Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại Công ty Hữu nghị Đà Nẵng - Pdf 23

Chuyãn âãö täút nghiãûp
Lời nói đầu
Với xu thế phát triển như hiện nay, các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng
cao khả năng cạnh tranh sản phẩm và dịch vụ do chính họ làm ra. Quản trị chất
lượng chính là một hoạt động quan trọng có thểgiúp công ty thực hiện ý định
trên gồm: giảm chi phí, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Trong đó để quản trị tốt các vấn đề về chất lượng, để quá trình sản xuất
luôn diễn ra trong sự kiểm soát của doanh nghiệp, để giảm khuyết tật của sản
phẩm, thì việc xây dựng giải pháp đào tạo con người, là nhân tố then chốt tạo
thành giá trị của sản phẩm.
Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng cũng không nằm ngoài vòng xoáy quy luật
đó, vì sản phẩm của công ty phục vụ cuộc sống hàng ngày của con người, mà cụ
thể hơn là nhu cầu mà thị trường sản phẩm phục vụ là rất cao. Cho nên việc
nâng cao chất lượng sản phẩm là không thể thiếu được.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em thấy đây là vấn đề cần khắc phục
để nâng cao chất lượng sản phẩm là cơ sở cho việc mở rộng thị trường tti sản
phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, giảm giá thành sản phẩm. Chính vì lẽ đó
em đã chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại
Công ty Hữu nghị Đà Nẵng” với mong muốn đóng góp ý kiến nhot vào kế
hoạch của công ty.
Em đã hoàn thành chuyên đề này nhờ sự tận tình hướng dẫn của cô các
anh (chị) ở phòng kế hoạch kinh doanh, các anh chị tại phân xưởng sản xuất.
Do thời gian và kiến thức hạn chế nên chuyên đề còn nhiều vấn đề sai sót rất
mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng các bạn.
Chuyãn âãö täút nghiãûp
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM:
1. Khái niệm về sản phẩm:
Đối tượng vật chất của quản trị chất lượng là sản phẩm. Do vậy, việc nhận

Đứng trên góc độ người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm phải thể hiện các
khía cạnh sau:
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, những đặc trưng thể hiện
tính năng kỷ thuật hay tính hữu dụng của nó.
Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi phí. Người tiêu dùng
không dễ gì mua một sản phẩm với bất kỳ giá nào.
Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể
của từng người, từng địa phương. . . phong tục tập quán của một cộng đồng có
thể phủ định hoàn toàn những thứ mà thông thường ta có thể cho là "có chất
lượng ".
Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra một định nghĩa chất lượng sản
phẩm như sau:
"Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của
sản phẩm thể hiện mức thoả mãn những nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác
định".
Một cách tổng quát, chúng ta có thể hiểu chất lượng là sự phù hợp trên cả
ba phương diện:
+ Hiệu năng, khả năng hoàn thiện.
+ Giá thoả mãn nhu cầu.
+ Cung cấp đúng thời điểm.
3. Vai trò của hệ thống chất lượng trong hoạt động kinh doanh:
a. Đòi hỏi của quá trình cạnh tranh:
Trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế với sự phát triển của khoa học,
công nghệ thông tin, thị trường thế giới không ngừng được mở rộng. Việc phát
triển các khu vực kinh tế cũng góp phần làm cho thương mại quốc tế tự do hơn,
nhưng nó lại làm cho việc canh tranh gay gắt hơn. Chính vì vậy, việc hạ giá
thành sản phẩm , dịch vụ và nâng cao chất lượng đã trở thành mục tiêu quan
trọng trong các hoạt động của nhiều công ty trên thế giới. Tuy nhiên, đây không
phải là vấn đề đơn giản mà là kết quả tổng hợp của toàn bộ các nổ lực trong suôt

