Những giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty chế tạo máy điện Việt Nam - Hungari - Pdf 23

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Công ty chế tạo máy điện Việt Nam - Hungari
MỤC LỤC
Lời mở đầu.............................................................................................. 1
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty.................................................3
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty cổ phần chế
tạo máy điện Việt Nam- Hungari...............................................................3
1.1 Một số thông tin chung về công ty......................................................3
1.2 Lịch sử hình thành...............................................................................3
1.3 Quá trình phát triển.............................................................................6
1.3.1 Giai đoạn 1978-1980..................................................................6
1.3.2 Giai đoạn 1981 - 1986................................................................7
1.3.3 Giai đoạn 1987 – 1988:..............................................................7
1.3.4 Giai đoạn 1988 - 1993...............................................................8
1.3.5 Thời kì 1994 – 1998....................................................................9
1.3.6 Thời kì 1999 – 2003..................................................................10
1.3.7 Thời kì 2004 tới nay..................................................................11
2. Cơ cấu tổ chức của công ty...................................................................12
3. Kết quả sản xuất kinh doanh................................................................16
3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...............16
3.1.1 Chỉ tiêu doanh thu.....................................................................16
3.1.2 Chỉ tiêu chi phí..........................................................................18
3.1.3 Chỉ tiêu về lợi nhuận.................................................................18
Chương 2: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty........20
1. Các nhân tố ảnh hưởng.........................................................................20
1.1. Đặc điểm về sản phẩm và chất lượng sản phẩm..............................20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.1 Đặc điểm về sản phẩm..............................................................20
1.1.2 Chất lượng sản phẩm................................................................21
1.2. Giá cả về sản phẩm..........................................................................22

2.4 Xây dựng chính sách giá linh hoạt....................................................62
2.5 Đa dạng hóa hình thức thanh toán, đồng thời tăng kỷ luật thanh toán
.................................................................................................................63
KẾT LUẬN........................................................................................... 64
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................65
1
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm chiếm vị trí quan tâm
hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp và các nhà quản lí kinh tế vĩ mô.
Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm
thực hiện việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, qua đó đạt được những mục
tiêu đề ra của doanh nghiệp. Kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng
trực tiếp tới tất cả các hoạt động khác của doanh nghiệp và ngược lại.
Tiêu thụ sản phẩm không chỉ mang lại cho doanh nghiệp khả năng thu
hồi vốn kinh doanh, thực hiện lợi nhuận, tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh mà nó còn đảm bảo vị thế cạnh tranh, phản ánh đúng đắn các mục tiêu
và chiến lược kinh doanh, phả ánh kết quả và sự cố gắng của doanh nghiệp
trên thương trường và còn ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế vĩ mô.
Cũng như mọi sự vật hiện tượng khác, thị trường luôn biến động và luôn
biến đổi không ngừng để giải quyết những mâu thuẫn vốn có trong nó, vì vậy
tiêu thụ sản phẩm tuy không còn là vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn mang tính
thời sự cấp bách, là mối quan tâm của tất cả các nhà sản xuất kinh doanh, các
nhà hoạch định chiến lược phát triển kinh tế, và quản lí kinh tế.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề tiêu thụ sản phẩm em đã lựa chọn
đề tài “Những giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công
ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungari” để nghiên cứu trong chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Đề án thực tập của em gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty.
Chương 2: Thực trạng vấn đề tiêu thụ

