giải pháp tăng cường nguồn vốn huy động tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh thái thịnh - Pdf 23

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S PHẠM THỊ
VÂN ANH

Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010,
chúng ta đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất
là những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và
toàn cầu, đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi
tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung
bình. Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc
để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
Để thực hiện được nhiệm vụ đó đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư rất lớn bởi vốn
là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào qui mô
và hiệu quả vốn đầu tư. Vốn có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên trong
điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn bước đầu hình thành và
phát triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất.
Với vai trò trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại tập trung mọi nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản
xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các tổ chức và cá nhân. Cùng với sự phát
triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng và đòi hỏi phải được
đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế
cũng tương đương với việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại phải được
tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng
vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu
quả hơn. Do vậy, công tác huy động vốn đã, đang và sẽ luôn được đặt lên hàng đầu
đối với các ngân hàng thương mại.
Vậy làm thế nào để huy động, khai thác hết mọi nguồn vốn tiềm tàng trong
dân cư, trong các tổ chức kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội là vấn đề bức
thiết đối với những NHTM nói chung và đối với Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải chi nhánh Thái Thịnh nói riêng. Chính vì lý do đó trong thời gian thực

quốc gia. Đó là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết các nền kinh tế.
Phần lớn các cá nhân hộ gia đình và các ngân hàng doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng thương mại. Do đó, Ngân hàng thương mại
đóng vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội. Để hiểu rõ hơn vai trò này thì chương
1 sẽ nêu lên cái nhìn tổng quan nhất về Ngân hàng thương mại và hoạt động huy
động vốn tại đây.
 !"#$%&"'(#)"*+"#,* "#/01
  2*31"14/#)"*+"#,* "#/01
Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện tiền đề cho sự phát triển của ngân
hàng và cũng chính sự phát triển của hệ thống ngân hàng đã trở thành động lực của
phát triển kinh tế. Các nhà khoa học đều đồng ý rằng hoạt động ngân hàng xuất hiện
cùng lúc với sự hình thành đời sống kinh tế và xã hội của loài người. Ngân hàng đã
hình thành từ chính nhu cầu phát triển của xã hội và nền kinh tế là nhân tố chính
thúc đẩy ngân hàng ngày một phát triển, nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng các
hoạt động, dịch vụ để trở thành một thành phần cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển khoa học kĩ thuật và công nghệ, hoạt động ngân hàng
đã có những bước tiến rất nhanh. Nhiều nghiệp vụ mới ngày càng phát triển, hình
thức cho vay cũng như hình thức huy động cũng ngày càng phong phú. Thanh toán
điện tử đang thay thế dần dần thanh toán thủ công, các loại thẻ thay thế dần tiền
giấy, dịch vụ ngân hàng 24 giờ, dịch vụ ngân hàng tại nhà đang tạo ra những tiện
ích ngày càng lớn cho người dân và xã hội.
Khái niệm Ngân hàng thương mại: có thể được tiếp cận theo nhiều cách khác
nhau thông qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền
kinh tế.
SV: NGUYỄN THỌ HẢI LỚP:
NH03_05
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S PHẠM THỊ
VÂN ANH
Theo Peter.S.Rose - Quản trị ngân hàng thương mại: "Ngân hàng thương
mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất -

VÂN ANH
cầu tiền gửi trên thị trường tài chính. Lãi tiền gửi chính là phần thưởng cho sự hy
sinh việc tiêu dùng trước mắt của khách hàng để cho ngân hàng sử dụng vào mục
đích kinh doanh của mình.
Phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu
hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả
năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn
vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và
tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
Đi vay: Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục
đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị
trường tiền tệ và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay
có đảm bảo
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn
kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường
xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải
lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng
các khoản vay.
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Các nguồn vốn sau huy động sẽ được ngân hàng thương mại phân bổ sử dụng
vào các mục tiêu khác nhau. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng là dự trữ một
phần, phần còn lại được sử dụng vào các nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo ra thu nhập để
bù đắp chi phí hoạt động và có lợi nhuận. Các NHTM lớn hiện nay thực hiện đa
dạng hóa các hình thức tín dụng từ ngắn, trung, dài hạn. Ngân hàng cấp tín dụng
cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ
có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của
NHNN.
Điều 4 chương 1 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010:
“14. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản

đó. Các giấy tờ thường được ngân hàng chiết khấu là thương phiếu, các giấy nợ như
trái khoán hay hối phiếu chấp nhận thanh toán. Sau khi chiết khấu, ngân hàng có thể
giữ tài sản này tới lúc đáo hạn hoặc tiến hành tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà
nước hay bán lại trên thị trường tiền tệ.
= #*14>'?6*7,*%J,+1K;"L,*%JM/%&N
SV: NGUYỄN THỌ HẢI LỚP:
NH03_05
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S PHẠM THỊ
VÂN ANH
Cho thuê tài sản có hai hình thức chủ yếu là cho thuê nghiệp vụ và cho thuê tài
chính. Hoạt động cho thuê của Ngân hàng thương mại chủ yếu là cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng dành cho
khách hàng doanh nghiệp. Khi này, ngân hàng cam kết mua và cho thuê lại máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của doanh
nghiệp. Trong suốt thời gian thuê, ngân hàng vẫn là chủ sở hữu tài sản và doanh
nghiệp có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho ngân hàng theo hợp đồng đã ký giữa 2
bên. Lãi suất cho thuê thường cao do thời gian thực hiện nghiệp vụ cho thuê và
nhiều loại chi phí phát sinh.Bên cạnh đó thì khi khách hàng kinh doanh không hiệu
quả không đáp ứng được tiền thuê trong khi nhiều tài sản mang tính đặc chủng khó
bán … nên rủi ro cho thuê rất cao với các Ngân hàng. Do vây, Ngân hàng phải tiến
hành phân tích một cách kỹ lưỡng hay tốt nhất là lập các phòng cho thuế hoặc công
ty cho thuê để thực hiện và quản lý hoạt động cho thuê.
= #*14>'?:;7OP"*
Bảo lãnh ngân hàng chính là việc ngân hàng cam kết sẽ thanh toán cho bên thụ
hưởng của hợp đồng khoản đền bù trong phạm vi của số tiền được nêu rõ trong giấy
bảo lãnh nếu bên đối tác không thực hiện được trách nhiệm của mình trong hợp
đồng. Ngân hàng không bảo lãnh việc bên đối tác có thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
của mình cho bên thụ hưởng hay không mà chỉ đảm bảo sự thanh toán trong phạm
vi số tiền trong giấy bảo lãnh.
Bảo lãnh sẽ giảm thiểu rủi ro, hơn nữa khách hàng không phải thanh toán

bằng thẻ tín dụng. Nếu bạn là một tín đồ shopping, đặc biệt là người thường xuyên
đi nước ngoài, bạn không thể không sở hữu một chiếc thẻ tín dụng. Hầu hết các
ngân hàng đều cung cấp cả hai loại thẻ tín dụng nội địa và quốc tế để khách hàng
lựa chọn.
1.1.2.3 Cung ứng dịch vụ thanh toán
Tại khoản 15 điều 4 chương 1 – Luật các tổ chức tín dụng 2010 nêu rõ:
“Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.”
Ngân hàng không chỉ bảo quản tiền gửi của khách hành mà còn thực hiện các
lệnh chi trả cho khách hàng. Thực hiện chi trả thông qua tài khoản ngân hàng mang
SV: NGUYỄN THỌ HẢI LỚP:
NH03_05
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S PHẠM THỊ
VÂN ANH
lại cho khách hàng nhiều lợi ích như thanh toán nhanh, chính xác tiết kiệm chi phí
và an toàn, góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách
hàng. Phạm vi thanh toán qua ngân hàng càng được mở rộng khi ngân hàng mở
rộng thêm nhiều chi nhánh. Việc cung cấp các tài khoản giao dịch của ngân hàng
góp phần nâng cao hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin ngân hàng đã phát triển các hình
thức thanh toán mới bằng điện thoại, thẻ ATM bên cạnh các hình thức thanh toán
truyền thống như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, L/C, séc
Các dịch vụ thanh toán bao gồm: chuyển tiền, thanh toán xuất khẩu, thanh
toán nhập khẩu, Séc, trả lương tự động, thanh toán hóa đơn.
1.1.2.4 Các hoạt động khác.
ST6*'?"#)"$%Uquản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ
quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.
I>'V"D/%&6!>*W" Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ và

