Giải pháp tăng cường nguồn vốn huy động tại ngân hàng NN v PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội - Pdf 22

Khoá luận tốt nghiệp - 1 - Nguyễn Thị Thanh Hà

Phần mở đầu
*****
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Vốn là cơ sở,
nền tảng để tổ chức mọi hoạt động trong nền kinh tế. Một đất nớc có tiềm lực vốn
mạnh sẽ tạo đà phát triển kinh tế bền vững. Hệ thống NHTM ra đời là nơi cung cấp
vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, để đẩy nhanh sự nghiệp CNH HĐH ở nớc ta, đòi hỏi
hệ thống NHTM phải tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn vốn nhàn rỗi ở cả trong
nớc và ngoài nớc. Ngợc lại, vốn lại là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh. Những ngân hàng trờng vốn sẽ có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Do
đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, ngân hàng phải thờng xuyên chăm lo tới việc tăng
trởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Việc làm thế nào để tăng quy
mô và chất lợng vốn huy động luôn là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu của các
NHTM Việt Nam.
Tiềm lực về vốn trong nền kinh tế là rất lớn nhng để thu hút đợc là điều
không đơn giản, vì trên thị trờng ngày càng có nhiều các NHTM, các tổ chức tài
chính (quỹ tiết kiệm bu điện, quỹ tín dụng, công ty bảo hiểm...) cạnh tranh nhau
cùng phát triển, gây khó khăn cho công tác huy động vốn của NHNo&PTNT VN
nói chung và của chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng. Mới thành lập năm 2001, còn gặp
phải rất nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM
khác trên cùng địa bàn, nhng chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội luôn chú trọng
đến công tác huy động vốn và đã gặt hái đợc những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên,
vẫn còn một số tồn tại trong công tác huy động vốn mà Chi nhánh cần khắc phục.
Do đó, việc đa ra các giải pháp thiết thực khắc phục những tồn tại trên, góp phần
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Bắc Hà Nội,
tạo đà để Chi nhánh phát triển bền vững là một yêu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ thực trạng trên, em đã quyết định chọn đề tài: Giải pháp tăng
cờng nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội làm đề tài
bảo vệ khoá luận của mình.

hàng
Khoá luận tốt nghiệp - 3 - Nguyễn Thị Thanh Hà

Chơng 1
Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của NHTM
trong nền kinh tế thị trờng
1.1 NHTM và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thơng mại
Các tổ chức trung gian tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống tài chính
trong nền kinh tế thị trờng, có chức năng dẫn vốn từ những ngời có khả năng dẫn
vốn tới những ngời có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện vốn cho đầu t phát triển
kinh tế xã hội. Ngân hàng thơng mại là một bộ phận lớn nhất trong hệ thống trung
gian tài chính. Tại điều I khoản 1 pháp lệnh số 38 ngày 25/05/1990 quy định về
ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính quy định: NHTM là tổ chức
kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng, với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán .
Tại điều 20 Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/10/1998 có quy định: NHTM là loại hình TCTD đợc thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
1.1.2 Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
Hoạt động của NHTM đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong khi
các tổ chức tài chính khác thờng hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp và theo hớng
chuyên sâu. Với đặc điểm kinh doanh cơ bản là đi vay để cho vay, NHTM giữ vai
trò nhất đối với sự phát triển của nền kinh tế:
1.1.2.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp
và nhà nớc trong nền kinh tế. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh. NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn
rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế và thông qua hoạt động tín dụng,

thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của nền
tài chính quốc tế.
NHTM ra đời, thông qua việc thực hiện các chức năng: trung gian tài chính,
chức năng làm thủ quỹ cho xã hội, làm trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền,
cùng với vai trò của mình đặc biệt là chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã trở
thành một bộ phận quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Lớp NHB K7 Học viện ngân
hàng
Khoá luận tốt nghiệp - 5 - Nguyễn Thị Thanh Hà

1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM:
Kết cấu bảng TKTS của NHTM