MST: 010010125
1.2 Lịch sử hình thành
Công ty chế tạo máy điện Việt Nam-Hungari được hình thành trên cơ sở
sự giúp đỡ của cộng hòa nhân dân Hungari.
Ngày 27/12/1965 chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và chính
phủ nước cộng hòa nhân dân Hungari kí nghi định thư trao đổi giữa hai chính
4
phủ về việc chính phủ nước cộng hòa nhân dân Hungari giúp chúng ta xây
dựng một nhà máy chế tạo động cơ điện.
Ngày 25/2/1966, Thủ tướng chỉnh phủ quyết định giao cho bộ công
nghiệp nặng sửa đổi thiết kế của Hungari và xây dụng nhà máy,tổ chức đoàn
cán bộ sang Hungari thực tập về chế tạo máy điện tại hai công ty EVIG và
GANZ. Năm 1969, ban thiết kế nhà máy động cơ điện Việt – Hung được
thành lập chuẩn bị cho việc khởi công xây dụng nhà máy.Do điều kiện vật tư,
thiệt bị xây dựng bị phân tán nhiều nơi, chiến tranh phá hoại bằng không quân
của Đế quốc Mỹ trở lại (tháng 4/1972) và ngày càng ác liệt.Khu vực xây dựng
nhà máy là nơi thường xuyên bi đánh phá. Do vậy lực lượng thi công phải
phân tán tới nhiều địa bàn để giảm bớt thiệt hại do chiến tranh tàn phá. Thực
tế đó đã gây cản trở lớn cho việc khởi công xây dựng nhà máy.
Đầu năm 1973, sau khi Việt Nam kí hiệp định Paris chấm dứt sự can
thiệp của đế quốc Mỹ vào Việt Nam. Công tác xây dựng nhà máy được tiến
hành trước yêu câù, nhiệm vụ, kế hoạch đã đề ra. Vượt qua khó khăn về mọi
mặt: Giải phóng mặt bằng, tiếp nhận thu hồi vật tư xây dựng, thiết bị trong
các dây chuyền công nghệ đã phân tán nhiều nơi trong thời kì chiến tranh phá
hoại. Khắc phục hậu quả chiến tranh để lại trên mặt bằng thi công và các phát
sinh khác trong lĩnh vực xã hội. Để đẩy nhanh tiến độ xây dựng,ngoài việc
tăng cường thêm lực lượng, công tác chuẩn bị sản xuất đã bước vào hoạt
động.
Đầu năm 1975, Bộ đã quyết định 25 cán bộ kỹ thuật và công nhân trong
đoàn thực tập tại Hungari và một số kĩ sư trẻ tốt nghiệp ĐH Bách Khoa về

trưởng bộ công nghiệp Công ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary đượcc
chuyển thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên chế tạo máy điện Việt
Nam – Hungary.
Ngày 13/01/2006, Bộ công nghiệp đã có quyết định số 3216/QĐ-BCN
chuyển công ty TNHH nhà nước 1 thành viên chế tạo máy điện Việt Nam –
Hungari thành Công ty cổ phần chế tạo máy điện Việt Nam – Hungari.
1.3 Quá trình phát triển
Từ khi thành lập tới nay công ty đã trải qua nhiều thăng trầm, phát
triển.Ta có thể tóm tắt quá trình phát triển của công ty qua các thời kỳ sau:
1.3.1 Giai đoạn 1978-1980
Trong giai đoạn này công ty có hai nhiệm vụ chủ yếu là:
+ Tiếp tục xây dựng và lắp đặt thiết bị để hoàn thành nhà máy.
+ Tích cực sản xuất sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế quốc dân.
Do chiến tranh phá hoại hầu hết các thiết bị của nhà máy phải di chuyển
sơ tán nhiều nơi. Khi thu hồi lại nhiều thiết bị thất lạc , cộng với sự giúp đỡ
của các bạn đồng bộ nhưng chưa khép kín.
Chính vì vậy, Ban lãnh đạo công ty lúc đó phải tìm kiếm khắp mọi nơi
sự hợp tác của các nhà máy trong bộ và địa phương. Điều kiện sinh hoạt vô
cùng khó khăn. Vật tư được nhà nước cung ứng theo chỉ tiêu chưa được ghi
chính thức, hầu hết được cắt xén từ các đơn vị trong ngành. Do vậy, loại có
loại không. Công ty phải đi xin, đi vay nhượng khắp nơi từng cân gang, cân
thép, mét gen…Điện lưới mất triền miên,chủ yếu phải làm ca đêm, có những
đợt mất điện cả tháng .
7
Với sự quyết tâm của ban lãnh đạo và tập thể CNVC, sau 3 năm đã
khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân. Giá trị tổng sản
lượng của những năm này đạt bình quân 1,9 tỷ đồng /năm.
1.3.2 Giai đoạn 1981 - 1986
Công ty bước vào sản xuất ổn định trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, sự gia tăng sản lượng đa dạng hóa sản phẩm đánh dấu một bước trưởng

