Xây dựng phần mềm quản lý Bán hàng tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thuỷ Linh - Pdf 23

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................2
1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Thương mại và DV Thuỷ Linh ......4
1.1.1.Giới thiệu chung về công ty..............................................................4
1.1.3.Chức năng và nhiệm vụ.....................................................................6
1.1.4.Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của công ty............................6
1.1.5. Các sản phẩm chính và dịch vụ của công ty...................................8
1.1.7.Chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty................................9
1.2.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin ở công ty và giải pháp
tin học hoá.............................................................................................11
1.2.1.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công ty.............11
2.3. Hiệu quả kinh tế mà đề tài có thể mang lại..............................14
2.6. Phương pháp luận sử dụng nghiên cứu đề tài..............................15
3.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access 2003..............................................18
3.2 . Ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0................................................19
1
LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời và phát triển của công nghệ thông tin là một trong những
thành tựu vĩ đại nhất của con người. Nhịp độ phát triển công nghệ thông tin
đang là một vấn đề rất được các nghành khoa học, giáo dục, kinh tế,… quan
tâm. Nó hiện hữu với một tầm vóc hết sức mạnh mẽ, to lớn và ngày càng lớn
mạnh thêm.
2
Tin học giữ vai trò đặc biệt trong hoạt động của con người, trong đời
sống xã hội, trong khoa học kỹ thuật, trong sản xuất kinh doanh, trong quản lý
khách hàng, trong các hoạt động mua bán hàng hoá…. Ứng dụng tin học
trong việc quản lý dường như không còn xa lạ với các doanh nghiệp, công ty
hiện nay. Lợi ích mà các chương trình quản lý mang lại khiến người ta không
thể phủ nhận tính hiệu quả của nó.
Trong nền sản xuất kinh doanh như hiện nay việc tin học hoá các hoạt

thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô, các
bạn để chuyên đề được hoàn thiện một cách tốt nhất
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Như Bình
1.Giới thiệu về cơ sở thực tập
1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Thương mại và DV Thuỷ Linh
1.1.1.Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thủy Linh
Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Thủy Linh
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: THUY LINH TRADING AND
4
SERVICES COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : TLT CO.,LTD
Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0104004622 do Sở Kế
hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 27 tháng 11 năm 2008 và cục thuế quận Đống
Đa – TP.Hà Nội cấp mã số đăng ký thuế 0103032927 tháng 12 năm 2008.
Trụ sở chính của công ty: Số 199 phố Tây Sơn, phường Ngã Tư Sở,
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.62934323
Vốn điều lệ:
- Bằng số: 800.000.000 đồng
- Bằng chữ: Tám trăm triệu đồng Việt Nam;
- Vốn bằng tiền mặt: 100%
- Vốn bằng tài sản: 0%
- Vốn khác: 0%
1.1.2. Ngành, nghề kinh doanh
- Mua bán vật tư thiết bị viễn thông và phần mềm viễn thông;
- Đại lý dịch vụ viễn thông;

1.1.3.Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng chính của công ty là chuyên sâu trong việc phát triển các
dịch vụ về Viễn thông và thương mại điện tử. Từ những kinh nghiệm thực tế
giúp công ty hiểu một cách sâu sắc những yêu cầu quản lý của của đơn vị và
yêu cầu dịch vụ của khách hàng. Đây cũng là nền tảng để công ty phát triển
với những đặc điểm và chức năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao về
thị trường viễn thông và Thương mại điện tử.
1.1.4.Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của công ty
1.1.4.1. Cơ cấu tổ chức
Giám đốc công ty: Anh Lê Văn Thủy
Sinh ngày: 06/11/1984 Dân tộc : Kinh
Điện thoại: 04.62934323
1.1.4.2.Tình hình nhân sự
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý hầu hết là những người hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông nên có sự am hiểu sâu sắc
về công nghệ cũng như các xu hướng về công nghệ trong tương lai.
6
Được hình thành và phát triển từ các thành viên ban đầu đến nay, đội
ngũ cán bộ công nhân viên của công ty là 9 người ( 1 Thạc sỹ công nghệ
thông tin, 7 cử nhân). Đội ngũ nhân viên của Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Thuỷ Linh được đào tạo chính quy, tốt nghiệp từ các trường đại học
lớn của Việt Nam như đại hoc Bách Khoa, đại học Kinh Tế Quốc Dân, Học
viện kỹ thuật Quân sự … Nhân viên có kiến thức chuyên sâu về công nghệ
thông tin, đặc biệt có khả năng tư duy và đạo đức tốt. Các nhân viên của công
ty luôn được khuyến khích phát huy hết khả năng của bản thân đối với công
việc, kết quả tốt luôn được đền đáp một cách xứng đáng. Bên cạnh đó sự năng
động của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thuỷ Linh được thể hiện
đặc biệt thông qua các kỹ năng làm việc theo nhóm, quy trình làm việc theo
nhóm, quy trình làm việc chuyên nghiệp, đây là một trong những yếu tố quan
trọng tạo nên dịch vụ thỏa mãn hơn cả sự mong muốn cho khách hàng của