1.1.3.1 Nghiệp vụ tài sản có
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm
đảm bảo an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nội dung của nghiệp
vụ này bao gồm:
- Nghiệp vụ ngân quỹ: phản ánh các khoản vốn của ngân hàng đợc dùng vào với mục
đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về dự trữ
bắt buộc do Ngân hàng Trung ơng đề ra.
- Nghiệp vụ cho vay: là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM. Bao gồm các khoản đầu t sinh lời thông qua cho vay ngắn
hạn và trung, dài hạn đối với nền kinh tế.
- Nghiệp vụ đầu t tài chính: Các NHTM thực hiện quá trình đầu t bằng vốn của mình
qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trờng.
- Nghiệp vụ khác: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các
dịch vụ t vấn, dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; và các dịch vụ khác:
dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê két...mà ngân hàng đã thu đ-
ợc những khoản lợi nhuận đáng kể.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM:

cơ sở đó các ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trên tài khoản để đa vào
hoạt động kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến
việc phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình.
- Vốn tự có của ngân hàng: là vốn thuộc sở hữu riêng của các ngân hàng.
Trong thực tế khoản vốn này không ngừng đợc tăng lên từ kết quả hoạt động kinh
doanh của bản thân ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một phần đáng
kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, đồng thời góp phần vào việc
nâng cao vị thế của NHTM trên thơng trờng.
Ngoài ra còn có các nghiệp vụ ngoài bản tổng kết tài sản (các nghiệp vụ
ngoại bảng): các khoản chi phí và phí thu đợc liên quan đến môi giới mua bán chứng
khoán, mua bán nợ, thực hiện kinh doanh hối đoái nhân danh khách hàng...mặc dù
các nghiệp vụ ngoại bảng đã tạo ra cho ngân hàng một lợng thu nhập nhất định tuy
nhiên ngân hàng cũng phải đối mặt với những rủi ro do các hoạt động này mang lại.
1.2 Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
NHTM là một bộ phận lớn nhất trong hệ thống trung gian tài chính. Các
NHTM có thể đợc tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau: ngân hàng t nhân, NHTM
cổ phần, NHTM quốc doanh và các ngân hàng liên doanh. Dù dới bất kỳ hình thức
nào, các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt đợc điều đó, công cụ duy
nhất mà các NH phải có là vốn.
1.2.1 Khái niệm về vốn
Lớp NHB K7 Học viện ngân
hàng
Khoá luận tốt nghiệp - 7 - Nguyễn Thị Thanh Hà

Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc đợc huy
động, dùng để cho vay, đầu t và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà ngời chủ sở hữu của
chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác,
họ chuyển nhợng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng, để rồi ngân hàng phải

Trong khi các ngân hàng lớn cho vay đợc tại thị trờng trong vùng thậm chí trong nớc
và cả quốc tế, thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu
trong từng khu vực nhỏ. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng
nhỏ không phản ứng nhạy bén đợc với sự biến động về lãi suất, gây ảnh hởng đến
khả năng thu hút vốn đầu t trong xã hội. Giả sử trên địa bàn nhu cầu về vốn rất lớn,
mà ngân hàng không huy động đợc thì không thể đáp ứng đợc nhu cầu cho vay. Nếu
khả năng vốn của ngân hàng đó dồi dào, chắc chắn sẽ đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho
vay, có đủ điều kiện mở rộng thị trờng tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Chính vì
vậy, càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
1.2.2.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thơng trờng.
Thật vậy, trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy
mô hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín lớn trên thị trờng là điều trọng
yếu. Uy tín đó phải đợc thể hiện trớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho
khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn
khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh
toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả
dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động
kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có
hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao thanh thế trên thơng trờng.
1.2.2.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phơng diện kỹ thuật hiện
đại của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn
lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời gian,
thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều
đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ
tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây
cũng là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cờng cơ sở vật chất

dựng lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trờng hợp ngân
hàng gặp thua lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến khả năng và
khối lợng vốn huy động của ngân hàng. Nh vậy, quy mô sự tăng trởng của vốn tự có
sẽ quyết định đến năng lực và thế phát triển của NHTM. Về bản chất, vốn tự có là
một bộ phận của tài sản nợ, mà mỗi thành phần của nó gắn liền với một loại nghiệp
vụ nhất định.
Vốn tự có của NHTM đợc cấu thành bởi 2 bộ phận cơ bản:
Lớp NHB K7 Học viện ngân
hàng
Khoá luận tốt nghiệp - 10 - Nguyễn Thị Thanh


