1 Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ Thực trạng và giải pháp - Pdf 23



1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
I. Sự cần thiết của đề tài: ..........................................................................1
II. Mục tiêu của đề tài:..............................................................................1
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: ....................................2
IV. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: ..................................................2
V. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài:............................................2
VI. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu: .......................3
CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................1
I. Rủi ro trong hoạt động củ
a các NHTM: ...............................................1
1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động ngân hàng: ......................1
2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động ngân hàng:......................1
2.1. Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp:.....................1
2.2. Rủi ro có tính tất yếu:..................................................1
3. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng:.............................1
II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM:................................3
1. Khái niệm về rủi ro tín dụng: ....................................................3
2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng:....................................................4
2.1. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phứ
c tạp: ......4
2.2. Rủi ro tín dụng có tính tất yếu:....................................4
2.3. Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể
dự báo: ........................................................................5
3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng:....................................................5
4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng:..............................................6
4.1. Nguyên nhân khách quan từ phía nền kinh tế và các

1. Khái niệm và mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng:.21
2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng: .21
2.1. Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình
kinh doanh đặc biệt, tiề
m ẩn nhiều rủi ro, trong đó
có rủi ro tín dụng:......................................................21
2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM phụ
thuộc vào mức độ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng: 22
2.3. Quản trị rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng
để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của các
NHTM:......................................................................22
3. Khung quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng: .....................22
3.1. Hoạch định chiến lược hoạ
t động tín dụng: ..............23
3.2. Xác định rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng:..............23
3.3. Xây dựng các chính sách và quy trình tín dụng:.......24
3.4. Giám sát và kiểm tra tín dụng: ..................................24
3.5 Cơ cấu tổ chức:...........................................................24 3
3.6. Trách nhiệm cá nhân đối với chất lượng cho vay:....25
3.7. Hệ thống tính điểm tín dụng: ....................................25
4. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng:...................25
4.1. Nguyên tắc 1: ............................................................25
4.2. Nguyên tắc 2: ............................................................25
4.3. Nguyên tắc 3: ............................................................26
4.4. Nguyên tắc 4: ............................................................26
4.5. Nguyên tắc 5: ............................................................26
4.6. Nguyên tắc 6: ............................................................27

4
IV. Phân tích các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng tại
NNTVN–CNCT trong thời gian qua: .............................................43
1. Nguyên nhân khách quan:.......................................................43
1.1. Môi trường tự nhiên: .................................................43
1.2. Văn bản luật: .............................................................43
1.3. Thông tin tín dụng:....................................................44
2. Nguyên nhân chủ quan từ phía NHNTVN–CNCT:................45
2.1. Cán bộ tín dụng:........................................................45
2.2. Thông tin tín dụng:....................................................46
2.3. Tài sản bảo dảm: .......................................................46
2.4. Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng:...................48
2.5. Công tác thẩm định: ..................................................48
2.6. Nguyên nhân khác:....................................................50
3. Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng vay vốn:..........50
3.1. Đối với khách hàng là doanh nghiệp: .......................50
3.2. Đối với khách hàng là cá nhân:.................................52
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG ...............................................................................................................53
I. Nhóm giải pháp đố
i với Chính Phủ và các cơ quan ngang bộ (Ngân
hàng Nhà Nước, Bộ Tài Chính, Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường,...): ......................................................................................53
1. Các vấn đề liên quan đến văn bản luật:...................................53
2. Các vấn đề liên quan đến thông tin tín dụng:..........................53
3. Các vấn đề liên quan đến tài sản bảo đảm: .............................55
II. Nhóm giải pháp đối với NHNTVN – CN Cần Thơ:..........................56
1. Các vấn đề liên quan đến cán bộ tín dụng:..............................56
1.1. Đối với bản thân cán bộ tín dụng:.............................56
1.2. Đối với ngân hàng:....................................................57

ện đại và vững mạnh, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam nói chung và
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ nói riêng trong quá
trình chuyển đổi của mình luôn quan tâm và đặt lên hàng đầu đối với vấn đề
kiểm soát tốt các loại rủi ro, trong đó đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Đó cũng là lý do Tác giả chọn đề tài “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ - Thực trạng và giải pháp”.