= Góp phần làm cho sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị
đứt quãng cung cấp vốn đầu tư và các công cụ lưu thông tín dụng.
= Thúc đẩy và củng cố hạch toán kinh tế
= Tham gia vào sự ổn định và phát triển của thị trường tài chính và
thị trường chứng khoán.
= Cung cấp thông tin, tư vấn và dịch vụ đầu tư.
= Tiến hành cung cấp các dịch vụ kinh doanh chứng khoán
= Tham gia kiểm soát các hoạt động kinh tế.
 5V"6<&#)"*+"#,* "#/01
Ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính quan trọng nhất
của hệ thống tài chính quốc gia. Đối với sự vận hành của nền kinh tế quốc gia, nếu
nguồn vốn được xem như là máu trong một cơ thể sống thì hệ thống các ngân hàng
thương mại là các mao mạch chính. Chính vì lẽ đó vốn luôn đóng một vai trò then
chốt trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại.
 5 2*31"14/'('V"6<&
Trước hết, chúng ta sẽ tìm hiểu một cách khái quát về vốn hay vốn trong kinh
tế học. Trong tác phẩm Tư bản luận của mình, Các Mác đã khái quát phạm trù vốn
SV: NGUYỄN THỌ HẢI LỚP:
NH03_05
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S PHẠM THỊ
VÂN ANH
thành phạm trù cơ bản. Theo Các Mác, tư bản là giá trị mang lai giá trị thặng dư.
Định nghĩa này thể hiện đầy đủ tổng quát bản chất của vốn:
1) vốn phải đại diện cho một loại tài sản nhất định nào đó;
2) vốn phải luôn luôn vận động, luôn luôn sinh lời trong quá trình vận động;
3) vốn là một loại hàng hóa và cũng như những loại hàng hóa khác, nó có chủ
đích thực. Nói ngắn gọn, vốn là một bộ phận của cải được dùng vào sản xuất để làm
ra của cãi nhiều hơn.
Dựa trên những lý luận cơ bản đó thì các nhà kinh tế học đã đưa ra khái niệm
về vốn của NHTM như sau: “Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ

 Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…
để mở rộng quy mô hoạt động. Nguồn này không thường xuyên, song giúp
cho ngân hàng có được lượng vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
 Các quỹ: Nguồn hình thành các quỹ từ thu nhập của Ngân hàng.
Ngân hàng có nhiều quỹ và mỗi quỹ lại có mục đích riêng như quỹ dự phòng
tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ thặng dư, quỹ phúc lợi, khen thưởng…
 Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: tín phiếu vốn, trái
phiếu chuyển đổi…Một số khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng thương
mại được ngân hàng quy định có thể chuyển đổi thành vốn cổ phần. Đây là
khoản nợ lưỡng tính.
Đặc điểm của vốn chủ sở hữu:
= là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong qúa trình hoạt động
của ngân hàng.
= chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn tuy nhiên nó lại giữ một
vai trò rất quan trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác
của ngân hàng đồng thời tạo nên uy tín ban đầu của ngân hàng.
= quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để xác định
giới hạn huy động vốn của ngân hàng. Nó còn là đối tượng mà các cơ quan
quản lý ngân hàng thường hướng vào đó để ban hành những quy định nhằm
điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng, là tiêu chuẩn để xác định tính an
toàn.
1.2.2.2 Vốn nợ
DV"*%@89"#
SV: NGUYỄN THỌ HẢI LỚP:
NH03_05
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S PHẠM THỊ
VÂN ANH
Vốn huy động là nguồn vốn hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại. Đó là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động
được từ công chúng thông qua việc bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.

