên cứu lịch sử quản lý Alfred D. Chandler đã đưa ra khái
niệm chiến lược: Chiến lược là việc xác định những định hướng và mục tiêu dài hạn
cơ bản của tổ chức và đưa ra phương án hành động và sự phân bổ các nguồn lực
cần thiết để đạt được định hướng mục tiêu đó.
Những đặc trưng cơ bản của chiến lược
- Chiến lược xác định rõ những mục tiêu cơ bản, phương hướng kinh doanh
cần đạt tới trong từng thời kỳ và được quán triệt đầy đủ trong các lĩnh vực quản trị
của doanh nghiệp. Tính định hướng của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh
nghiệp phát triển liên tục và vững chắc trong môi trường kinh doanh thường xuyên
biến động.
- Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo những phương hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong dài hạn, khung hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Nó

nhân sự, hoạt động mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm.
1.1.2. Quản lý chiến lược
Quản lý chiến lược là một vấn đề được rất nhiều nhà kinh tế cũng như các
quản trị gia quan tâm:
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Qu ản lý chiến lược là quá trình quản lý bao gồm việc lập kế hoạch chiến
lược và thực thi các kế hoạch đó.
- Quản trị chiến lược là tập hợp các quyết định và hành động quản trị quyết
định thành công lâu dài của doanh nghiệp
- Là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch
định các mục tiêu của tổ chức, đề ra thực hiện và kiểm tra thực hiện các quyết định
nhằm đạt được các mục tiêu trong môi trường hiện tại cũng như tương lai.
- Quản trị chiến lược là nghệ thuật và khoa học của việc xây dựng, thực hiện
và đánh giá các quyết định tổng hợp giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt được mục tiêu
của nó.
Ý nghĩa của quản trị chiến lược:
Quản trị chiến lược giúp cho tổ chức có thể chủ động hơn thay vì bị động
trong việc vạch rõ tương lai của mình, nó cho phép một tổ chức có thể tiên phong
trong việc vạch rõ tương lai của mình hoặc gây ảnh hưởng trong môi trường nó hoạt
động.
Quản trị chiến lược tạo cho mỗi người những nhận thức hết sức quan trọng.
Mục tiêu chủ yếu của quá trình này chính là đạt được sự thấu hiểu và cam kết thực
hiện cả trong ban giám đốc cũng trong đội ngũ người lao động.
Lợi ích do quá trình quản trị chiến lược đem lại mà chúng ta có thể nhận thấy
ở đây có thể chia ra làm hai loại: Lợi ích thành tiền và lợi ích không tính được thành
tiền. Lợi ích thành tiền là những thành tựu thu được về mặt tài chính, lợi ích không
thành tiền như sự nhạy cảm đối với những thay đổi của môi trường, sự am hiểu hơn
về chiến lược của các đối thủ cạnh tranh, nâng cao năng suất của người lao động,

Việc hoạch định chiến lược và thực hiện chiến lược là công việc của toàn bộ
đội ngũ quản trị, chứ không phải một số ít các nhà quản trị cấp cao. Trong khi CEO
của một tổ chức và những nhà lãnh đạo của các bộ phận chính trong tổ chức có
trách nhiệm cuối cùng trong việc thực thi thành công chiến lược, thì quá trình thực
thi có ảnh hưởng đặc thù đến mọi bộ phận của cơ cấu tổ chức, từ những đơn vị hoạt
động lớn nhất đến nhóm làm việc nhỏ nhất.
Các nhà quản lý cần có những kiến thức nhạy bén về những thay đổi trong
chu trình chiến lược, phân biệt được đâu là những biến đổi mang tính xu thế, đâu là
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thay đổi mang tính tình thế. Trên cơ sở nhận thức đúng tình hình, phản ứng phải
được tiến hành kịp thời, đúng liều lượng và đúng lúc. Ngược lại, thất bại là khó
tránh khỏi.
1.2 Nội dung của chiến lược công ty
Sứ mệnh: Sứ mệnh của công ty là một khái niệm dùng để xác định các mục
đích của công ty, những lý do công ty đó ra đời và căn cứ tồn tại, phát triển của nó.
Sứ mệnh của công ty chính là bản tuyên ngôn của công ty đó đối với xã hội, nó
chứng minh tính hữu ích và các ý nghĩa trong sự tồn tại của công ty đối với xã hội.
Thực chất bản tuyên bố về sứ mệnh của công ty tập trung chỉ làm sáng tỏ một
vấn đề hết sức quan trọng: "công việc kinh doanh của công ty nhằm mục đích gì?".
Phạm vi của bản tuyên bố về sứ mệnh thường liên quan đến sản phẩm, thị trường
khách hàng công nghệ và những triết lý khác mà công ty theo đuổi. Như vậy có thể
nói chính bản tuyên bố về sứ mệnh cho thấy ý nghĩa tồn tại của một tổ chức, những
cái mà họ muốn trở thành, những khách hàng mà họ muốn phục vụ, những phương
thức mà họ hoạt động
Sứ mệnh có vai tò rất lớn trong việc hình thành mục tiêu chiến lược: Sứ mệnh
lớn sẽ nảy sinh mục tiêu cao. Sứ mệnh cũng góp phần thúc đẩy các thành viên trong
công ty thực thi mục tiêu chiến cách thách thức với niềm hứng khở và lòng tin lớn
hơn.