lượng chiếm 26%/năm được xuất khẩu.
Giá trị tổng sản lượng của những năm này đạt bình quân năm là: 10,3 tỷ
đồng gấp 2,2 lần sản lượng bình quân năm của thời kì 1981 – 1986.
1.3.4 Giai đoạn 1988 - 1993
Giai đoạn này, nền kinh tế của đất nước chuyển hẳn sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN, doanh nghiệp tự
do kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh của mình, đồng thời góp nghĩa vụ với nhà nước. Bước đầu,
với môi trường kinh doanh mới mẻ, chưa quen với cơ chế này, đặc biệt là con
người đã quá quen sống trong thời kì bao cấp, sức ì lớn, đã có không ít doanh
nghiệp lung túng phải ngừng hoạt động. Nhưng nhà máy với kinh nghiệm sau
nhiều năm tự chủ động trong hoạt động kinh doanh đã vượt qua giai đoạn đầy
sóng gió này. Tuy tốc độ tăng trưởng giảm do bị ảnh hưởng lượng dự trữ tại
các doanh nghiệp được cung cấp trong thời kì bao cấp quá nhiều nay tung ra
thị trường, làm cho sức sản xuất của toàn xã hội giảm. Nhưng nhà máy đã tự
9
khẳng định được mình, đã tạo được chỗ đứng trên thị trường và được khách
hàng chấp nhận.
Giá trị tổng sản lượng của những năm này đạt bình quân năm là: 7,71 tỷ
đồng bằng 76% sản lượng bình quân năm của thời kì 1987 - 1988.
1.3.5 Thời kì 1994 – 1998
Năm 1994-1995 do yêu cầu phát triển nhanh về sản xuất, để tránh phân
tán nhiều đầu mối nhằm chỉ đạo tập trung và có điều kiện phân cấp quản lý,
đồng thời tạo ra sự năng động cho các đơn vị, tổ chức được sắp xếp lại : sáp
nhập phân xưởng sản xuất thành hai khối điện và cơ.
Xưởng cơ khí: Đồng chí Hà Đình Minh làm giám đốc xưởng, đồng chí
Phan Văn Thanh và đồng chí Đỗ Văn Bút làm phó giám đốc xưởng. Sau này
là đồng chí Phan Văn Thanh, đồng chí Lê Vinh Hoàn làm giám đốc xưởng,
đồng chí Nguyễn Quang Tuyến làm phó giám đốc xưởng.
Xưởng điện: Đồng chí Hoàng Đình Phẩm làm giám đốc xưởng, đồng chí

cao năng lực quản lí và trình độ nghề nghiêp của người lao động, tạo ra sự
chuyển biến đồng bộ, táo bạo, tự tin, nhiệt huyết trong công tác và lao động.
Về hoạt động sản xuất kinh doanh: Nền kinh tế trong nước bước vào giai
đoạn cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện hệ thống cơ chế chính sách pháp
luật chưa hoàn thiện, đã xuất hiện nhiều nhà sản xuất, cung ứng máy điệncó
mặt tại thị trường Việt Nam. Tính độc tôn của doanh nghiệp dần mất đi,
không còn được sự bảo trợ của nhà nước. Thay vào đó là sự cạnh tranh vừa
bình đẳng, vừa không bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Bình đẳng được
11
thể hiện ở bề ngoài, không bình đẳng thể hiện ở bên trong vì có sự tác động
không chính thức của một số cá nhân, nhà đầu tư.
Những kết quả đạt được là: Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân
hàng năm từ 15,97%, sản lượng tăng 2,51 lần so với giai đoạn 1994 – 1998.
Mọi CBCNV trong công ty đều có việc làm, thu nhập bình quân đầu người
tăng 2,1 lần so với giai đoạn trước. Đóng góp ngân sách cũng tăng trên 2 lần.
Quan hệ với địa phương ngày càng được củng cố và thực hiện tốt các chính
sách xã hội.
1.3.7 Thời kì 2004 tới nay
Đây là thời kì kinh tế ,chính trị và xã hội trên toàn thế giới có nhiều xáo
trộn, tiềm ẩn những nguy cơ gây nên bất ổn định cũng như khủng hoảng và
suy thoái ở phạm vi toàn cầu. Chủ nghĩa khủng bố, xung đột sắc tộc, tôn giáo,
các phong trào li khai diễn ra tại nhiều nước trên thế giới. Tốc độ phát triển
quá nóng của một số nền kinh tế đặc biệt là Trung Quốc, sự bất ổn định của
thị trường bất động sản, thị trường tài chính Mỹ có khả năng để lại những hậu
quả to lớn lâu dài.
Tuy nhiên, nối tiếp đà tăng trưởng của thời kì 1999 – 2003, Trong giai
đoạn này vị thế và thương hiệu của công ty chế tạo máy điện Việt Nam –
Hungary đã được nâng lên một tầm cao mới. Sản phẩm, dịch vụ của công ty
được mọi thành phẩn kinh tế tin dùng. Đặc biệt, dòng sản phẩm động cơ 3 pha
phòng nổ và động cơ điện 3 pha có gắn phanh từ đã tạo bước đột phá mới