VÂN ANH
tiền ký quỹ L/C…), Hoặc các ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài
trợ có kết dư tiền gửi từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để cho
vay. Đặc điểm của nguồn này là thời gian tồn tại ngắn vì phần lớn chúng đều
ở trong trạng thái chờ luân chuyển, do đó các ngân hàng ít khi chỉ sử dụng
chúng để cho vay lâu dài mà chỉ để bổ sung thêm nguồn ở thời điểm hiện tại.
3. Nguồn khác: Các khoản phải nộp , phải trả nhưng chưa thực hiện
như Thuế chưa nộp, lương chưa trả…Đây là nguồn mà ngân hàng tạm thời
chiếm dụng, không có ảnh hưởng đáng kể tới nguồn vốn cũng như hoạt động
huy động vốn của ngân hàng.
 5 [&1,R\6<&'V"8V1']1
Trước hết, vốn là cơ sở cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động của Ngân hàng.
Bất kì một ngân hàng nào muốn tiến hành các hoạt động cho vay hay cung cấp các
dịch vụ đều phải có một số lượng vốn đủ lớn đảm bảo. Chính vì thế các ngân hàng
không ngừng cạnh tranh nhau để thu hút được lượng vốn lớn trên thị trường bằng
nhiều chiến lược khác nhau.
1.2.3.1 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn.
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà Ngân hàng Nhà nước quy định bắt buộc mọi
Ngân hàng thương mại cần có mới được phép thành lập Ngân hàng. Ngân hàng như
chúng ta vẫn được biết là định chế tài chính kinh doanh tiền tệ “đi vay để cho vay”.
Vậy để có hoạt động cho vay thì phải có thứ để mà cho vay. Nguồn vốn phản ánh
tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh
mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nói cách khác,
vốn là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của
mình.
1.2.3.2 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
Ngân hàng.
Một dẫn chứng cụ thể là với những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho
những dự án lớn luôn dễ dàng hơn các ngân hàng nhỏ. Hoạt động tín dụng của ngân

được cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn.
 [70,89"#*%@89"#'V"6<&#)"*+"#,* "#/01
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm
nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.Tuy nhiên cùng với sự phát
SV: NGUYỄN THỌ HẢI LỚP:
NH03_05
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S PHẠM THỊ
VÂN ANH
triển của hệ thống ngân hàng hoạt động này không hề bị lãng quên mà còn là một
trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn của các
ngân hàng thương mại.
 [ 2*31"14/*70,89"#*%@89"#'V"
Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự phát
triển của các ngân hàng thương mại, nội hàm của khái niệm hoạt động huy động
vốn đã có những thay đổi rất đáng kể, cả về quy mô và các hình thức thể hiện. Hơn
nữa, gần như không tìm được một định nghĩa hoàn thiện về hoạt động này cũng như
không có được sự thống nhất hoàn toàn giữa các quan điểm. Đặc biệt, là sự khác
biệt trong cách hiểu khi đề cập vấn đề này dưới các khía cạnh khác nhau. Huy động
vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại – đóng vai trò quan
trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Hay nói một cách khái quát: Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
thương mại là hoạt động mà trong đó các ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả
dụng từ các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của
bản thân nó theo đúng các quy định pháp luật
 [ 536*_"*,*Z6*%@89"#'V"
Nghiên cứu hoạt động huy động vốn là một việc hết sức cần thiết để qua đó có
những phương pháp quản lý cũng như sử dụng một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Để làm được điều đó thì điều kiện tiên quyết ta phải tìm hiểu đó là nghiệp vụ
huy động vốn của ngân hàng bao hàm những hoạt động nào hình thức huy động ra