tổng quát và hướng tới việc phối hợp các chiến lược kinh doanh trong mối tương
quan với những mong đợi của người chủ sở hữu. Với một triển vọng dài hạn, chiến
lược cấp doanh nghiệp luôn hướng tới sự tăng trưởng và phát triển trong dài hạn.
Chiến lược bộ phận nằm trong chiến lược tổng thể, được cụ thể và chi tiết
hóa tới từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp. Nhà quản lý ở mỗi bộ phận,
phòng ban chịu trách nhiệm về việc đạt mục tiêu của mình. Chiến lược bộ phận
được đưa ra phải đảm bảo tuân theo mục tiêu và giải pháp chung của toàn công ty.
Ví dụ như chiến lược sản xuất từ năm xxx đến năm xxy, chiến lược kinh doanh từ
năm xxx đến năm yyy
Giải pháp thực hiện chiến lược được hiểu là kế hoạch thực hiện mục tiêu
chiến lược với thời gian, chi phí bao gồm nhân lực, vật lực và các điều kiện về tự
nhiên, xã hội.
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ví dụ như giải pháp về quản lý và cơ chế, giải pháp về nguồn nhân lực, giải
pháp về cơ sở vật chất, giải pháp tài chính, giải pháp truyền thông…
1.3 Quy trình xây dựng chiến lược của công ty
Quy trình xây dựng chiến lược:
Để xây dựng được chiến lược của công ty cần tuân theo quy trình như sau:
Nhà hoạch định chiến lược phải có thông tin, thu thập thông tin liên quan đến
môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm môi trường bên trong, bên ngoài,
xây dựng được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp rồi đến hình thành chiến lược
cho doanh nghiệp bao gồm chiến lược tổng thể và chiến lược bộ phận, thực thi
chiến lược rồi tới kiểm tra và đánh giá chiến lược.
1.3.1 Phân tích môi trường.
1.3.1.1 Phân tích môi trường bên ngoài:
Môi trường bên ngoài là các lực lượng, tác nhân bên ngoài có những tác động,
ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Các yếu tố: Chính trị- pháp lý, kinh tế, văn hóa – xã hội, công nghệ