những tác động của chức năng quản lý chung, xác định chính sách chất lượng,
mục đích và trách nhiệm, thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế
hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng ".
Như vậy, để quản lý chất lượng tốt thì phải tiến hành trong suốt chu kỳ
sống của sản phẩm, từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi tung sản phẩm ra thị
trường cùng với các dịch vụ sau khi bán khác.
Nghiên cứu thị trường : Đây là nhiệm vụ của bộ phận Marketing, qua
nghiên cứu thị trường bộ phận Marketing phải tìm hiểu những đặc tính chất
lượng mà khách hàng mong muốn và khách hàng trả bao nhiêu cho mức chất
lượng đó. Đồng thời bộ phận bán hàng sẽ thu thập được các thông tin phản hồi
từ khách hàng để cung cấp cho lãnh đạo.
Hiệu năng, hoàn
thiện
Giá nhu cầu
Cung cấp đúng thời
điểm
3P= QCS
Chất lượng
Chi phí
Thời điểm cung
cấp
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Thiết kế: Bộ phận kỷ thuật có trách nhiệm chuyển các đặc tính kỷ thuật,
yêu cầu nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thiết bị, công nghệ, yêu cầu về huấn
luyện đào tạo...
Sản xuất : Bộ phận này chịu trách nhiệm mua nguyên vật liệu, phân chia
công việc cho thợ đứng máy trên từng nơi làm việc sao cho đáp ứng yêu cầu
chất lượng. Bộ phận quản lý sản xuất cần đảm bảo sao cho quá trình chế biến
diễn ra một cách bình thường, ổn định theo kế hoạch tiến độ. Sai lầm trong quản

- Xây dựng các kế hoạch đào tạo huấn luyện về chất lượng và cải tiến chất
lượng.
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Như vậy, chính sách chất lượng phải đảm bảo mọi thành viên trong doanh
nghiệp biết, đều thực hiện và không ngừng được hoàn thiện.
c. Chất lượng ảnh hưởng đến năng suất:
Cải tiến chất lượng sẽ kéo theo năng suất được nâng cao vì mọi người đều
có trách nhiệm trong công việc của mình, giảm thiểu những sản phẩm hỏng hóc
và giảm chi phí từ đó làm tăng lợi nhuận.
Nếu đo lường năng suất dựa vào khối lượng sản phẩm đầu ra, ta có công
thức sau:
Y = I * G + I * (I-G) * G
I : Là số lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất.
G : Phần trăm sản phẩm tốt.
Y : Phần trăm sản phẩm hỏng tái chế.
Cải tiến chất lượng sẽ làm giảm thời gian tái chế, ít lãng phí nguyên vật
liệu, ít gây ra hỏng hóc do đó làm tăng năng suất. Nếu quá trình sản xuất gồm
nhiều công đoạn, mỗi công đoạn cho một sản phẩm tỷ lượng tốt (g
i
) khác nhau
thì sản lượng đầu ra :
Y = I * g
1
* g
2
* g
3
...* g
n
Khi thực hiện cải tiến chất lượng thì sẽ làm giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng

giữa người sản xuất, người cung ứng và khách hàng sẽ giúp nhà sản xuất duy trì
được uy tín của mình. Đối với khách hàng, nhà sản xuất phải coi chất lượng là
mức độ thoả mãn những mong muốn của họ chứ không phải là những cố gắn đạt
được một số tiêu chuẩn nào đó đã đề ra từ trước. Vì thực tế các mong muốn của
khách hàng luôn thay đổi và không ngừng đòi hỏi cao hơn. Một sản phẩm chất
lượng phải được thiết kế chế tạo trên cơ sở nghiên cứu cụ thể tỉ mỉ những nhu
cầu của khách hàng, vì vậy việc không ngừng cải tiến chất lượng và hoàn thiện
chất lượng sản phẩm và dịch vụ là một trong những hoạt động cần thiết để đảm
bảo chất lượng danh tiếng của nhà sản xuất. Đối với nhà cung ứng phải coi đó là
một bộ phận quan trọng của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Để đảm bảo
chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cần phải mở rộng hệ thống kiểm soát chất
lượng sang các cơ sở cung ứng, thầu phụ của mình.
+Chất lượng đòi hỏi tinh thần trách nhiệm và khả năng tự kiểm soát của
mỗi thành viên : Cho đến nay hầu hết các doanh nghiệp, chức năng sản xuất,
giám sát chất lượng thường được thực hiện bởi các bộ phận chức năng khác
nhau như : người kiểm tra và người bị kiểm tra.
Thực tế cho thấy rằng nếu được huấn luyện và có tinh thần trách nhiệm
cao, người sản xuất hoàn toàn có khả năng thực hiện được phần lớn việc kiểm
tra chất lượng của họ một cách thường xuyên, trước khi các thành viên tiến hành
kiểm tra.
Mặc khác khi được giao trách nhiệm tự kiểm tra công việc của mình, bản
thân người công nhân nhận thấy có trách nhiệm và thoả mãn hơn đối với công
việc của mình để làm việc với hiệu quả cao nhất.
4. Các công cụ kiểm soát quá trình bằng thống kê:
a. Biểu đồ Pareto :
Khái niệm : Biểu đồ Pareto là một dạng biểu đồ hình cột được sắp xếp từ
cao xuống thấp. Mỗi cột đại diện cho cá thể (một dạng trục trặc hoặc nguyên
nhân gây ra trục trặc...), chiều cao mỗi cột biểu thị mức đóng góp tương đối của
mỗi cá thể vào kết quả chung. Mức đóng góp này có thể dựa trên số lần xảy ra,
chi phí liên quan đến mỗi cá thể hoặc các phép đo khác về kết quả. Đường tần số

động chất lượng ,là một kỹ thuật để công khai nêu ý kiến,có thể dùng trong
nhiều tình huống khác nhau.
+ Tác dụng :
- Liệt kê và phân tích các mối quan hệ nhân quả, đặc biệt là những nguyên
nhân làm quá trình quản lý biến động vượt ra ngoài giới hạn quy định trong tiêu
chuẩn hoặc quy trình.
- Tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết vấn đề từ triệu chứng, nguyên nhân
tới giải pháp.Định rõ những nguyên nhân cần xử lý trước và thứ tự công việc
cần xử lý nhằm duy trì sự ổn định của quá trình, cải tiến quá trình .
Chuyãn âãö täút nghiãûp
- Có tác dụng tích cực trong việc đào tạo, huấn luyện các cán bộ kỹ thuật
và kiểm tra.
- Nâng cao sự hiểu biết, tư duy logic và sự gắn bó giữa các thành viên .
+ Cách sử dụng:
- Bước 1: Xác định rõ và ngắn gọn chỉ tiêu chất lượng cần phân tích, viết
chỉ tiêu chất lượng đó bên phải và vẽ mũi tên từ trái sang phải.
Chỉ tiêu chất lượng cần phân tích.
- Bước 2: Xác định những nguyên nhân chính (nguyên nhân cấp 1).
Thông thường người ta chia thành 4 nguyên nhân chính (con người, thiết bị,
nguyên vật liệu, phương pháp), cũng có thể kể thêm những nguyên nhân sau: Hệ
thống thông tin, dữ liệu, môi trường, các phép đo. Người ta có thể chọn các
bước chính của quá trình sản xuất làm nguyên nhân chính.
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Thiết bị Con người

Chỉ tiêu chất lượng cần phân tích
Nguyên vật liệu Phương pháp
- Bước 3: Phát triển biểu đồ bằng cách liệt kê những nguyên nhân ở cấp
tiếp theo (nguyên nhân phụ) xum quanh một nguyên nhân chính và biểu thị
chúng bằng những mũi tên (nhánh con) nối liền với nguyên nhân chính. Tiếp tục