Vốn cấp 1 bao gồm: Vốn điều lệ (vốn đã đợc cấp, vốn đã góp), Quỹ dự trữ bổ
xung vốn điều lệ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu t phát triển nghiệp vụ, Lợi
nhuận không chia. Vốn cấp 1 đợc dùng để xác định giới hạn mua, đầu t vào tài sản
cố định của ngân hàng.
Vốn cấp 2 của ngân hàng bao gồm:
- 50% phần giá trị tăng thêm khi định giá lại tài sản cố định.
- 40% phần giá trị tăng thêm các loại chứng khoán đầu t khi định giá lại.
- Giá trị các trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu u đãi do ngân hàng phát
hành thoả mãn các điều kiện đợc quy định tại QĐ 457.
- Các công cụ nợ khác nh: một số loại chứng khoán ngân hàng phát hành,
một số khoản nợ dài hạn mà ngân hàng vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nớc có thể đợc tính nh 1 phần vốn tự có của ngân hàng khi thoả mãn các điều kiện
của NHTW.
- Một số khoản nợ khác
- Dự phòng chung tối đa theo một tỷ lệ nhất định trên tổng tài sản có rủi ro
của ngân hàng (ở VN quy định tỷ lệ này là 1.25%)
Quy mô và tốc độ tăng trởng vốn tự có thể hiện thế và lực của ngân hàng trên
thị trờng (dù tăng bằng con đờng nào). Nó quyết định khả năng hiện đại hoá của

kiến các NHTM sẽ ngừng việc huy động (bán) giấy tờ có giá.
Tóm lại: Vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của
các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng (thờng trên 80%), giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Đồng thời các NHTM phải tôn trọng các giới hạn về mức huy động vốn theo
quy định. Tại VN trớc đây là 20 lần so với vốn tự có.
Mặc dù phạm vi sử dụng vốn huy động bị hạn chế so với vốn tự có, song nếu
các ngân hàng sử dụng tốt các nguồn vốn này thì không những nguồn lợi của ngân
hàng tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng có đợc uy tín ngày càng cao. Qua đó, tạo
cho ngân hàng mở rộng đợc vốn và góp phần mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh
của mình.
1.2.3.3 Vốn đi vay
Vốn đi vay l quan hệ vay vốn giữa NHTM và NHTW, hoặc giữa các NHTM
với nhau hay giữa các NHTM với các tổ chức tín dụng khác.
Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi ngân
hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động, hay nói cách
khác: tạm thiếu vốn khả dụng.
Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay NHTW đợc
chia thành hai loại: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vốn vay để thanh toán và vay tái cấp
vốn (vay tái chiết khấu, tái cầm cố).
Lớp NHB K7 Học viện ngân
hàng
Khoá luận tốt nghiệp - 12 - Nguyễn Thị Thanh


1.2.3.4 Vốn khác
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo đợc một khoản
vốn gọi là vốn trong thanh toán. Các khoản tiền tạm thời đợc trích khỏi tài khoản
này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm đợc coi là nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút đợc một lợng vốn đáng kể


đóng góp tích cực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc. Bởi lẽ, nó khuyến khích dân c,
tổ chức kinh tế tăng cờng tiết kiệm, tích luỹ tiêu dùng từ đó tăng nguồn nội lực cho
quốc gia, tạo đà tăng trởng kinh tế. Đồng thời mang lại cho họ một khoản thu nhập
từ lãi, qua đó góp phần ổn định, nâng cao đời sống cho ngời gửi tiền, kích thích tiêu
dùng làm tăng sức mua của xã hội.
Hơn nữa, nguồn vốn huy động là cơ sở cho các khoản vay mà từ đó các dự án
khả thi đợc thực hiện khiến cho các ngành nghề mới đợc ra đời, các doanh nghiệp
mở rộng sản xuất kinh doanh tạo thêm công ăn việc làm giúp tăng thu nhập, cải
thiện đời sống cho ngời lao động.
Ngoài ra, qua nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá NHTM đã tạo thêm hàng
hoá cho thị trờng vốn, thúc đẩy thị trờng tài chính, tiền tệ phát triển.
- Đối với bản thân NHTM:
Hoạt động huy động vốn đã giúp NHTM mở rộng quan hệ với nhiều đối tợng
khách hàng, biết đợc nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ của từng đối tợng khách hàng từ
đó tìm cách thoả mãn tốt nhất các nhu cầu đó, tạo niềm tin đối với khách hàng giúp
nâng cao uy tín của ngân hàng. Nhờ vậy, hoạt động huy động vốn của NHTM sẽ trở
nên dễ dàng, thuận lợi hơn. Tạo điều kiện cho NHTM mở rộng mạng lới hoạt động,
tăng thị phần, tăng sức cạnh tranh trên thơng trờng.
Mặt khác, hoạt động huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp hoạt động kinh doanh
của NHTM không bị ngng trệ. Vì do thiếu vốn ngân hàng sẽ từ chối cho vay, đầu t
trong khi các khoản cho vay, đầu t này sẽ mang lại thu nhập cao cho ngân hàng, nh
vậy ngân hàng sẽ mất đi cơ hội kinh doanh, mất khách hàng tốt, tệ hơn là nó làm
giảm uy tín của ngân hàng.
Tóm lại: vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của NHTM, vì vậy hoạt động huy động vốn của NHTM sẽ ảnh hởng tới khả năng
thanh toán, quy mô cũng nh phạm vi hoạt động của ngân hàng. Huy động vốn là
nghiệp vụ truyền thống của NHTM tồn tại trong quá trình kinh doanh. Do vậy dù
thừa hay thiếu vốn, NHTM vẫn phải duy trì bền vững nghiệp vụ này. Tuy nhiên, tuỳ
từng mục tiêu trong từng thời kỳ khác nhau NHTM cần lựa chọn chiến lợc huy động

toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thờng đợc thực hiện bằng séc hay
chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản này nhằm mục đích đảm bảo thế năng
và sử dụng dễ dàng thuận tiện đồng vốn khi cần. Tài khoản vãng lai là tài khoản có
lúc d nợ, có lúc d có. Với tài khoản này, chủ tài khoản còn có thể đợc ngân hàng đáp
ứng nhu cầu vay vốn trong một khoảng thời gian nhất định.
Đứng trên góc độ NHTM tiền gửi không kỳ hạn là một khoản nợ mà ngân
hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng vào bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên, trong
mỗi ngân hàng do có sự không khớp nhịp giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản hay
Lớp NHB K7 Học viện ngân
hàng
Khoá luận tốt nghiệp - 15 - Nguyễn Thị Thanh


giữa các tài khoản làm cho xuất lớn hơn nhập (số tiền gửi vào lớn hơn số tiền rút ra)
tạo nên tồn khoản mà NHTM đợc phép sử dụng một phần làm vốn kinh doanh.
- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý (tiền gửi không kỳ phi giao dịch): là khoản
tiền đợc ký gửi với mục đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh
toán. Khi cần khách hàng có thể đến ngân hàng rút tiền để chi tiêu. Cũng nh trờng
hợp trên, ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu rút tiền của khách hàng bất cứ khi nào và
chỉ đợc sử dụng tồn khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
Tại một số nớc có công nghệ ngân hàng phát triển cao, việc rút tiền từ tài
khoản này phần lớn đợc thực hiện bằng điện thoại hoặc cũng có thể rút tiền một
cách dễ dàng qua các máy rút tiền tự động_ATM bằng việc sử dụng các thẻ ATM.
Loại tiền gửi này đợc mệnh danh là tiền gửi theo yêu cầu, không đem lại lãi suất cụ
thể.
Tại Việt Nam, tiền gửi thuộc loại này đợc thể hiện dới các hình thức nh: tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và tài khoản tiền gửi cá nhân.
Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở VN còn quá thấp, để khuyến khích
việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng, các NHTM ở VN đã tiến hành trả lãi cho
loại tiền gửi này. ở các nớc phát triển loại tiền gửi này chiếm một vị trí quan trọng