II. Mục tiêu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến các mục tiêu:
- Góp phần làm rõ hơn các lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro trong
hoạt động tín dụng.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tín dụng tại NHNTVN-CNCT. 2
- Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề tài nêu ra một
số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại NHNTVN-CNCT
nói riêng và các NHTMVN nói chung.

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng để có thể góp phần
nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại NHNTVN-CNCT.
Phạm vi nghiên cứu: tác giả nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian ba năm qua (2004-2006) tại
NHNTVN-CNCT, từ đ
ó đưa ra các giải pháp nhằm để hạn chế rủi ro tín dụng.

IV. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:

NHTM nói chung và NHNTVN-CNCT nói riêng. Tác giả phân tích thực trạng
kết hợp với các nghiên cứu, lý luận, tư duy của nhiều nhà nghiên cứu, chuyên
gia ngân hàng cũng như kinh nghiệm bản thân, đồng nghiệp trong quá trình tham
gia hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng để đưa ra các ý kiến, nhận định, giải
pháp, nhằm
đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín
dụng và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, tác giả mong muốn những suy
nghĩ, đề xuất và những gì mình học hỏi được sẽ giúp ích cho công việc thực tế,
từ đó góp phần nâng cao mức độ hiệu quả và an toàn trong hoạt
động tín dụng
nơi NHTM tác giả đang công tác, và xa hơn nữa, mong muốn đề tài nghiên cứu
sẽ được áp dụng trong hoạt động của các NHTMVN.

1
CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

I. Rủi ro trong hoạt động của các NHTM:
1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động ngân hàng:

2
thể nói, hoạt động ngân hàng liên quan đến việc chấp nhận rủi ro chứ không phải
né tránh rủi ro. Các NHTM cần đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối
quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng
đáng với mức rủi ro chấp nhận. Các NHTM sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà
ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được, đồng thời nằ
m trong phạm vi,
khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của mình.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM không chỉ bao gồm nghiệp vụ huy
động vốn và cấp tín dụng mà còn rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác như bảo
lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ...
Chính vì vậy nên rủi ro trong hoạt động của các NHTM cũng rất đa dạng:
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro về
sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc
khách hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả
nợ đúng hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều
này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị
trì hoãn, thậm chí là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự luân chuyển tiền tệ
và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị
tổn thương trong hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở
hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng
khác như tài trợ thương mại, thấu chi, bao thanh toán…
- Rủi ro lãi suất: là rủi ro làm giảm lợi nhuận ròng khi lãi suất biến động
theo chiều hướng bất lợi. Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự
chênh lệch giữa kỳ hạn
bình quân của các tài sản và các khoản nợ của ngân hàng trong điều kiện lãi suất
thị trường thay đổi ngoài dự kiến của ngân hàng dẫn đến khả năng giảm thu nhập
của ngân hàng so với dự tính.
- Rủi ro thanh khoản: là rủi ro phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các

các NHTM.
- Rủi ro uy tín: là rủi ro khi các NHTM bị dư luận đánh giá xấu, gây khó
khăn nghiêm trọng cho hoạt động của ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn
hoặc khách hàng rời bỏ ngân hàng.
- Rủi ro thị trường: là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi lãi suất, tỷ giá
hay giá cả thị trường biến động theo chiều hướng xấu. Nói cách khác, rủi ro thị
trường xảy ra khi có sự thay đổi của các điều kiện thị trường hay những biến
động của thị trường.
II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM:
1. Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc
khách hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩ
a vụ trả
nợ đúng hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều
này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị
trì hoãn, thậm chí là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị
tổn thương trong hoạt động của ngân hàng. Rủ
i ro tín dụng không chỉ giới hạn ở
hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng
khác như tài trợ thương mại, thấu chi, bao thanh toán… 4
- Rủi ro tín dụng: theo Điều 2 “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng” ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN, rủi ro tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.

nguyên nhân chính dẫn đến
s
ự đỗ vỡ của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng
xảy ra do nguyên nhân
khác nhau khó lườn
g trước.
Đòi hỏi trình độ chuyên môn
cao của cán bộ tín dụng.
Quản lý rủi ro tín dụng
phải được xem là
vấn đề sốn
g còn.
Ngân hàng chỉ có thể
chấp nhận một mức độ
rủi ro nhất định.
Phải chấp nhận rủi ro.