Hiện nay công ty có gần 3000 bộ sim thẻ với giá thấp nhất là một trăm nghìn
đồng đến hàng triệu đồng để khách hàng lựa chọn.
Sim số đẹp: Có gần 1000 sim với giá giao động từ 100.000 đồng đến
hàng triệu đồng.
Sim năm sinh: Có gần 2000 sim với giá giao động từ 200.000 đồng đến
1.000.000 đồng
Ngoài ra công ty còn liên kết với các công ty khác và các nhà cung cấp dịch
vụ như Viettel, Mobifone, Vinafone… để đáp ứng nhu cầu mua hàng của
khách.
- Dịch vụ: Ngoài việc buôn bán sim số, công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Thuỷ Linh còn đáp ứng nhu cầu lắp đặt ADSL, điện thoại cố định
có dây và điện thoại cố định không dây ( Home Phone ) của Viettel. Bên cạnh
đó công ty còn là đại lý ủy quyền của Viettel Mobile – Đại lý đa dịch vụ đảm
nhiệm việc thu cước, hòa mạng cho toàn khu vực.
1.1.6. Đối tác của công ty:
8
Hình 1.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Với mong muốn đưa được sản phẩm tới số đông công chúng, phục
vụ tốt nhất cho cộng đồng. Công ty Thương mại và Dịch vụ Thuỷ Linh luôn
chú trọng tới việc thiết lập các quan hệ đối tác với các cá nhân, tổ chức trong
lĩnh vực sim số, viễn thông và thương mại điện tử ...v.v.. Công ty luôn hướng
các sản phẩm của mình tới cộng đồng nói chung và cộng đồng sử dụng
Internet nói riêng. Công ty luôn mong muốn có chiến lược lâu dài trong việc
hợp tác và phát triển cùng các đối tác. Các đối tác sẽ tìm thấy được ở Công ty
Thủy Linh chổ dựa tin cậy và nhiều lợi ích thông qua sự phát triển và hợp tác.
Một số các đối tác chính của công ty :
• Tổng công ty Viễn thông quân đội – Viettel Telecom.
o Địa chỉ :Số 1 Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội
• Đại lý ủy quyền Viettel Mobile Thành Nam
o Địa chỉ : Số 93 Giải Phóng – Đống Đa – Hà Nội

• Triển khai ứng dụng phần mềm tin học để có cách quản lý hiệu quả.
Luôn luôn cập nhật kịp thời và chính xác số lượng sản phẩm và giá bán trên
website.
• Cập nhật kịp thời thông tin mua hàng cũng như đặt hàng của khách để
liên hệ kịp thời.
• Tổ chức, bố trí liên hệ với khách hàng một cách khoa học, chính xác
và hợp lý nhất.
10
1.2.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin ở công ty và giải
pháp tin học hoá
1.2.1.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công ty
Tuy mới thành lập nhưng công ty đã có những bước phát triển rất vững
chắc trên lĩnh vực viễn thông và thương mại điện tử. Có được những thành
tích đó không phải dễ dàng nhất là trong thời đại công nghệ thông tin đang
phát triển như vũ bão hiện nay vì vậy để khẳng định thương hiệu của mình
trên thị trường công ty hiểu được rằng cần phải chú trọng đến việc xây dựng
chiến lược phát triển thương hiệu của mình. Hiện nay công ty cũng đang
trong bước đầu thay đổi theo hướng chuyên nghiệp hóa công tác quản lý để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như tiện cho việc quản lý công việc
trong công ty.
Công ty có 4 máy tính để bàn, các máy có cấu hình cao, được nối mạng
Internet.
• Phần cứng :
4 máy tính Pentium 4 processor, ram 1GB, màn hình LCD. Có 1 máy in
Canon
Bên cạnh đó công ty còn có 4 máy tính xách tay nhằm phục vụ cho các cán bộ
công nhân viên đi công tác xa.
Máy tính của công ty sử dụng hệ điều hành Windows XP. Phần mềm chủ yếu
là Microsoft Exel và Word , chưa có phần mềm quản lý kho chuyên dụng.
Máy in cũng được trang bị để in các báo cáo nhập xuất tồn, thẻ kho... để phê