phù hợp chưa,
nếu chưa thì
chỉnh sửa cho
phù hợp,
phương pháp
thực thi đã đúng
đắn chưa? Đến
cuối năm mục
tiêu, đánh giá lại
kế hoạch chiến
lược
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tính đến. Chúng tác động đến doanh nghiệp theo nhiều hướng khác nhau, có thể tạo
ra cơ hội trở ngại, thậm chí là rủi ro thật sự cho doanh nghiệp. Sự ổn định về chính
trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách luôn là sự hấp dẫn các nhà đầu tư.
Kinh tế: Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng bị chi phối rất lớn bởi môi trường kinh tế. Do đó, cần tiến hành phân tích môi
trường kinh tế để tiến hành xem xét những yếu tố nào có thể gây ảnh hưởng đến sự
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai như sự vận động của nền kinh tế trong
nước và khu vực, chu kỳ kinh tế, tăng trưởng GDP, thu nhập bình quân đầu người,
tỷ lệ lạm phát, mức đầu tư vào nền kinh tế, lãi suất thị trường và các chính sách kinh
tế…
Môi trường văn hóa – xã hội: Các yếu tố văn hóa xã hội cũng thay đổi theo
thời gian kéo theo sự thay đổi của thói quen tiêu dùng, thói quen sống của người
dân từ đó, có thể xuất hiện các cơ hội hoặc nguy cơ đe dọa đến công ty.
Biến động của môi trường công nghệ: Sự biến đổi của môi trường công nghệ
cũng đem lại những điểm thuận lợi đồng thời có thể gây ra những thách thức đe
dọa đối với doanh nghiệp.
Trong một nước hoặc một khu vực, môi trường công nghệ cũng có chu kỳ

Tốc độ thay đổi công nghệ cả trong quá trình đổi mới công nghệ lẫn đưa vào
các sản phẩm mới.
Các sản phẩm, dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh đa dạng hóa cao hay thấp
hay về cơ bản là tương đương.
Các công ty có thể thực hiện được các khoản tiết kiệm lớn khi mua, sản xuất,
chuyên chở, tiếp thị và quảng cáo hay không?
Nhu cầu về vốn
Ngành có lợi nhuận cao hơn/thấp hơn mức trung bình.
Các đặc tính kinh tế ngành quan trọng vì chúng liên quan đến chiến lược. Ví
dụ, trong các ngành tập trung vốn cao, như vốn đầu tư cho một nhà máy đã có thể
tốn hàng trăm triệu USD, thì một công ty có thể dàn trải bớt gánh nặng chi phí cố
định bằng cách theo đuổi chiến lược khuyến khích tận dụng ở mức độ cao tài sản cố
định và tạo ra nhiều hơn số thu nhập tính theo giá trị của đầu tư tài sản cố định.
Theo Michel Porter, có 5 yếu tố cơ bản tạo thành môi trường ngành, đó là: đôi
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản
phẩm thay thế.
Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các
doanh nghiệp đang kinh doanh cùng ngành nghề và cùng khu vực thị trường với
doanh nghiệp. Khả năng cung ứng của tất cả các đối thủ cạnh tranh trong một ngành
tạo ra cùng sản phẩm, dịch vụ trên thị trường. Số lượng quy mô, sức mạnh của từng
đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thường bao gồm
các nội dung chủ yếu như: Cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành và
các rào cản lối ra.
- Cơ cấu cạnh tranh của ngành vào số liệu và khả năng phân phối sản phẩm
của doanh nghiệp trong sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh khác nhau có các ứng dụng
khác nhau cho cạnh tranh. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi từ ngành sản xuất phân tán

cạnh tranh hiện tại, mà còn phải chú ý đến những đối thủ tiềm ẩn vì những doanh
nghiệp này có thể tạo ra một sức sản xuất và cung ứng mới cho ngành.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh
trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và
quyết định gia nhập ngành. Sự gia nhập ngành dễ dàng hơn nếu như những doanh
nghiệp đó có những ưu thế tuyệt đối về chi phí liên quan đến sáng chế, làm chủ
công nghệ riêng đặc thù hoặc có một nguồn nhân lực tốt hoặc có sự khác biệt hóa
về sản phẩm
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của
người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của sản phẩm thay thế thường có các ưu thế hơn
sản phẩm bị thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. Ví dụ: Sự phát triển của văn học
mạng là một đe dọa thực sự đối với văn học truyền thống.
Phân tích môi trường bên trong.
Môi trường bên trong được hiểu là những yếu tố thuộc về bản thân doanh
nghiệp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh mà
những đặc trưng do chúng tạo ra được gọi là những điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp.
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tất cả các doanh nghiệp đều có những điểm mạnh và điểm yếu trong các lĩnh
vực kinh doanh. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong cùng với những cơ hội
và thách thức thiết lập các mục tiêu chiến lược. Các mục tiêu chiến lược được xây
dựng nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu bên trong.
Các yếu tố nội bộ cần phân tích chủ yếu bao gồm các lĩnh vực chức năng như:
sản xuất, marketing, nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, nghiên cứu
và phát triển, tài chính.
Sản xuất: Sản xuất trong hoạt động của doanh nghiệp là quá trình biến đổi
đầu vào thành sản phẩm hàng hóa.