Ö

Ö

Ö

Ö5
đến rủi ro, đặc biệt do không thể có được thông tin cân xứng về việc sử dụng
vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng vay, nên bất cứ khoản cho

quản lý rủi ro có nhằm mục tiêu t
ạo nên tính minh bạch trong việc xác định rủi
ro hay không.
Có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của các NHTM như: 6
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, trên vốn chủ sở hữu, trên quỹ
dự phòng tổn thất.
- Nợ đáng nghi ngờ (có vấn đề): khả năng chuyển thành nợ xấu cao.
- Nợ không có tài sản bảo đảm.
Hiện tại, nếu áp dụng phân loại nợ theo các chuẩn mực kế toán quốc tế
được thừa nhận (IAS) thì tình hình nợ quá hạn và nợ x
ấu của các NHTMVN
nghiêm trọng hơn nhiều lần so với báo cáo của từng ngân hàng, vì:
- Nhiều khoản nợ các NHTM đang hạch toán ở tài khoản nợ trong hạn
nhưng thực tế đã là nợ xấu vì khách hàng kinh doanh thua lỗ hoặc đã khó khăn
trong việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
- Không ít khoản vay trong danh mục tín dụng của các NHTM là nợ
trong hạn song đã được ngân hàng gia hạn hoặc đảo nợ do ngườ
i vay không đủ
khả năng thanh toán.
Do phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro xử lý nợ xấu chưa nhất quán
với thông lệ quốc tế nên hiện nay, việc đánh giá chất lượng tín dụng thực chất
như thế nào là hết sức khó khăn, thậm chí không thể làm được. Đây là trở ngại
rất lớn đối với các NHTMVN khi bước vào cạnh tranh và hội nhập với các ngân
hàng có yếu tố n
ước ngoài. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp đánh giá
chất lượng tín dụng, áp dụng dần các chuẩn mực IAS trong phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro xử lý nợ xấu là vấn đề hết sức cấp thiết đối với hệ thống các

tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin bất cân xứng thì sẽ gia tăng nguy
cơ nợ xấu.
4.1.2. Xuất phát từ hệ thống văn bản luật:
Về cơ bản, hoạt động tín dụng của các NHTM đã được Luật hóa trong các
văn bản Luật và các văn bản pháp quy của Chính Phủ, NHNN. Tuy nhiên, qua
nghiên cứu, phân tích, đồng thời, đúc kết t
ừ những trường hợp rủi ro trong thực
tế hoạt động của các NHTM cho thấy vẫn còn những “lỗ hỏng” khá nguy hiểm,
đó vừa là những nguyên nhân sâu xa, vừa là những nguyên nhân ảnh hưởng trực
tiếp đến rủi ro tín dụng của các NHTM.
- Hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay chịu sự điều chỉnh, chi
phối của khá nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, không
h
ợp lý, thiếu tính chặt chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh .
- Chính Phủ thường xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, về xuất
nhập khẩu, hoặc các quy định về đất đai, nhà ở…Khi một chính sách bị thay đổi
đột ngột sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến kế
hoạch, cũng như khả năng dự báo sức tiêu thụ trên thị tr
ường của các doanh
nghiệp. Việc định hướng chiến lược sản xuất, kinh doanh không phù hợp, không
chính xác sẽ dẫn đến sản xuất cung vượt cầu, hàng hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ,
thua lỗ, khách hàng sẽ không đảm bảo nguồn tiền trả nợ cho các NHTM.
4.1.3. Xuất phát từ công tác kiểm tra, thanh tra: 8
Hiện nay, bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám sát của NHNN đối với các NHTM chưa thật sự có hiệu quả:
- Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm
chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thanh tra còn chưa nắm bắt

- Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọ
ng - Bộ Tài chính (DATC) hoạt
động chưa hiệu quả. 9
4.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía các NHTM:
4.2.1. Xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng:
Đạo đức của cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng để giải
quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ hạn chế về năng lực có thể
được bồi dưỡng thêm để nâng cao trình độ, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo
đức mà lại giỏi về m
ặt nghiệp vụ thì thật sự nguy hiểm khi được bố trí trong
công tác tín dụng. Điều này có thể nhận thấy qua các vụ án kinh tế lớn trong thời
gian vừa qua có liên quan đến hoạt động ngân hàng đều có sự tiếp tay của những
cán bộ tín dụng cùng với khách hàng hoặc bản thân cán bộ tín dụng cố ý:
- Thực hiện trái với qui trình tín dụng.
- Trực tiếp thu nợ nhưng không nộp mà dùng cho mục đích cá nhân.
- Lập hồ
sơ giả để vay tiền cá nhân, nhờ người vay hộ,…
- Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền.
- Định giá TSBĐ không đúng giá trị thực do thông đồng với khách hàng.
Bên cạnh vấn đề đạo đức, năng lực, trình độ, kinh nghiệm của một bộ phận
cán bộ tín dụng hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu công việc. Điều này có thể thấy
trong thực tế qua việc bố trí công việc chưa phù hợp với trình độ chuyên môn,
bản thân từng cán bộ chưa có ý thức tự nâng cao nghiệp vụ. Ngoài ra có thể nhận
thấy rõ nét nhất là công tác phân công cán bộ tín dụng quản lý khách hàng của
các NHTM hiện nay không theo chuyên ngành kinh tế, từ đó dẫn đến việc:
- Cán bộ tín dụng làm việc theo kiểu đa năng, không chuyên sâu vào một
ngành nghề cụ thể nào nên không có nhiều kiến thức chuyên ngành. Khách hàng

tầm chiến lược, chư
a theo nguyên tắc thị trường, thậm chí còn bị cuốn theo các
hội chứng, phong trào, khẩu hiệu phát triển kinh tế và theo chủ nghĩa thành tích.
- Các NHTM hầu như chưa xây dựng được chính sách tín dụng khoa
học, phù hợp thể hiện được quan điểm và chiến lược riêng.
- Ngoài ra, các NHTM không có chiến lược phát triển rõ nét hay nói
cách khác chưa quản trị về danh mục cho vay theo lĩnh vực sở trường.
- Chính sách tín dụng với vấn đề lãi suất vẫn còn khá nhi
ều bất cập.
- Mô hình thích hợp cho việc lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng
để từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một
khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro hầu như chưa được các
NHTM đầu tư xây dựng.
Quy trình tín dụng thông thường được xác lập trên những quy định chung
của pháp luật về ngân hàng và những đặc thù trong ho
ạt động của riêng mỗi
ngân hàng. Thông thường, quy trình tín dụng được thống nhất qua các bước sau:

THIẾT LẬP
HỒ SƠ
KHÁCH
HÀNG VAY
THẨM ĐỊNH
HỒ SƠ
KHÁCH
HÀNG VAY
RA QUYẾT
ĐỊNH VÀ KÝ
HỢP ĐỒNG
THANH LÝ HỢP

ều sai phạm: về điều kiện vay vốn, về việc lập hồ sơ vay vốn, về
việc kiểm tra, quản lý nợ vay, về cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ, gia hạn nợ gốc và lãi).
Việc nhận thức chưa đầy đủ và vận dụng chưa thật sự nghiêm túc của cán
bộ
tín dụng đối với các chính sách và quy trình tín dụng cũng ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng của các NHTM vì nếu nhận thức đầy đủ, thực hiện nghiêm
túc các quy định, nhất là thẩm tra chặt chẽ khả năng tài chính, hiệu quả của
phương án sản xuất kinh doanh, các điều kiện về bảo đảm tiền vay của khách
hàng rồi mới quyết định đầu tư thì khả năng thu h
ồi vốn là rất lớn. Ngược lại,
nếu buông lỏng quản lý hoặc thẩm tra chưa đầy đủ đã quyết định đầu tư thì mức
độ rủi ro sẽ gia tăng, thậm chí có khi mất vốn.
4.2.3. Xuất phát từ công tác thẩm định:
a. Đánh giá uy tín, năng lực quản trị, năng lực tài chính của khách hàng:
- Đánh giá uy tín của khách hàng là vấn đề thật sự khó khăn đối với các
cán b
ộ thực hiện công tác thẩm định trong việc tiếp cận thông tin về khách hàng 12
khi nguồn thông tin và khả năng phát tín hiệu của khách hàng còn hạn chế. Hiện
nay, công tác đánh giá uy tín của khách hàng chủ yếu dựa vào cảm tính và chủ
quan của các cán bộ nghiệp vụ, như dựa vào các quan hệ trong quá khứ: khách
hàng vay trả đúng hạn được xem là khách hàng có uy tín, còn đối với khách
hàng mới quan hệ thì chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng khi
tiếp xúc với khách hàng, hoặc qua một số thông tin thu thập được. Trong khi đó
đố
i tượng khách hàng được xem là chiến lược phục vụ của ngân hàng là khu vực
kinh tế tư nhân thì còn quá non trẻ, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,