Tiền gửi là nguồn vốn huy động từ bên ngoài đầu tiên và quan trọng nhất đối
với mỗi NHTM. Trong cơ cấu vốn của các ngân hàng, tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng
lớn và có nhiều ảnh hưởng nhất tới các hoạt động của ngân hàng. Vì thế để gia tăng
tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền gửi chất lượng ngày
càng cao thì các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau.
& 1("#`1,*&"*,73"L*&@,1("#`1#1&7aT6*N
Tiền gửi thanh toán có đặc điểm tương đồng với tiền gửi không kì hạn là loại
tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào. Nghĩa là nếu một người vừa gửi
tiền sáng nay, nếu cần anh ta có thể rút ra ngay buổi chiều cùng ngày. Nhung điểm
khác biệt là chủ các tài khoản tiền gửi thanh toán thường thanh toán cho các đối tác
qua tài khoản mà không cần phải đến ngân hàng rút tiền nữa. Việc này đẩy nhanh
SV: NGUYỄN THỌ HẢI LỚP:
NH03_05
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S PHẠM THỊ
VÂN ANH
tốc độ lưu thông của tiền và hạn chế bớt tiền mặt trong thanh toán. Chính ưu điểm
này của tiền gửi thanh toán đã khiến nó rất được ưa thích và phổ biến với tất cả mọi
người, đặc biệt là các doanh nghiệp và cá nhân có hoạt động mua bán thường
xuyên.
Đối với ngân hàng, tiền gửi thanh toán cũng là khoản vốn huy động khá hấp
dẫn. Bởi chi phí (lãi suất) cho loại tiền gửi này thấp nhất trong các loại tiền gửi. Để
thu hút tiền gửi thanh toán, các ngân hàng tạo rất nhiều sản phẩm cũng như tiện ích
sử dụng khiến cho khách hàng có rất nhiều lựa chọn. Chỉ riêng về Thẻ đã có rất
nhiều loại và nhiều tính năng phù hợp với mỗi loại khách hàng. Tương lai, tiền gửi
thanh toán sẽ thay thế hầu như toàn bộ tiền mặt, nó không những giúp người sở hữu
thuận lợi trong các giao dịch, ngân hàng có thêm nhiều vốn mà còn giúp Nhà nước
quản lý có hiệu quả lượng tiền mặt trong lưu thông.
: 1("#`16IB_*0"6<&636,!6*Z6B1"*,A
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp hay tổ chức luôn có một lượng
tiền tạm thời chưa cần sử dụng, họ gửi nó vào ngân hàng với các kì hạn khác nhau