Phó TGĐ
Kỹ thuật
Phòng
CL
Phòng
TC
Phòng
KD
VP
Cty
Phòng
TB
Ph
òng
TKPT
Ph
òng
KTC
N
X í nghi ệp
C ơ Kh í
X í nghi ệp
Đi ện Các công ty thành
viên
14
Bộ máy quản lý của công ty kết hợp giữa mô hình tổ chức theo chức
năng và mô hình nhân tố nhằm làm tách bạch giữa sản xuất và kinh doanh,
gắn liền giữa trách nhiệm và quyền hạn, giảm bớt quyền lợi nhưng vẫn đảm
bảo chỉ đạo tâp chung.
Hội đồng quản trị: là cơ quan đại diện cho các cổ đông để quản trị công

Nhân làm trưởng phòng thiết bi, ông Nguyễn Văn Hiểu làm trưởng phòng
Quản Lý Chất Lượng.
Các công ty thành viên: Trong bất cứ giai đoạn nào thì điều trăn trở nhất
đối với các đồng chí cán bộ lãnh đạo công ty luôn là nghiên cứu và lựa chọn
chiến lược phát triển lâu dài cho phù hợp với các nguồn lực sẵn có của công
ty cũng như xu thế phát triển đất nước. Nhằm mở rộng quy mô và phạm vi
kinh doanh, đổi mới công nghệ nâng cao hiệu quả hoạt động, thích ứng hơn
với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế. Mô hình công ty mẹ con đã được
hội đồng quản trị áp dụng. Điểm khởi đầu chính là việc thành lập công ty CP
chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary 1 và 2 trên nền tảng toàn bộ cơ sở vật
chất kỹ thuật và nhân sự của 2 chi nhánh tại Đà Nẵng và TP.HCM từ tháng
7/2008. Công ty cổ phần chế tạo máy điện Việt Nam – Hungary là công ty mẹ
giữ vai trò trung tâm đầu tư vốn vào các công ty con với tỷ lệ vốn đầu tư 51%.
Công ty mẹ làm đầu mối thực hiện các dự án lớn, phats triển các mối quan hệ
đối ngoại, tổ chức phân giao công việc cho các công ty con trên quan hệ hợp
đồng, không tồn tại quan hệ phân giao bằng mệnh lệnh hành chính gượng ép.
16
3. Kết quả sản xuất kinh doanh
3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.1 Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu là số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh : Là toàn bộ số tiền thu
được khi bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính : Là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động
thuộc lĩnh vực tài chính sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ, nó bao gồm :
Thu nhập từ hoạt động góp vốn kinh doanh, thu nhập từ hoạt động mua bán
chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản, thu
nhập về lãi tiền trả ngân hàng.
- Doanh thu hoạt động khác : Là toàn bộ các khoản thu nhập bất thường

2006
104.031
2007 225.209 121.178 116,48
2008 327.775 102.566 45,54
Qua bảng trên ta thấy có sự thay đổi doanh thu qua các năm, năm sau
tăng so với năm trước. Năm 2007 doanh thu là 225.209Tr.đồng tăng 121.178
Tr.đồng so với năm 2006 tương ứng với tăng 116,48%. Năm 2008 doanh thu
là 327.775 Tr.đồng tăng so với năm 2007 là 102.566 Tr.đồng tương đương
với 45,54%. Ta nhận thấy doanh thu của năm sau đều lớn hơn năm trước
chứng tỏ sự sn xuất và thi trường của công ty
18
3.1.2 Chỉ tiêu chi phí
Bảng 9: Chi phí của công ty qua các năm
Đơn vị: Tr.đồng
STT Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Chi phí tài chính 2.135 1.941 4.655
2 Chi phí bán hàng 2.755 4.867 5.193
3 Chi phí quản lý doanh
nghiệp
2.698 5.522 7.319
4 Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
132 171 215
5 Chi phí khác 0 0 310
6 Tổng cộng 7.720 12.501 17.692
(Nguồn: Phòng tài chính)
3.1.3 Chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhà máy. Lợi nhuận chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí :
Nhận xét: Qua Bảng 10 ta có thể rút ra: Lợi nhuận sau thuế của công ty

