Vận dụng phân tích chi phí để ra quyết định ngắn hạn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại - dịch vụ và xuất nhập khẩu - Pdf 23

1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ra quyết định là một trong những chức năng cơ bản của nhà quản lý.
Các nhà quản lý phải thường xuyên đương đầu với những quyết định như: sản
xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Nên tự làm hay mua các bộ phận, các linh
kiện phụ tùng? Định giá sản phẩm ra sao? Sử dụng các kênh phân phối như
thế nào? Có nên chấp nhân các kênh đặt hàng đặc biệt hay không? ... Để
thành công trong việc ra quyết định, các nhà quản lý phải dựa vào các thông
tin thích hợp cho từng tình hình huống ra quyết định.
Hệ thống thông tin mà các nhà quản lý thu thập được trong hoạt động
sản xuất kinh doanh gồm các thông tin bên ngoài và thông tin bên trong nội
bộ quản lý (thông tin từ các bộ phan của doanh nghiệp, thông tin cung cấp
từ các bộ phận quản lý, từ các nhà quản trị...) Trong đó có một loại thông
tin giữ vai trò khá quan trọng cho các nhà quản lý về chi phí sản xuất kinh
doanh. Vậy chi phí sản xuất kinh doanh là gi? Nó giữ vai trò như thế nào
trong công tác quản lý nói chung và ra quyết định nói riêng? Chi phí bao
gồm những loại nào? Quá trình phân tích chi phí diễn ra như thế nào? Với
những điều kiện gì? Các nguồn thông tin phục vụ cho việc phân tích và làm
cơ sở cho việc ra quyết định lấy từ đâu và lấy như thế nào? Đó là những
câu hỏi cần được làm rõ.
Mặt khác, để giúp các nhà quản lý có đầy đủ chứng cứ hợp lý và hợp
pháp nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về thông tin nhất là về thông tin
trong nội bộ doanh nghiệp một cách có hệ thống, đáp ứng yêu cầu quản lý
ngày 16/01/2006 Bộ Tài Chính đã ra thông tư 2581/2006/TT-BTC hướng dẫn
áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Đây là Thông tư đầu tiên có tính
1
pháp quy về áp dụng kế toán quản trị. Vì vậy nó là cơ sở quan trọng cho các
doanh nghiệp, các nhà quản lý tổ chức thu thập, sử dụng thông tin một cách
tốt nhất hiệu quả nhất.
Đây là những nội dung mới, việc vận dụng nó vào thực tiễn sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài việc phải am hiểu về kiến thức còn

định ngắn hạn tại Công ty TNHH một thành viên thương mại - dịch vụ và
xuất nhập khẩu.
3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí
2.1.1. Khái niệm
Chi phí là giá trị một nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục tiêu nào đó. Bản chất của chi phí
là phải mất đi để đổi lấy một kết quả. Kết quả đó có thể dưới dạng vật chất
như sản phẩm, tiền, nhà xưởng... hoặc không có dạng vật chất như: kiến thức,
dịch vụ...
2.1.2. Đặc điểm của chi phí
Chi phí có đặc điểm sau:
- Chi phí là thước đo để đo lường mức tiêu hao của các nguồn lực.
- Chi phí được Bảng hiện bằng tiền.
- Chi phí có quan hệ đến mục đích.
2.2. Phân loại chi phí
2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
Theo tiêu thức này, chi phí của doanh nghiệp tồn tại dưới các yếu tố
sau:
a. Chi phí nhân công
Bao gồm:
- Các khoản tiền lương phải trả cho người lao động.
- Các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế của người lao động.
b. Chi phí nguyên vật liệu
Bao gồm giá mua, chi phí mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.
4
c. Chi phí công cụ dụng cụ

y
b
= ax
y
b
: Biến phí a: Biến phí đơn vị x: mức độ hoạt động
Có hai loại biến phí:
+ Biến phí thực thụ: biến phí thực thụ là chi phí thay đổi theo tỷ lệ với
sự thay đổi mức độ hoạt động.
+ Biến phí cấp bậc: biến phí cấp bậc là chi phí thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi nhiều.
d. Chi phí cố định (gọi tắt là định phí)
Định phí là chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động
thay đổi trong 1 phạm vi (hoặc thay đổi nhưng không tỷ lệ với mức độ hoạt
động thay đổi).
Không nên quan niệm là định phí sẽ luôn cố định, mà nó có thể tăng
giảm trong tương lai, tuy không ảnh hưởng bởi tăng giảm mức hoạt động.
Có hai loại định phí:
Định phí bắt buộc:
Định phí bắt buộc là chi phí liên quan đến máy móc thiết bị, cấu trúc tổ chức.
Đặc điểm của định phí bắt buộc:
Có bản chất lâu dài.
Không thể giảm đến không (0).
Yêu cầu quản lý:
Phải thận trọng khi quyết định đầu tư.
Tăng cường sử dụng những phương tiện hiện có.
Định phí không bắt buộc:
Định phí không bắt buộc là chi phí liên quan đến nhu cầu từng kỳ
6
kế toán.