Việc rút tiền trớc hạn sẽ bị phạt và có thể vợt quá tiền lãi mà khách hàng đợc hởng.
ở Đức, để khắc phục việc rút vốn trớc hạn, NHTM thờng cấp cho khách hàng một
khoản tín dụng mà coi khoản tiền gửi có kỳ hạn là tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Tại VN, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi (mà ta th-
ờng gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích) đã xuất hiện với các kỳ hạn 3 tháng, 6
tháng...Tuy mới đợc sử dụng trong vài năm gần đây, song trên thực tế tỷ trọng huy
động vốn bằng hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng cao hơn so với các loại hình
huy động khác.
c) Tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi chủ yếu của dân c)
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân ngời lao động cha sử
dụng cho tiêu dùng. TGTK là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực
tiêu dùng cá nhân.
Từ lâu, TGTK đã đợc coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các
NHTM. Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thờng chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong tiền gửi ngân hàng (ở Mỹ chiếm khoảng 25% tổng tiền gửi ngân hàng). Trên
thực tế, trong nền kinh tế thị trờng, TGTK đợc phát triển dới hai loại hình tiết kiệm
sau:
- TGTK không kỳ hạn: là khoản tiền gửi khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc
nào song không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác.
Thực chất đây là khoản TGTK thông thờng. Đối với khoản tiền gửi này, chủ
tài khoản có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không phải báo trớc. Tuy nhiên, số d tài
khoản này thờng không lớn, nhng có u điểm hơn so với các tài khoản tiền gửi giao
dịch ở chỗ: số d này ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này, các NHTM
Lớp NHB K7 Học viện ngân
hàng
Khoá luận tốt nghiệp - 17 - Nguyễn Thị Thanh


thờng trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các NHTM
có thể dễ dàng huy động số vốn này.

Lớp NHB K7 Học viện ngân
hàng
Khoá luận tốt nghiệp - 18 - Nguyễn Thị Thanh


công cụ mới để huy động vốn một cách dễ dàng, đáp ứng nhu cầu vốn của mình.
Đây chính là lý do ra đời kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi.
a) Chứng chỉ tiền gửi (CDs):
CDs là công cụ vay nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trên thị
trờng với bản chất tơng tự nh một khoản tiền gửi có kỳ hạn. Ngời sở hữu CDs đợc h-
ởng lãi định kỳ và đợc hoàn trả mệnh giá khi đến hạn.
Thời hạn của CDs thờng là ngắn hạn từ 1-3 tháng, hoặc 6 tháng
Sự khác biệt chủ yếu của CDs với các khoản tiền gửi có kỳ hạn là chúng có thể
chuyển nhợng và mệnh giá đợc thống nhất theo một mức giá chuẩn. Vì vậy nó trở
nên hấp dẫn hơn. CDs giúp ngân hàng có thể huy động vốn một cách chủ động mà
không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng.
b) Kỳ phiếu ngân hàng: là giấy nhận nợ của ngân hàng với cam kết trả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định.
Kỳ phiếu ngân hàng đợc phát hành thờng xuyên, có thời hạn khá linh hoạt và
phong phú: ba tháng, sáu tháng do vậy, kỳ phiếu có tính ổn định rất cao, tính tập
trung cao và có lãi suất cao hơn so với tiền gửi cùng kỳ hạn, lại có thể chuyển nhợng
nên thu hút đợc khối lợng vốn tơng đối lớn. Kỳ phiếu ngân hàng đợc sử dụng nhằm
mục đích sinh lời và nhằm sử dụng các tài sản tài chính có tính lỏng cao.
c) Trái phiếu ngân hàng: là một công cụ nợ của dài hạn của ngân hàng, với cam kết
thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán lãi vào những thời gian xác định.
Trái phiếu dùng để huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho những kế
hoạch phát triển kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn với sự ổn định cao về thời hạn
và lãi suất. Trong khi kỳ phiếu đợc phát hành ở từng chi nhánh với khung lãi suất,
thời gian phát hành riêng biệt thì trái phiếu đợc phát hành với quy mô lớn, đồng loạt
trong hệ thống mỗi ngân hàng.

+ Cho vay tái chiết khấu: NHTW nhận các chứng từ có giá mà các NHTM đã
chiết khấu trớc đây để thực hiện các nghiệp vụ giống nh các NHTM đã làm. Tuy
nhiên, việc cho vay tái chiết khấu đối với các NHTM đã đợc giới hạn trong mức cho
phép (hạn mức tái chiết khấu) để thực hiện chính sách tiền tệ của Nhà nớc.
+ Cho vay có đảm bảo: là hình thức các NHTM đem các chứng từ có giá đến
NHTW để làm đảm bảo xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá
làm đảm bảo, NHTW sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo sự quản lý của Nhà n-
ớc.
Trong số đó, hình thức thờng gặp là vay tái chiết khấu. Với vai trò là ngời cho
vay cuối cùng, NHTW luôn cho các NHTM vay với một mức giá nhất định: đó là lãi
suất tái chiết khấu. Lãi suất tái chiết khấu đợc NHTW sử dụng nh một công cụ điều
tiết vĩ mô, tuỳ vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà lãi suất này có thể đợc nâng
cao hoặc hạ thấp. Để hạn chế tình trạng các NHTM ồ ạt vay vốn, NHTW đã sử dụng
các công cụ nh hạn mức tái chiết khấu hay lãi suất tái chiết khấu. Song dù sao, đây
Lớp NHB K7 Học viện ngân
hàng
Khoá luận tốt nghiệp - 20 - Nguyễn Thị Thanh