HDSXKD 1.397 4.590 5.251
11
Thu nhập khác 159 16 668
12
Chi phí khác
0 0
310
13 Lợi nhuận khác 0 0
358
14 LN trước thuế 1.556 4.606 5.967
15
CF thuế thu nhập
hiện hành 132
171 215
17 LN sau thuế 1.424 4.435 5752
(Nguồn: Phòng tài chính)
20
Chương 2: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
1. Các nhân tố ảnh hưởng
1.1. Đặc điểm về sản phẩm và chất lượng sản phẩm
1.1.1 Đặc điểm về sản phẩm
Công ty máy điện Việt Nam - Hungari chủ yếu là sản xuất các loại sản
phẩm động cơ điện. Do đặc điểm của các loại sản phẩm động cơ điện là nhu
cầu sử dụng khác nhau về chủng loại với những mức công suất khác nhau,
cho nên công ty đã áp dụng chính sách đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, sản
phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn cố định hàng loạt, và cả những sản phẩm
được sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất theo yêu cầu của khách hàng, đây
chính điểm mạnh của công ty để tạo ra rào cản lớn cho đối thủ cạnh tranh có ý
định muốn lôi kéo khách hàng của công ty.
Hiện nay công ty đang sản xuât 4 loại: Động cơ điện, quạt công nghiệp

cơ với công suất và vòng quay khác nhau.
Hiện nay công ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungari tổ chức theo hệ
thống quản lý chất lượng Iso 9001-2000 vì vậy mạng lại các lợi ích:
-Thúc đẩy cả hệ thống làm việc tốt, đặc biệt giải phóng người lãnh đạo
khỏi công việc sự vụ lặp đi lặp lại.
- Ngăn chặn được nhiều sai sót nhờ mọi người có tinh thần trách nhiệm
cao và tự kiểm soát được công việc của chính mình.
- Tạo điều kiện xác định nhiệm vụ đúng và cách đạt được kết quả đúng.
22
- Lập văn bản các hoạt động một cách rõ ràng, từ đó làm cơ sở để giáo
dục, đào tạo nhân lực và cải tiến công việc có hệ thống.
- Cung cấp cách nhận biết, giải quyết các sai sót và ngăn ngừa chúng tái
diễn.
- Cung cấp bằng chứng khách quan để chứng minh chất lượng sản phẩm
(dịch vụ) của tổ chức và mọi hoạt động đều đã được kiểm soát.
- Cung cấp dữ liệu phục vụ cho hoạt động cải tiến.
1.2. Giá cả về sản phẩm
Giá cả sản phẩm là một trong nhưng nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu
thụ. Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu và do đó sẽ ảnh
hưởng tới tiêu thụ. Xác định giá bán cao hay thấp đều ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận thu được. Nếu xác định được giá bán đúng sẽ đảm bảo khả năng
tiêu thụ và thu lợi nhuận tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Trong cạnh tranh
thì giá cả được sử dụng như một vũ khí. Song trong điều kiện hiện tại , công
cụ chủ yếu vẫn là chất lượng hàng hóa. Nếu doanh nghiệp mà lạm dụng vũ
khí giá cả trong cạnh tranh thì có thể không những không thúc đẩy tiêu thụ mà
còn bị thiệt hại. Vì khi doanh nghiệp hạ giá bán thì đối thủ cũng có thể hạ giá
thấp thậm chí là thấp hơn giá cả cùng loại hoặc thay thế dẫn tới không thúc
đẩy được tiêu thụ mà lợi nhuận còn bị giảm xuống. Các doanh nghiệp phải hết
sức thận trọng trong cạnh tranh qua giá. Định giá cũng cần phải hiểu tâm lý
khách hàng vì giá cả là một nhân tố thể hiện chất lượng. Người tiêu dùng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status