7
- Cung cấp thông tin để hoạch định và kiểm soát chi phí.
- Nghiên cứu quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, phân tích điểm
hoà vốn đề ra các quyết định kinh doanh.
- Cung cấp thông tin để kiểm soát hiệu quả kinh doanh - lập báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh theo dạng hiệu số gộp.
Sơ đồ 2.1. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
- Trong hệ thống kiểm tra quản lý ở các cấp chủ yếu tập trung vào
những chi phí có thể kiểm soát ở cấp quản lý thấp và trung gian.
- Công dụng: cung cấp thông tin để đánh giá thành quả người quản lý.
2.2.3. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này chi phí được phân loại thành chi phí sản xuất
và chi phí ngoài sản xuất.
2.2.3.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất được phân loại thành ba khoản mục chi phí: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
2.2.3.2. Chi phí ngoài sản xuất
8
Chi
phí
CP hỗn
hợp
Biến
phí
Định
phí
BP thực
thụ
BP cấp
bậc

xuất (bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và
chi phí sản xuất chung) kết tinh vào sản phẩm hoàn thành nhập kho. Tại thời
điểm sản phẩm được tiêu thụ, các chi phí sản phẩm này được ghi nhận là giá
vốn hàng bán, là một chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh.
9
Đối với doanh nghiệp thương mại: Giá vốn hàng bán là chi phí mua
hàng hoá (bao gồm giá mua và chi phí thu mua). Hàng hoá mua vào được ghi
nhận là hàng tồn kho (là chi phí sản phẩm). Khi hàng hoá được tiêu thụ, chi
phí này được ghi nhận là giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ: Tất cả các chi phí của doanh nghiệp
dịch vụ đều là chi phí thời kỳ và được ghi nhận là các chi phí trên báo cáo kết
quả kinh doanh.
2.2.4.2. Trên bảng cân đối kế toán
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Hàng tồn kho của một doanh nghiệp
sản xuất thường bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Chúng được gọi chung là chi phí tồn kho, được ghi nhận trên bảng cân đối kế
toán khi kết thúc kỳ kế toán.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Hàng tồn kho của một doanh
nghiệp thương mại chủ yếu là hàng hoá vào lưu kho để bán. Nó được xem là
chi phí sản phẩm, được ghi nhận là tài sản trên bảng cân đối kế toán khi hàng
hoá chưa được tiêu thụ.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ: Doanh nghiệp dịch vụ khác doanh
nghiệp sản xuất và thương mại ở chổ doanh nghiệp dịch vụ cung cấp các dịch
vụ, là loại sản phẩm “vô hình” cho khách hàng. Vì vậy, các doanh nghiệp
thường không có chi phí tồn kho vào cuối kỳ kế toán. Tất cả các chi phí của
doanh nghiệp dịch vụ phát sinh trong kỳ đều được ghi nhận là chi phí trên báo
cáo kết quả kinh doanh.
2.2.5. Chi phí chênh lệch
Trong quá trình ra quyết định, nhà quản lý thường phải so sánh nhiều
phương án khác nhau. Tất nhiên, sẽ phát sinh các chi phí gắn liền với phương