chức năng quản trị doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần chú trọng hai vấn đề chính là luôn đánh giá đúng thực trạng
cơ cấu tổ chức quản tri doanh nghiệp trên cả hai mặt là hệ thống tổ chức và cơ cấu
hoạt động của nó và khả năng thích ứng của cơ cấu tổ chức đối với những biến
động của môi trường kinh doanh.
Nguồn lực:
Nguồn nhân lực là yếu tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp
vì xét cho cùng, doanh nghiệp thành hay bại đều do yếu tố con người quyết định.
Toàn bộ nguồn nhân lực của doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản trị, lao động
nghiên cứu, đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
Do vai trò ảnh hưởng có tính quyết định của nguồn nhân lực doanh nghiệp cần
luôn chú trọng trước hết việc đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu hoạt dộng đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các hoạt động dự báo
nhu cầu lao động, thu hút, tuyển dụng lao động. Bên cạnh đó cũng phải đảm bảo các
chế độ khuyến khích tạo động lực cho người lao động phát huy hết tiềm năng.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh trong
mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Các yếu tố tài chính thường làm thay đổi
các chiến lược hiện tại và việc thực hiện các kế hoạch. Để xây dựng chiến lược cần
xác định những điểm mạnh và điểm yếu về tài chính của doanh nghiệp.
Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cần tập trung vào các vấn đề
chủ yếu như: nhu cầu về vốn và khả năng huy động vốn, phân bổ và sử dụng hiệu
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quả vốn sản xuất, khả năng thanh toán, các khoản nợ…
Và nhân tố rất quan trọng là công tác quản trị, tức là việc nhà lãnh đạo doanh
nghiệp sử dụng những nguồn lực của doanh nghiệp hiện có của doanh nghiệp như
thế nào. Công tác này liên quan đến công tác lập kế hoạch, tổ chức công việc giữa
các phòng ban, bộ phận, cơ chế khuyến khích động viên.

doanh mới, hoặc chuyển hướng đầu tư sang ngành mới.
Các bước đánh giá, lựa chọn phương án:
2. Xây dựng tiêu thức đánh giá:
3. Xác định điểm cho từng tiêu thức đánh giá
4. Phân tích và tính điểm cho từng phương án.
5. So sánh kết quả đánh giá và lựa chọn .
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VÀ XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU
CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH THÁI HÀ
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần sách Thái Hà
Công ty Cổ phần Sách Thái Hà (Thaihabooks) được thành lập vào tháng 6 năm
2007. Công ty được thành lập từ niềm đam mê, yêu thích sách và tri thức của Chủ
tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc công ty.
Thaihabooks xác định lĩnh vực hoạt động chính là xuất bản và các hoạt động
liên quan đến xuất bản như in ấn, dịch thuật, tổ chức sự kiện, truyền thông…
Sản phẩm chủ đạo:
Sách của Thaihabooks tập trung ở năm tủ sách:
V- biz: sách kinh doanh: Những cuốn sách mang tính ứng dụng cao cung cấp
những kinh nghiệm, kỹ năng cho người quản lý.
V – buddishm: Những cuốn sách về đạo Phật mang tính ứng dụng, đơn giản để
mọi người có thể tìm đọc.
V- parents: Những cuốn sách dành cho cha mẹ trong việc nuôi dạy con cái
theo khoa học, tâm lý.
V – smile: Những cuốn sách giúp người đọc sống hạnh phúc, yêu đời và có ích.
V – teen: Những cuốn sách giúp tháo gỡ vướng mắc tuổi mới lớn, khơi dậy
tiềm năng định hướng nghề nghiệp cho tuổi trẻ.
Là một công ty đầu tiên tuyên bố 100% làm sách có bản quyền, thực hiện