cũng là sân sau đối với hoạt động huy động vốn nhằm làm gia tăng vốn khả dụng
trong kinh doanh của các NHTM.
b) Vay từ các tổ chức tín dụng khác:
Đó là các khoản vay thông thờng mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị trờng
liên ngân hàng hay thị trờng tiền tệ.
Các NHTM thờng sử dụng giải pháp đi vay trong các trờng hợp sau:
+ Thứ nhất: các NHTM thờng chỉ vay NHTW khi không còn giải pháp nào
khác nhằm tránh việc sử dụng tối đa hạn mức tái chiết khấu, mà qua đấy có thể gây
sự chú ý của NHTW.
+ Thứ hai: để tránh việc bị mất đi một khách hàng tốt trong khi ngân hàng
đang có khó khăn về vốn.

huy động vốn so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy
định mức cho vay của NHTM đối với một khách hàng...hoặc các NHTM không đợc
nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do
ngân hàng Nhà nớc đa ra và chỉ đợc xê dịch trong biên độ nhất định.
Bên cạnh đó, chính sách tài chính tiền tệ cũng ảnh hởng đến nghiệp vụ tạo
vốn của NHTM. Nó thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Mục tiêu chính sách tiền tệ: kiểm soát lạm phát, bình ổn giá cả, ổn định sức
mua đồng tiền, tăng trởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Khi nền kinh tế lạm phát
tăng, Nhà nớc có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu
hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM sẽ huy động vốn dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà
nớc có chính sách khuyến khích đầu t, mở rộng sản xuất thì các NHTM khó huy
động hơn vì ngời có tiền nhàn rỗi sẽ bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn gửi ngân hàng..
- Việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ:
+ Lãi suất chiết khấu: nếu NHTW tăng lãi suất tái chiết khấu sẽ hạn chế các
NHTM đến xin vay, và ngợc lại.
+ Dự trữ bắt buộc: tăng cao sẽ làm giảm vốn khả dụng của NHTM, thắt chặt
khả năng tạo tiền của NHTM và ngợc lại.
- Chính sách đầu t của Nhà nớc: hợp lý hay không hợp lý sẽ ảnh hởng trực
tiếp tới môi trờng kinh doanh không chỉ đối với khách hàng mà ngay cả với ngân
hàng, qua đó ảnh hởng đến chính sách huy động vốn của ngân hàng.
b) Tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài n ớc
Khi nền kinh tế ở vào thời kỳ tăng trởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều
kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trờng thuận lợi cho việc thu hút vốn của ngân
hàng. Mặt khác, nó cũng tạo ra môi trờng đầu t cho ngân hàng, từ đó ngân hàng phải
tìm ra biện pháp để huy động vốn sao cho có hiệu quả thiết thực. Khi môi trờng đầu
t đợc mở rộng thì thu nhập của ngân hàng sẽ không ngừng tăng lên, tạo tiền đề cho
việc mở rộng vốn tự có của ngân hàng. Ngợc lại, nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái
sẽ cản trở hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
c) Tâm lý, thói quen tiêu dùng của ngời gửi tiền
Lớp NHB K7 Học viện ngân

họ quan tâm, mà họ quan tâm nhiều nhất đến việc sử dụng các dịch vụ thanh toán từ
ngân hàng (tiền gửi không kỳ hạn). Bên cạnh tiền gửi không kỳ hạn, vốn huy động
của ngân hàng còn bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và TGTK của dân
c, họ gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hởng lãi, vì vậy lãi suất là điều mà họ rất
quan tâm, và bộ phận tiền gửi này rất nhạy cảm với lãi suất để huy động đ ợc nhiều
vốn, các NHTM phải có chính sách lãi suất hợp lý, sao cho vừa đảm bảo kích thích
Lớp NHB K7 Học viện ngân
hàng
Khoá luận tốt nghiệp - 23 - Nguyễn Thị Thanh