+ Tác dụng:
- Mô tả quá trình hiện hành ,giúp người tham gia hiểu rõ quá trình. Qua
đó ,xác định công việc cần sửa đổi, cải tiến để hoàn thiện, thiết kế lại quá trình.
- Giúp quá trình cải tiến thông tin đối với mọi quá trình.
- Thiết kế quá trình mới.
+ Các bước thực hiện biểu đồ tiên trình:
- Bước 1: Xác định sự bắt đấu và sự kết thúc của quá trình.
- Bước 2: Xác định các bước trong quá trình (hoạt động, quyết định, đầu
vào, đầu ra).
- Bước 3: Thiết lập một dự thảo biểu đồ tiến trình để trình bày quá trình
đó.
- Bước 4: Xem xét các dự thảo biểu đồ tiến trình cùng với những người có
liên quan đến quá trình đó.
- Bước 5: Thẩm tra, cải tiến biểu đồ tiến trình dựa trên sự xem xét lại.
- Bước 6: Đề ngày lập biểu đồ tiến trình để tham khảo và sử dụng trong
tương lai (như một hồ sơ về quá trình hoạt động thực sự như thế nào và cũng có
thể sử dụng để xác định cơ hội cho việc cải tiến).
d.Biểu đồ kiểm soát:
+ Khái niệm:
Bắt đầu
Quyế
t định
Bước quá trình
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Biểu đồ kiểm soát là biểu đồ có một đường tâm để chỉ giá trị trung bình
của quá trình và hai đường thẳng song song trên và dưới đường tâm biểu hiện
giới hạn kiểm soát trên và kiểm soát dưới của quá trình. Biểu đồ kiểm soát là
công cụ để phân biệt các biến động do các nguyên nhân đặc biệt cần được nhận
biết, điều tra và kiểm soát gây ra (biểu hiện trên biểu đồ kiểm soát là những
điểm nằm ngoài mức giới hạn) với những thay đổi ngẫu nhiên vốn có trong quá

- Bước 9: Quyết định về hành động tương lai.
Chuyãn âãö täút nghiãûp
+ Phần
X

cho thấy các thay đổi về giá trị trung bình của một chỉ tiêu chất
lượng nào đó của quá trình sản xuất.
+ Phần R cho thấy các thay đỗi của sự phân tán.
Cách xây dựng :
- Bước 1 : Thu thập số liệu. Thường khoản 100 số liệu, các số cần có tính
đại diện trong thời điểm ít có sự thay đỗi các yếu tố đầu vào như : Nguyên liệu,
phương pháp đo, phương pháp tác nghiệp. . .
- Bước 2 : Sắp xếp các số liệu thành nhóm, phân nhóm theo thứ tự đo đạc
hoặc theo trình tự lô. Mỗi nhóm nên có thứ tự từ 2 - 5 giá trị đo.
Ký hiệu : n : Cỡ nhóm (Các số có giá trị đo trong nhóm )
k : Số nhóm
- Bước 3 : Ghi chép các số liệu vào phiếu kiểm tra, kiểm soát.
- Bước 4 : Xác định giá trị trung bình của mỗi nhóm con (
X
j
)

X
j
=
n
Xij
n
i


k
R
k
j
j

=
1
- Bước 8 : Xác định các định các đường giới hạn kiểm soát theo công thức
sau.
Biểu đồ
X

1- Đường tâm :
X
2 - Đường giới hạn kiểm soát trên : UCL = X + A2 *R
3 - Đường giới hạn kiểm soát dưới : LCL = X - A2*R
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Biểu đồ kiểm soát R .
1 - Đường tâm :
R
2 - Đường giới hạn kiểm soát trên : UCL = D4*R
3 - Đường giới hạn kiểm soát dưới : LCL = D3*R
Các hệ số A2, D3, D4 được cho trong bảng sau:
n A
2
D
3
D
4