thông tin như của Việt Nam là một thách thứ
c lớn đối với các cán bộ thẩm định. 13
Trên thị trường hiện nay, có rất ít doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghiên
cứu thị trường. Do đó, khi đánh giá thị trường đối với sản phẩm của dự án, cán
bộ thẩm định chủ yếu phải dựa vào các nguồn thông tin không chính thức, thu
thập qua báo chí, internet,…
- Thêm vào đó, trình độ xây dựng dự án/phương án sản xuất kinh doanh
của hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
còn yếu.
- Ngoài ra, hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách của Nhà Nước
thường xuyên thay đổi, không có tính minh bạch và không có tính dự báo cũng
có thể gây ra nhiều rủi ro cho dự án, như: các chiến lược phát triển vùng, ngành;
các quy định liên quan đến xuất nhập khẩu; các tiêu chuẩn về môi trường, …
- Một khó khăn khác trong công tác thẩm định dự án đó là xác định một
suất chiết khấu phù hợp mức độ rủi ro của dự án và doanh nghiệp vay v
ốn.
- Tiêu chuẩn thống nhất chung về mặt bằng đánh giá, cách xếp loại
doanh nghiệp giữa các NHTM chưa có sự thống nhất, chưa được tiến hành
thường xuyên, định kỳ, một số ngân hàng xem việc này chỉ mang tính hình thức.
Kết quả là việc đánh giá dự án không mang tính khả thi, nhất là trong điều
kiện trình độ cán bộ thẩm định còn chưa được chuyên sâu.
4.2.4. Xuất phát từ tài sản bảo đả
m:
Quản trị danh mục TSBĐ là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý rủi ro
tín dụng, và là mắc xích quan trọng trong quy trình cho vay thu hồi nợ, xử lý các
khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc giám sát, quản lý, đánh giá, phân loại, dự
báo, cảnh báo về danh mục các TSBĐ mà một NHTM lựa chọn, xét ưu tiên nhận