nhiều phương án khác nhau, trong đó mỗi phương án được xem xét bao gồm
rất nhiều thông tin của kế toán nhất là thông tin về chi phí nhằm đạt được các
lợi ích kinh tế.
Quyết định là sự lựa chọn từ các phương án. Đặc điểm của quyết
định là gắn liền với các hành động tương lai và không thể làm cho có hiệu
lực ngược trở lại.
Xét về mặt thời gian, một quyết định được xem xét là ngắn hạn nếu nó chỉ
liên quan đến một thời kỳ hoặc ngắn hơn, nghĩa là kết quả của nó thể hiện rõ
trong một kỳ kế toán. Xét về mặt vốn đầu tư thì quyết định ngắn hạn là quyết
định không đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Vì vậy, quyết định ngắn hạn có tính dễ thay
đổi hơn nhiều so với quyết định dài hạn và mục tiêu của quyết định ngắn hạn là
nhằm phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu lâu dài của quyết định dài hạn.
2.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn quyết định ngắn hạn
Tiêu chuẩn về mặt kinh tế của việc chọn quyết định ngắn hạn đơn giản
là: chọn hành động được dự tính là sẽ mang lại thu nhập cao nhất (hoặc chi
phí thấp nhất) cho doanh nghiệp.
Để có quyết định đúng đắn ngoài nguyên tắc cơ bản trên các nhà quản
lý khi ra quyết định còn phải tính đến hai nguyên tắc hỗ trợ sau:
- Các khoản thu và chi phí duy nhất thích hợp cho việc ra quyết định là
các khoản thu và chi phí ước tính khác với các khoản thu và chi phí có trong
các phương án sẵn có khác. Những khoản này được gọi là khoản chênh lệch
12
thu, chi phí.
- Các khoản thu đã kiếm được hoặc các khoản chi phí đã chi không
thích hợp cho việc xem xét quyết định. Cách sử dụng duy nhất đối với các
khoản này là căn cứ trên đó để dự toán các khoản thu và chi trong tương lai.
2.4.3. Quá trình ra quyết định
Quá trình ra quyết định bao gồm sáu bước công việc, có thể được minh
họa qua sơ đồ 2.6 như sau:
13

Mô hình ra quyết định là một hình thức thể hiện đơn giản hoá bài toán
ra quyết định, nó sẽ liên kết các yếu tố được liệt kê ở trên: tiêu chuẩn ra quyết
định, các ràng buộc, và các phương án ra quyết định.
Bước 5: Thu thập số liệu.
Việc thu thập số liệu để phục vụ cho việc phân tích và ra quyết định
của nhà quản lý là một trong những vai trò quan trọng nhất của nhân viên kế
toán quản trị.
Bước 6: Ra quyết định.
Mỗi khi bài toán ra quyết định đã được xác định, các tiêu chuẩn được
lựa chọn, các phương án so sánh được nhận diện và các số liệu liên quan đến
việc ra quyết định được thu thập, nhà quản lý sẽ tiến hành phân tích và lựa
chọn một phương án khả thi nhất. Việc này gọi là ra quyết định.
2.5. Phân tích chi phí
2.5.1. Dòng vận động của chi phí trong doanh nghiệp
a. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Đối với những doanh nghiệp thương mại, sự chuyển hoá của chi phí
sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ giá mua, chi phí mua hàng hoá thành giá
trị hàng hoá chờ bán. Khi hàng hoá được tiêu thụ, giá vốn hàng chờ bán sẽ
chuyển sang giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh doanh. Đồng thời,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi nhận vào một khoản
15
chi phí giảm lợi nhuận trong kỳ phát sinh.
16
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ luân chuyển chi phí trong doanh nghiệp thương mại
17
CHI
PH Í
MUA
H NG À
HOÁ

sản phẩm của thành phẩm tồn kho đem bán được chuyển từ tài khoản “Thành
phẩm” qua tài khoản “Giá vốn hàng bán” trở thành chi phí của kỳ đó. Đến
cuối kỳ, số dư trên tài khoản “Giá vốn háng bán” được kết chuyển qua tài
khoản “Xác định kết quả kinh doanh” cùng với các khoản chi phí và doanh
18
Cỏc khoản thanh toỏn tiền h ng H ng hoà à ỏ

Chi phớ mua h ng v thu muaà à
H ng à được chuyển đi khi quá trỡnh
mua h ng hoà ỏ ho n th nhà à
Giỏ vốn h ng bà ỏn Xác định kết quả
Chi phí được kết chuyển v oà
T i khoà ản xác định kết quả
cuối kỳ kế toỏn

thu của kỳ.
19
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ luõn chuyển, chi phớ trong doanh nghiệp sản xuất
2.5.2. Phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP)
2.5.2.1. Khái niệm
Phân tích CVP (Cost - Volumn - Profit Analysis).
Phân tích CVP nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi mức hoạt động
của doanh nghiệp lên chi phí, doanh thu và lợi nhuận. Phân tích này còn xem
20
CHI PHÍ
SẢN PHẨM
CHI PH Í