ngời gửi tiền, vừa phù hợp với lãi suất cho vay để tránh việc huy động với giá cao
mà đầu t với giá thấp. Các NHTM thờng chia nhỏ lãi suất theo nhiều thời hạn khác
nhau, và không để ứ đọng vốn họ lại giảm lãi suất cho vay, nhng vẫn phải đảm bảo
kinh doanh có lãi.
c) Mạng lới phục vụ cho công tác huy động vốn
Với những ngân hàng sát địa bàn dân c hoặc gần trung tâm thơng mại thì sẽ
thuận lợi khi thu hút vốn. Mạng lới huy động thờng đợc biểu hiện qua việc tổ chức
các quỹ tiết kiệm. Khi dân chúng có tiền nhàn rỗi sẽ ra quầy tiết kiệm gần nhà nhất
để gửi tiền nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại. Vì vậy, mạng lới huy động cần
rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho ngời gửi tiền. Mạng lới nên mở ra cả ở những
nơi nh: nông thôn, vùng sâu, vùng xa
d) Các dịch vụ do ngân hàng cung cấp
Nếu một ngân hàng đa ra các dịch vụ tốt và đa dạng thờng có lợi thế hơn các
ngân hàng có dịch vụ giới hạn. Trong điều kiện địa bàn thiếu bãi đậu xe, nếu ngân
hàng có bãi đậu xe, tiện nghi rộng rãi cũng là một lợi thế. Hay nh ngân hàng có
quầy thu cạnh đờng, dịch vụ ngân hàng qua th, các hệ thống chi trả tự động, làm
việc suất ngày đêm, và các dịch vụ nhận tiền gửi đợc cải tiến và tốn ít thời gian...sẽ
là một lợi thế cho ngân hàng trong việc thu hút khách hàng.
e) Công nghệ trong thanh toán và tin học

hàng phải lo lắng tìm kiếm nguồn vốn, huy động thế nào cho phù hợp. Mặt khác,
quá trình sử dụng vốn tốt sẽ giúp ngân hàng cải thiện thu nhập, làm tăng vốn tự có.
i) Mức độ thâm niên của một ngân hàng
Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng bao giờ họ cũng
tin tởng vào một ngân hàng có thâm niên hơn là ngân hàng mới thành lập. Vì họ cho
rằng ngân hàng hoạt động lâu đời thì có thế lực, có uy tín, có kinh nghiệm, có nguồn
vốn lớn và có khả năng thanh toán cao. Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh
nào đó cũng tạo ra lòng tin đối với khách hàng.
1.4 Kinh nghiệm huy động vốn ở một số ngân hàng quốc tế và bài học vận
dụng đối với các NHTM Việt Nam
1.4.1 Kinh nghiệm của một số NHTM quốc tế:
Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống nh: nhận tiền gửi, phát hành
công cụ nợ. Một số NHTM lớn trên thế giới còn sử dụng nhiều các hình thức huy
động vốn khác nhau để huy động đợc nhiều vốn với hiệu quả cao
- Tại Mỹ: thông qua mạng máy tính mà khách hàng đợc cung cấp hàng loạt
các dịch vụ kế toán. Ví dụ, ngân hàng sẽ trả lơng vào tài khoản tiền gửi cá nhân của
từng ngời trong một công ty nào đó mà họ mở tài khoản tại ngân hàng. Ngời nhận l-
Lớp NHB K7 Học viện ngân
hàng
Khoá luận tốt nghiệp - 25 - Nguyễn Thị Thanh


ơng có thể yêu cầu ngân hàng trả bằng tiền mặt, séc hoặc gửi lại ngân hàng. Vậy
ngân hàng không phải mở sổ tiết kiệm mà chỉ cấp séc cho chủ tài khoản tuỳ ý sử
dụng, điều này tiện lợi cho cả hai bên vì nó làm giảm nhiều các thủ tục hành chính,
tiết kiệm thời gian, giúp ngân hàng có thể huy động đợc một lợng vốn khá ổn định
theo chu kỳ mà lại đảm bảo an toàn, thuận tiện cho khách hàng. Dịch vụ này đã giúp
các NHTM Mỹ thu hút đợc nhiều vốn hơn.
- Tại Anh: khi huy động vốn các NHTM thờng đa ra các tài khoản đa năng.
Đó là các tài khoản hỗn hợp với sự kết hợp của tài khoản vãng lai và tài khoản tiền


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status