+ Mỗi giá trị của R là dấu (+)
+ Chú ý đến những điểm vượt ra ngoài giới hạn.
+ Cách đọc biểu đồ kiểm soát :
- Quá trình sản xuất ở trạng thái ổn định khi :
. Toàn bộ các điểm trên biểu đồ đều nằm trong hai đường giới hạn kiểm
soát của biểu đồ.
. Các điểm liên tiếp trên biểu đồ có sự biến động nhỏ.
- Quá trình sản xuất ở trạng thái không ổn định khi:
. Một số điểm vượt ra ngoài các đường giới hạn của biểu đồ kiểm soát.
Chuyãn âãö täút nghiãûp
. Các điểm trên biểu đồ có những dấu hiệu bất thường mặc dù chúng vẫn
nằm trong đường giới hạn kiểm soát.
- Các dấu hiệu bất thường biểu hiện ở các dạng sau đây :
. Dạng một bên đường tâm : Khi trên biểu đồ xuất hiện trên 7 điểm liên
tiếp chỉ ở một bên đường tâm.
. Dạng xu thế : Khi các điểm liên tiếp trên biểu đồ có xu hướng tăng hoặc
giảm một cách liên tục.
. Dạng chu kỳ : Khi các điểm trên biểu đồ cho thấy cùng kiểu loại thay
đổi qua các khoảng thời gian bằng nhau.
. Dạng kề cận với đường giới hạn kiểm soát : Khi các điểm trên biểu đồ
kiểm soát nằm kề cận các đường kiểm soát .
PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY HỮU
NGHỊ ĐÀ NẴNG
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG :
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng có tên giao dịch là Hữu Nghị Đà Nẵng
Company (HUNEXCO).
Văn phòng và trụ sở làm việc của doanh nghiệp đặt tại khu chế xuất An

Nghị Đà Nẵng. Đây là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập có tư cách
pháp nhân, có quyền sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản giao dịch tại các ngân
hàng, trực thuộc Sở Công nghiệp Thành phố Đà Nẵng.
Mặt hàng chủ yếu của công ty là: giày vải, giày thể thao, giày da và giày
cao cấp Mocasun.
Số điện thoại : 622452 - 836803.
Fax: 84.51.22472.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty:
2.1. Chức năng:
Là doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng giày vải, giày thể thao và giày
da đáp ứng nhu cầu thị trường.
Sản xuất kinh doanh theo đúng khoản mục đã kinh doanh đăng ký với
Nhà nước.
Thực hiện đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước
thông qua các chính sách như thuế, luật pháp. Đảm bảo hiệu quả kinh doanh,
bảo toàn và không ngừng phát huy các thế mạnh sẵn có đưa công ty ngày một đi
lên, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, giữ chữ tín đối với cộng đồng là
kim chỉ nan cho mọi hoạt động của công ty.
Không ngừng nâng cao và hoàn thiện công nghệ sản xuất, mở rộng sản
xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng khoa
học kỹ thuật và công nghệ.
Đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh, xã hội trên địa bàn mà công ty đang
hoạt động.
Chuyãn âãö täút nghiãûp
2.2. Nhiệm vụ:
Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Giữ chữ tín đối với khách hàng thông qua việc giao hàng hóa theo đúng
lịch trình thời gian đã đăng ký.
- Bảo toàn và đảm bảo phát huy tốt nguồn vốn do Nhà nước cấp.

3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Hữu nghị Đà Nẵng:
Chuyãn âãö täút nghiãûp
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Là một hệ thống các phòng ban và các xí nghiệp, thể hiện mối quan hệ
giữa các bộ phận quản lý khác nhau ở côn g ty.
Quan hệ đó thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
Bộ máy điều hành và quản lý của Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng được điều
hành chủ yếu thông qua 2 phó giám đốc và các trưởng phòng.
Trong đó, những người đứng đầu các phòng, ban có quyền điều khiển
nhân viên của mình một cách độc lập và phải chịu trách nhiệm trước các phó
giám đốc và giám đốc.
Qua sơ đồ quản lý ta có thể thấy các ưu điểm và nhược điểm của sơ đồ
này:
* Ưu điểm:
Công việc được điều hành một cách độc lập, không chồng chéo nên có thể
giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng.
Thông tin được thu thập từ cấp dưới được sàn lọc, đánh giá sau đó mới
được chuyển đến cho bộ phận có liên quan.
* Nhược điểm:
Giám đốc
PGĐ I PGĐ II
P. TC-
HC
P. KTVT P. SXKD P. XNK P. TBĐT-MT