đến, họ có thể sử dụng để tích luỹ cho tương lai hoặc dự phòng. Người dân có nhiều
cách để giữ số tiền tiết kiệm của mình. Một trong những cách đó là gửi tiền tiết
kiệm tại ngân hàng. Ngân hàng thu hút lương tiền này bằng việc đảm bảo an toàn
cho tài sản của họ đồng thời trả lãi để khuyến khích họ gửi nhiều tiền với thời hạn
lâu dài. Huy động tiền gửi trong tầng lớp dân cư là nghiệp vụ truyền thống đem lại
cho ngân hàng một lượng vốn rất lớn để có thể tiến hành các hoạt động cho vay và
đầu tư sinh lợi.
Gửi tiết kiệm ngắn hạn đang là lựa chọn tốt nhất cho khách hàng có nguồn
tiền nhàn rỗi và loại hình này cũng đang được các nhà băng chú trọng “cạnh tranh”
nhằm giữ chân khách hàng. Không những thế, nhằm đa dạng hóa sản phẩm, phục
vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nhiều nhà băng đã cho ra mắt các sản
phẩm tiện ích, điển hình nhất trong tuần qua là sản phẩm “ Tiết kiệm VNĐ đảm bảo
bằng USD” triển khai thu hút sự quan tâm và được đánh giá cao về tính tiện ích.
Hơn nữa, mức lãi suất huy động trung bình đối cao nhất vẫn thuộc về các kỳ
hạn ngắn hạn. Với các kỳ hạn tuần VNĐ: 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần mức lãi suất cao
nhất đang được cá Ngân hàng niêm yết sát với mức trần mà NHNN quy định. Đặc
biệt, hiện nay để cạnh tranh hầu như các ngân hàng đều cho người gửi tiền tiết kiệm
có kì hạn rút tiền trước hạn khi cần. Điều này làm tăng sức hấp dẫn của tiền gửi tiết
SV: NGUYỄN THỌ HẢI LỚP:
NH03_05
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S PHẠM THỊ
VÂN ANH
kiệm có kì hạn. Tuy nhiên sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán hay chuyển
khoản song có thể được thế chấp để vay vốn nếu Ngân hàng cho phép.
• Cầm cố sổ tiết kiệm để: Vay vốn hay bảo lãnh cho người thứ ba
vay vốn tại Ngân hàng
• Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho quý khách hoặc thân
nhân đi du lịch, học tập, … ở nước ngoài.
• Cá nhân người cư trú được sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm để
thanh toán tiền vay hoặc chuyển khoản sang tài khoản khác của chính chủ tài

và ghi sổ.
= Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức
chứng chỉ hoặc ghi sổ có ghi tên người sở hữu.
= Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức
chứng chỉ không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền
sở hữu của người nắm giữ giấy tờ có giá.
Trường hợp phát hành giấy tờ có giá theo hình thức ghi sổ, tổ chức tín dụng
phát hành cấp cho người mua chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá.
Về phương diện kinh tế, giao dịch phát hành giấy tờ có giá được hiểu là một
nghiệp vụ huy động vốn của tổ chức tín dụng. Nghiệp vụ này được thực hiện thông
qua việc tổ chức tín dụng phát hành ra công chúng các giấy tờ có giá dưới dạng
chứng khoán nợ để vay tiền của công chúng, với cam kết hoàn trả số tiền đó kèm
theo một khoản lãi vào ngày đáo hạn.
Về phương diện pháp lý, giao dịch phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín
dụng được hiểu là hành vi pháp lý theo đó tổ chức tín dụng cam kết vay tiền của
khách hàng là tổ chức, cá nhân trong một thời hạn nhất định với điều kiện sẽ hoàn
trả cho khách hàng số tiền ghi trên chứng thư nhận nợ do tổ chức tín dụng phát
hành.
Những đặc trưng pháp lý trên đây cho ta thấy, việc phát hành giấy tờ có giá
của tổ chức tín dụng là một loại hình giao dịch huy động vốn khá đặc biệt. Tính
chất đặc biệt này còn được phản ánh cả trong cơ chế hình thành quyền, nghĩa vụ của
các bên trong giao dịch phát hành giấy tờ có giá. Do vậy, một khi ngân hàng sử
dụng hình thức huy động vốn thông qua nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá cần hết
sức thận trọng.
SV: NGUYỄN THỌ HẢI LỚP:
NH03_05
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S PHẠM THỊ
VÂN ANH
Các giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hàng bao gồm kỳ phiếu, trái
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá. Loại giấy tờ có giá đầu tiên do tổ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S PHẠM THỊ
VÂN ANH
các hoạt động gửi tiền, nhận tiền gửi lẫn nhau và thực tế các tổ chức tín dụng cũng
đang chủ yếu thực hiện hoạt động này. Tuy nhiên, Luật các Tổ chức tín dụng năm
2010 có hiệu lực từ năm 2011 thì không có điều khoản nào quy định việc các tổ
chức tín dụng được gửi tiền - nhận tiền gửi lẫn nhau. Tại Chương IV Luật Tổ chức
tín dụng năm 2010 không quy định về hoạt động gửi tiền lẫn nhau giữa các tổ chức
tín dụng, chỉ quy định việc mở tài khoản thanh toán lẫn nhau của các tổ chức tín
dụng nhằm phục vụ cho mục đích thanh toán.
Như vậy, kể từ ngày 1/1/2011, các Ngân hàng thương mại phải chấm dứt toàn
bộ hoạt động gửi tiền và nhận tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng khác mà
chỉ duy trì hình thức cho vay và đi vay tổ chức tín dụng khác.
1.3.2.2 Hoạt động đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của
mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường, ổn định, đảm bảo an toàn
trong hệ thống.
& &@#)"*+"#*+"-]6L'&@#)"*+"#,R%"# "#N
Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng, thực hiện nhiệm vụ
người cho vay cuối cùng thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Các
ngân hàng thương mại trong nước đều được hưởng quyền vay tại ngân hàng NHNN
trong những tình huống cấp bách như khó khăn trong thanh toán thiếu hụt dự trữ
hoặc quá kẹt vốn.
Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của các ngân hàng là nghiệp vụ Ngân
hàng Nhà nước mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán, mà các
giấy tờ có giá này đã được các ngân hàng giao dịch trên trên thị trường sơ cấp hoặc
mua lại trên thị trường thứ cấp. Các giấy tờ có giá được Ngân hàng Nhà nước chiết
khấu gồm tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và
các loại giấy tờ có giá khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qui định trong
từng thời kỳ.
Lãi suất chiết khấu do Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố, phù hợp với

kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu
vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Việc vay mượn giữa các ngân hàng là
hoạt động thường xuyên và là một kênh huy động vốn tốt nhanh chóng cho các
ngân hàng trong những trường hợp khẩn cấp.
SV: NGUYỄN THỌ HẢI LỚP:
NH03_05
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: T.S PHẠM THỊ
VÂN ANH
Vay qua thị trường liên ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu vốn khả
dụng trong thời gian ngắn, ngân hàng có thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi từ
các ngân hàng, tổ chức tài chính tín dụng khác. Hoạt động vay mượn này nhằm mục
đích điều hòa nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển thông suốt
liên tục trong hệ thống ngân hàng.
Về nguyên tắc giao dịch cho vay, đi vay, dự thảo đưa ra quy định tất cả các
giao dịch liên ngân hàng phải thực hiện thanh toán qua hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng quốc gia. Điều này được giải thích là để phù hợp với các quy định
của pháp luật và đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay, đi vay trên thị trường
liên ngân hàng và tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước trong theo dõi, giám sát
thị trường liên ngân hàng.
Về tỷ lệ an toàn trong hoạt động liên ngân hàng, quy định dự kiến là tổng số
tiền đi vay (bao gồm cả phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn của tổ chức tín
dụng khác) của ngân hàng tối đa gấp 3 lần so với vốn tự có. Vốn tự có của tổ chức
tín dụng là nguồn vốn ổn định, thể hiện nguồn lực tự có của tổ chức tín dụng, vì
vậy, để hạn chế việc các tổ chức tín dụng đi vay quá mức trên thị trường liên ngân
hàng so với quy mô hoạt động và nguồn vốn tự có của mình, khuyến khích tổ chức
tín dụng tham gia thị trường liên ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh khoản, hạn
chế việc đi vay để cho vay lại.
 [ [d%;"OY*70,89"#*%@89"#'V"
Nhận thấy rõ các đối tượng cách thức huy động vốn bước tiếp theo mang tính
chất then chốt đối với ngân hàng nhằm tối đa hóa lượng vốn huy động được phục


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status