(Ban biên tập)
Phòng Hành chính
NS
Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng marketing
Văn phòng Đại diện
tại HCM
Văn phòng đại diện
tại Đà Nẵng
Kinh doanh tại Hà
Nội
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đường sự nghiệp’
- Năm 2008, Thaihabooks tiếp tục ra mắt bạn đọc những cuốn sách hay và có
giá trị song song với việc tổ chức nhiều sự kiện giới thiệu sách, tham gia các hội
thảo, sự kiện và thực hiện xây dựng thương hiệu Thaihabooks. Có thể điểm vài dấu
ấn quan trọng ở đây: ngày 5 tháng 3 năm 2008, cuốn sách “ Tôi là con gái của mẹ
tôi” ra đời và ngay lập tức “cháy” hàng, in không đủ bán và đây cũng là cuốn sách
đầu tiên của Thaihabooks bị phát hiện in lậu.
Rồi các hoạt động như tổ chức chương trình “ Phụ nữ và sách”, bài hát công ty
ra đời, lần đầu tiên đón chào diễn giả Mike Gorge vào Việt Nam với một số sự kiện
Đặc biệt sự ra đời của cuốn “Tuần làm việc 4h” – cuốn sách best seller (bán chạy
nhất) của năm. Nhiều cơ quan báo chí, truyền hình đã đưa tin về cuốn sách thú vị này.

Ngày 22 tháng 8 năm 2008, công ty khai trương Văn phòng đại diện tại HCM,
một bước tiến để thâm nhập thị trường rộng lớn và nhiều tiềm năng.
- Năm 2009, Thaihabooks tiếp tục cho ra đời nhiều cuốn sách có giá trị và tổ
chức nhiều sự kiện lớn và trở nên chuyên nghiệp hơn. Nhiều sự kiện mang lại lợi
ích, giá trị thật sự cho người đến nghe.
Tháng 12 năm 2009 , công ty có sự bổ nhiệm 2 vị trí quản lý cấp cao, phó

Bảng 2. Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty
Trong đó doanh thu từ sách là doanh thu trên kênh chủ yếu là thông qua các
Nhà phát hành ở hai thị trường lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh.
Doanh thu khác là doanh thu từ hoạt động quảng cáo trên sách và dịch vụ in
ấn, tổ chức sự kiện bán vé.
Có thể thấy trong 4 năm kể từ ngày thành lập, 2 năm đầu công ty làm ăn không
có lãi. Đến năm thứ 3 mới có chút ít lợi nhuận nhưng đến năm thứ 4 thì lợi nhuận
đã tăng gấp 5 lần.
Trong đó, mỗi một dòng sách lại có đóng góp nhất định cho sự tăng trưởng về
mặt doanh thu.
Tỉ trọng đóng góp của các tủ sách cho doanh thu của công ty cũng góp đưa ra
tỉ lệ chọn sách và tỉ lệ ra sách hàng tháng của công ty: hai cuốn sách kinh doanh,
những tủ khác một cuốn.
Định vị sách của Thaihabooks trên thị trường khá rõ nét: chủ đạo về sách kinh
doanh. Những dòng sách khác với mức đóng góp khiêm tốn thì chưa có dấu hiệu rõ
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ràng. Tuy nhiên, thời gian gần đây, công ty cũng có những chiến lược để phát triển
mạnh hơn tủ sách cha mẹ và đạo Phật.
2.2 Phân tích môi trường kinh doanh của công ty cổ phần sách Thái Hà
Công ty CP sách Thái Hà là một công ty ra đời khá muộn và tồn tại song song
với một hệ thống các nhà xuất bản của nhà nước được hỗ trợ và ưu đãi từ nhiều
phía. So với các công ty khác, Thaihabooks tuy ra đời muộn nhưng đã có sự phát
triển khá nhanh. Vậy cần phải xem xét những yếu tố nào đã giúp Thaihabooks có sự
phát triển thần kỳ đó.
2.2.1 Môi trưởng bên ngoài
Chính trị - Pháp lý
- Việt Nam có nền chính trị khá ổn định dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
Điều này đã đem lại những ảnh hưởng tốt đẹp cho sự hoạt động của nền kinh tế nói


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status