CHI PH QUÍ ẢN Lí
DOANH NGHIỆP
CHI PH THÍ ỜI KỲ
=
LỢI NHUẬN THUẦN
TRƯỚC THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
xét sự thay đổi của giá bán, chi phí, thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ cấu sản
phẩm lên lợi nhuận của doanh nghiệp. Phân tích CVP là một trong cá công cụ
phân tích cơ bản nhất của các nhà quản lý sử dụng trong việc lập kế hoạch và
các tình huống ra quyết định.
2.5.2.2. Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong phân tích CVP
a. Doanh thu
- Doanh thu là dòng tài sản thu được (hiện tại hoặc trong tương lai) từ
việc tiêu thụ (cung cấp sản phẩm) hoặc dịch vụ cho khách hàng.
- Căn cứ điều khiển sự phát sinh của doanh thu: là một nhân tố ảnh
hưởng đến doanh thu tạo ra. Ví dụ về các căn cứ này bao gồm: số lượng sản
phẩm bán ra, giá bán, chi phí tiếp thị.
b. Chi phí
Chi phí như là một nguồn lực mất đi để đạt được một mục đích cụ thể.
Chi phí được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Trong phân tích
CVP, chi phí được phân loại theo cách ứng xử, tức phân loại thành định phí
và biến phí.
Tổng chi phí = Chi phí biến đổi + Chi phí cố định
c. Lợi nhuận
- Lợi nhuận hoạt động: được tính bằng tổng doanh thu trừ cho tổng chi
phí (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp) trong hoạt động kinh doanh chính
của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận ròng: được tính bằng lợi nhuận hoạt động, cộng cho các
doanh thu tài chính, doanh thu khác trừ cho chi phí tài chính và chi phí khác.

g . X g
Trong đó: X - Sản lượng tiêu thụ
g - Đơn giá bán
a - Biến phí đơn vị
22
2.5.3. Phân tích điểm hoà vốn
2.5.3.1. Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là khối lượng hoạt động (đo lường bằng sản lượng hoặc
doanh thu) tại đó doanh thu và chi phí của doanh nghiệp cân bằng nhau. Tại
điểm hoà vốn, doanh nghiệp không lãi, cũng không lỗ hay nói một cách ngắn
gọn là doanh nghiệp hoà vốn.
2.5.3.2. Xác định điểm hoà vốn
Việc xác định điểm hoà vốn là rất quan trọng đối với nhà quản lý. Hai
phương pháp có thể sử dụng để xác định điểm hoà vốn là phương pháp hiệu
số gộp và phương pháp sử dụng phương trình lợi nhuận.
a. Phương pháp hiệu số gộp
Ta có:
Doanh thu = Biến phí + Định phí + Lợi nhuận
Tại điểm hòa vốn lợi nhuận bằng không nên:
Doanh thu = Biến phí + Định phí
Sản lượng hoà vốn =
Định phí
Hiệu số gộp đơn vị
Chúng ta có thể xác định trực tiếp doanh thu hoà vốn mà không cần
phải xác định sản lượng hoà vốn bằng cách sử dụng tỷ lệ hiệu số gộp:
Doanh thu hoà vốn =
Định phí
Tỷ lệ hiệu số gộp
b. Phương pháp phương trình
Một phương pháp khác để xác định sản lượng hoà vốn là dựa theo

Hoành độ giao điểm là sản lượng hoà vốn tung độ giao điểm doanh thu hoà vốn.
- Vùng lãi, vùng lỗ: Trên đồ thị CVP, nhà quản lý dễ dàng thấy được ảnh
hưởng của sự thay đổi mức hoạt động lên lợi nhuận. Khoảng cách từ đường
tổng doanh thu đến đường chi phí tại một mức sản lượng là mức lãi hoặc lỗ
tại mức sản lượng đó.
2.5.4. Phân tích lợi nhuận mục tiêu
Một trong những quyết định quan trọng và thường xuyên của các nhà
quản lý là “cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn”.
2.5.4.1. Phương pháp số dư đảm phí
Sản lượng để đạt lợi
nhuận mục tiêu
=
Tổng định phí + Lợi nhuận mục tiêu
Hiệu số gộp đơn vị
Chúng ta có thể xác định mức doanh thu này một cách trực tiếp bằng sử
dụng chỉ tiêu tỷ lệ hiệu số gộp và công thức sau:
Doanh thu để đạt lợi
nhuận mục tiêu
=
Tổng định phí + Lợi nhuận mục tiêu
Tỷ lệ hiệu số gộp
2.5.4.2. Phương pháp phương trình
Phương pháp này xác định sản lượng để đạt được lợi nhuận mục
tiêu từ phương trình CVP:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
NTP = g . X - a . X - b
NTP = g . X - a - b
NTP = X . (g - a) - b
2.5.4.3. Phân tích ảnh hưởng của thuế thu nhâp doanh nghiệp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status