xác được hiệu quả và sự an toàn của khoản vay, dễ dẫn đến việc cho vay những
dự án rủi ro, khách hàng không uy tín. Đây là thực trạng đáng lo ngại trong quan
điểm cấp tín dụng hiện nay của các NHTM. Từ sự lựa chọn không ch
ắc chắn
khách hàng tốt để cung cấp tín dụng nên để giảm bớt rủi ro, các NHTM đã tính
một phần rủi ro vào trong lãi vay ngân hàng, làm cho khách hàng vay tốt phải
gánh chịu một mức lãi vay cao hơn mức đáng ra họ được hưởng. Đây cũng là
tâm lý thường thấy ở các NHTM của các nước đang phát triển.
Đối với vấn đề bảo hiểm tài sản, cán bộ tín dụng thường không chú ý đôn
đốc, kiểm tra việc khách hàng có mua b
ảo hiểm đúng định kỳ để đến khi phương
tiện bị tai nạn, việc trục vớt, sửa chữa phải bỏ thêm rất nhiều vốn, gây khó khăn
lâu dài về khả năng thanh toán khoản nợ vay…
Thông tin bất cân xứng về giá trị thực của TSBĐ giữa khách hàng và
NHTM cũng là vấn đề cần được quan tâm. Khi thế chấp, cầm cố tài sản chỉ có
khách hàng biết rõ về hi
ện trạng của tài sản như sự hỏng hóc trong các dây
chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị, hoặc ngôi nhà rất khó bán do một số đặc
điểm đặc biệt. Trong khi đó trình độ của cán bộ thường không đáp ứng đầy đủ
chuyên môn trong tất cả các lĩnh vực nên không thể đánh giá được chính xác
hiện trạng của máy móc thiết bị cũng như nắm được những thông tin không tốt
v
ề đất đai, nhà ở; điều này ảnh hưởng rất lớn đến giá trị mua bán của tài sản. Vì
vậy, khi xảy ra rủi ro, việc phát mãi tài sản để thu hồi nợ gặp không ít khó khăn.
Thêm vào đó, cơ chế pháp lý về bảo đảm tiền vay chưa rõ ràng, chịu sự
điều chỉnh, chi phối của nhiều văn bản luật, dưới luật chồng chéo nhau, đặc biệt
đối vớ
i TSBĐ là bất động sản.
thực hiện một cách thường xuyên và có tính hệ thống.
4.2.6. Xuất phát từ hoạt động kiể
m soát nội bộ:
Hiện nay, các NHTM đều có bộ phận kiểm soát nội bộ, tuy nhiên, ở một số
ngân hàng, bộ phận này chưa thật sự hoạt động có hiệu quả, nhất là tình trạng
thiếu nhân sự, cũng như trình độ của cán bộ chưa đáp ứng cả về nghiệp vụ lẫn 16
kinh nghiệm nên không thể phát hiện các sai phạm để có những khuyến cáo kịp
thời nhằm chấn chỉnh và tư vấn cho ban điều hành về những rủi ro tín dụng có
thể xảy ra.
Kiểm soát nội bộ có một số ưu thế hơn so với việc thanh tra, kiểm tra của
NHNN do:
- Xét về thời gian, công tác kiểm soát nội bộ của các NHTM xử lý kịp
thời, nhanh chóng các vấn đề ngay khi vừa phát sinh.
- Xét về
tính sâu sát của người kiểm soát viên, do việc kiểm tra được
thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh nên mọi vấn đề được
hiểu đúng với bản chất của nó.
4.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng đi vay:
4.3.1. Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Trong hoạt động kinh doanh, ngoài nguồn vốn tự có của mình, các doanh
nghiệp luôn phải sử dụng một nguồn vốn bên ngoài, đó là vốn vay các NHTM.
Đây là nhu cầu vay vốn rất cần thiết nh
ằm đảm bảo cho các doanh nghiệp thực
hiện nhiệm vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách ổn định. Tùy đặc điểm
và tính chất hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp, việc sử dụng vốn vay
của các NHTM cũng có sự khác nhau.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ phía khách hàng là doanh nghiệp thường do:

sử dụng một số tiền lớn nên
ảnh hưởng khả năng hoàn trả cho ngân hàng.
- Đạo đức cá nhân không tốt: cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn sai
mục đích...
4.4. Nguyên nhân khác:
Sự biến động quá nhanh, và khó có thể dự đoán được trên các mặt kinh tế,
chính trị, xã hội trong và ngoài nước cũng ảnh hưởng đến chất lượng các khoản
cấp tín dụng của các NHTM. Biểu hiện rõ nét nhất là tình hình biến động giá cả
các mặt hàng mà các NHTM đang đầu t
ư, hoặc các cơ chế, chính sách thương
mại, chính sách xuất nhập khẩu các nước áp dụng đối với Việt Nam (hạn ngạch,
chính sách bảo hộ, hay các vụ kiện thương mại,..):
- Ngành dệt may trong những năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì
bị khống chế hạn ngạch đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp dệt may.
- Mặt hàng thép cũ
ng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng
giá phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải ngưng
sản xuất do chi phí giá thành cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm. 18
- Dầu thô, nông, lâm, thủy hải sản…cũng ở trong tình trạng tương tự: giá
cả diễn biến bất thường và chính sách bảo hộ thị trường, cạnh tranh với các đối
tác lớn cũng gây rủi ro cho các nhà xuất khẩu...
Bên cạnh đó, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập kinh tế quốc tế cũng
tác động không nhỏ đến hoạt động cấp tín dụng của các NHTM. Với môi trường
hội nhập, các doanh nghiệ
p, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, nguy cơ thua lỗ là điều có

ục vụ cho khách hàng, nhưng song song đó các ngân
hàng cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn. Các loại rủi ro này luôn tiềm ẩn

Trích đoạn Văn bản luật: Nguyên nhân chủ quan từ phía NHNTVN–CNCT: Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng vay vố n: Nhóm giải pháp đối với Chính Phủ và các cơ quan ngang bộ (Ngân Các vấn đề liên quan đến chính sách tín dụng, quy trình tín
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status