nghiệp I

nghiệp
đế


Có quyền tự dàm phán với khách hàng, duyệt các chi phí quản lý sản xuất
trên cơ sở phải đảm bảo cân đối thu chi tại mỗi xí nghiệp.
Trong quá trình điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nếu thấy có
vấn đề cần thay đổi hoặc bổ sung thì có quyền bãi nhiệm, bổ nhiệm. Trong
trường hợp không thuộc lĩnh vực của mình thì có quyền yêu cầu giám đốc xem
xét và giải quyết.
c. Phòng tổ chức - hành chính - bảo vệ:
Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về quá trình hoạt động tổ chức hành
chính tham mưu cho giám đốc về việc tuyển dụng nhân sự đào tạo và hướng họ
vào những vị trí cụ thể như : công nhân, bảo vệ nhân viên các phòng , ban...
Phải tính toán một cách cụ thể và hợp lý về chính sách tiền lương trả cho
người lao động một cách rõ ràng và hợp lý dựa trên những quy tắc của Nhà nước
và công ty.
Có quyền triển khai kế hoạch tuyển dụng nhân viên và đào tạo họ để phù
hợp với thực tế.
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Có quyền yêu cầu ban giám đốc tạm hoãn hay ngừng quá trình sản xuất
kinh doanh nếu như mặt bằng sản xuất không đáp ứng được an toàn cho công
nhân và công tác phòng cháy chữa cháy.
Lập kế hoạch khen thưởng, thi đua tạo đà cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
d. Phòng kế toán - tài vụ:
Tổ chức và hạch toán kinh doanh một cách thống nhất giữa các xí nghiệp
trên toàn công ty.
Duyệt quyết toán theo quy định cho các đơn vị trực thuộc.
Thực hiện các nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước.
Theo dõi các khoản nợ, vốn, tiền và hàng hóa một cách rõ ràng và thường
xuyên để tham mưu cho giám đốc công ty.
Lập báo cáo tổng hợp các kết quả tài chính của công ty.
e. Phòng sản xuất kinh doanh:

bảo sức khoẻ.
h. Giám đốc xí nghiệp:
Tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo một kế
hoạch cụ thể của công ty giao cho. Đề xuất lên ban giám đốc công ty để bổ sung
nguồn lực đảm bảo thực hiện sản xuất, hoàn thành kế hoạch và mở rộng sản
xuất.
Báo cáo theo kỳ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình
lên giám đốc công ty.
Tự điều động và sắp xếp máy móc, trang thiết bị cũng như con người một
cách phù hợp nhất nhằm đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch ở trên giao.
4. Đặc điểm nguồn lực kinh doanh:
4.1. Đặc điểm về lao động của công ty Hữu Nghị Đà Nẵng:
a. Bảng cơ cấu lao động qua các năm:
Bảng 2
TT Chỉ tiêu 2001 Tỷ
trọng %
2002 Tỷ
trọng %
2003 Tỷ
trọng %
A Lao động trực tiếp 2598 88,06 2598 88,4 2600 88,5
B Lao động gián tiếp 352 11,9 342 11,6 336 11,4
1 NVQL kinh tế 102 3,45 102 3,46 101 3,4
2 NVQL kỹ thuật 180 6,1 180 6,1 180 6,1
3 Bảo vệ 33 1,1 27 0,9 24 0,8
4 Y tế 8 0,2 8 0,27 8 0,27
5 CN bộ phận khác 29 0,9 25 0,85 23 0,78
C Tổng lao động 2950 100 2940 100 2936 100
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Bảng phân công lao động theo mức độ đào tạo.

học vấn. Đây là một thuận lợi không nhỏ trong công cuộc đưa công ty ngày
càng đi lên. Dù vậy, đa số họ là sinh viên mới ra trường thực tế kinh nghiệm còn
ít đây là một thử thách không nhỏ đối với công ty.
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Với kiến thức được đào tạo tại trường thì khả năng tiếp thu vận dụng kiến
thức đã học vào thực tế sản xuất là không khó. Điều quan trọng là phải ứng dụng
nó như thế nào? Trong thời điểm nào? Tại đâu? Để đem lại kết quả như mong
muốn.
b. Công tác đào tạo và bồi dưỡng tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng:
b1. Đối với bộ phận lãnh đạo và quản lý:
Do trình độ của bộ phận quản lý đã qua trường lớp tương đối cao. Nên
việc đào tạo chỉ tập trung vào đào tạo đường lối và chính sách chung của Đảng
và Nhà nước. Hàng năm đều có các đợt tập trung học tập tại Trường Chính trị
Hồ Chí Minh.
Việc tiếp tục phát triển đội ngũ kế cận để có thể đảm nhiệm các vị trí tại
đơn vị mỗi khi cần thiết thì đơn vị có chính sách cấp trên phải có quyền hạn và
trách nhiệm kèm cặp đào tạo cấp dưới của mình với mục đích giúp cho họ có
chuyên môn sâu về những việc mà mình và đồng sự có thể phải làm vào ngày
mai.
b2. Đối với bộ phận trực tiếp tại công ty:
Công nhân sản xuất tại Công ty Hữu nghị khi bắt đầu làm việc tại đơn vị
chắc chắn họ phải có chứng chỉ nghề. Tuy vậy trong đơn vị vẫn phải đào tạo thì
mới có thể vào vị trí trên chuyền sản xuất. Từ đó, tuỳ thuộc vào sự cầu tiến và ý
chí thì tay nghề của bản thân họ mới được nâng lên.
Công ty và các xí nghiệp cũng có chính sách xếp loại lao động A,B,C
hàng tháng để khuyến khích người lao động không ngừng nâng cao tay nghề của
mình.
Loại A: 70 - 100% vị trí sản xuất
Loại B: 50 - 70% vị trí sản xuất
Loại C: > 50 % vị trí sản xuất

B Nguồn vốn
1 Nợ phải trả 183.546.023 144.644.502 177.099.132
2 Nợ ngắn hạn 159.988.240 12.558.471 149.012.009
3 Nợ dài hạn 23.557.783 23.086.091 28.087.123
IV Vốn chủ sở hữu 13.809.358 8.655.511 13.988.707
Tổng nguồn vốn 197.355.381 153.300.073 191.087.839
Qua bảng tổng kết tài sản ta thấy tổng tài sản của công ty giảm ở năm
2002 so với năm 2001 là 44.055.308 nghìn đồng và tăng lại ở năm 2003 từ
153.300.073 lên 19.087.839. Sự thay đổi của tổng tài sản ở đây là sự thay đổi
của tài sản lưu động và tài sản cố định.
* Về tài sản lưu động:
Tiền mặt: ở năm 2002 có sự tăng mạnh so với năm 2001 là do có thể công
ty sử dụng khoản lợi nhuận ròng thu được để tăng lượng tiền mặt.
Cũng có thể khoản nợ phải trả giảm xuống làm cho lượng tiền mặt của
công ty tăng thêm.
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Khoản phải thu: giảm ở năm 2002 và tăng ở năm 2003 sự giảm và tăng ở
đây có thể lý giải là một số biện pháp chiết khấu và tính chất của đơn hàng.
Hàng tồn kho: qua bảng tổng kết tài sản ta thấy hàng tồn kho giảm từ năm
2002 nhưng đến năm 2003 lại tăng.
Có thể giải thích tồn kho tăng là do: nguyên vật liệu dự trữ để kịp thời
phục vụ cho các đơn hàng, thành phẩm tồn kho và sản phẩm dở dang.
Năm 2003 tồn kho tăng 25,8% tương ứng với 25.046.704 nghìn đồng.
Đây có thể nói lên hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. Tích cực ở chỗ là có thể
kịp thời phục vụ nhu cầu khi cần thiết đối với đơn hàng đột xuất. Tuy nhiên nếu
không cân đối một cách hợp lý chắc chắn sẽ làm ứ đọng vốn và lãi trả ngân
hàng.
* Qua phân tích thực tế kinh doanh tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng ta thấy
kết cấu tài sản của công ty là tương đối hợp lý. Là đơn vị kinh doanh độc lập
nên công ty cần ưu tiên dự trữ một khoản tiền mặt để nhập nguyên vật liệu phục


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status