2. Khái quát về đề tài nghiên cứu
2.1. Sự cần thiết của đề tài
Đứng trên giác độ kinh tế - xã hội nói chung
Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế, nguyên nhân dẫn đến tình trạng hoạt
động kém hiệu quả của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là do trình độ
quản lý còn yếu kém. Mà thông tin lại là một trong những yếu tố đầu vào hết
sức quan trọng phục vụ cho quá trình quản lý. Không có thông tin một cách
chính xác, đầy đủ, kịp thời thì việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng và của
12
công việc quản lý sẽ kém hiệu quả. Vì vậy theo em việc xây dựng phần mềm
quản lý bán hàng cho các công ty vừa và nhỏ là rất cần thiết.
Đứng trên giác độ của Công ty nói riêng
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thủy Linh là công ty kinh doanh
sim số lớn. Với số lượng sản phẩm nhiều có giá trị kinh tế cao lại rất gọn nhẹ
dễ nhầm lẫn. Nếu để thất thoát sẽ dẫn đến việc gián đoạn trong việc quản lý
thông tin tổn hại đến doanh thu của Công ty cũng như uy tín của công ty đối
với khách hàng. Vì vậy vấn đề này phải được quản lý một cách chặt chẽ,
chính xác, hiệu quả. Cho nên theo em hệ thống quản lý bán hàng cần phải
được tin học hoá, cần phải xây dựng một phần mềm nhằm đáp ứng yêu cầu
đang đặt ra rất cần thiết này.
2.2. Mục đích, chức năng
2.2.1. Mục đích
Xây dựng phần mềm có chức năng quản lý bán hàng cho công ty, phục
vụ đắc lực cho công việc của cán bộ, nhân viên trong công ty. Giúp việc xử lý
thông tin trong công ty một cách chính xác.Cải thiện năng lực thu thập, lưu
trữ, xử lý và phân phối thông tin về nguồn nhân lực, góp phần nâng cao tính
chuyên nghiệp cho công ty.
Được người sử dụng chấp nhận.
Giải quyết được các vấn đề khó khăn của công ty trong công tác thực
hiện quản lý

cao hiệu quả trong công tác quản lý.
Hiệu quả trong việc sử dụng thông tin để ra quyết định lãnh đạo
Phần mềm sẽ cung cấp cho lãnh đạo thông tin tức thời về tình hình nhập -
xuất – số lượng sim thẻ đang tồn ở trong kho, các báo cáo cụ thể về tình hình
bán hàng của công ty, của từng nhân viên cũng như số lượng sim số còn lại
theo chủng loại từ đó phục vụ việc ra quyết định chỉ đạo nhập và xuất hàng
một cách đúng đắn.
Nâng cao trình độ đội ngũ, tạo môi trường phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin
14
Phần mềm xử lý phần lớn các nghiệp vụ bằng máy tính, điều này sẽ
góp phần nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty,
đồng thời tạo ra một môi trường phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
trong tương lai.
2.4. Thông tin đầu vào, đầu ra
2.4.1. Thông tin đầu vào
Để phục vụ quản lý : quyết định nhập hàng, xuất hàng, số lượng còn
trong kho, số lượng theo chủng loại, thông tin đặt hàng…
Để phục vụ công tác tính lương: bảng chấm công, tổng thành phẩm
nhập kho, đơn giá sản phẩm, lương cơ bản…
2.4.2. Thông tin đầu ra
Báo cáo doanh thu, số lượng hàng bán
Báo cáo khen thưởng, kỷ luật
Bảng theo dõi thị hiếu khách hàng.
2.5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Thủy Linh, phục vụ cho cán bộ và nhân viên trong toàn công ty.
Trọng tâm nghiên cứu là phần quản lý bán hàng và quản lý sim số của công
ty.
2.6. Phương pháp luận sử dụng nghiên cứu đề tài

kinh nghiệm và nhận thức của người nghiên cứu.
Quy trình sử dụng phương pháp này:
- Xây dựng mô hình hệ thống phải nghiên cứu: xác định cụ thể ý đồ,
mục tiêu nghiên cứu, quan sát các hoạt động của hệ thống.
- Thiết lập ràng buộc giữa mục tiêu, ý đồ và đặc trưng thông qua kết
quả quan sát và các mô hình được xây dựng nên
- Phân tích, nghiên cứu trên mô hình lý thuyết đã thu được ở bước trên.
16
- Đối chiếu kết luận rút ra từ mô hình lý thuyết cho phù hợp sau đó đem
sử dụng kết quả trong thực tế.
b. Phương pháp hộp đen
Là phương pháp nghiên cứu khi đã biết đầu ra, đầu vào của hệ thống
nhưng chưa nắm chắc được cơ cấu của nó. Vậy nghiên cứu là nhằm xác định
rõ mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra đó.
Quy trình thực hiện phương pháp này:
Quan sát đầu vào, đầu ra cụ thể và chính xác.
Sử dụng các phương pháp phân tích định tính và định lượng để tìm ra
quy luật hình thành cơ cấu của hệ thống
Kiểm tra quy luật hình thành cơ cấu đã thiết lập so với thực tế.
Hiệu chỉnh lại kết quả và đưa vào sử dụng.
c. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Phương pháp này được sử dụng khi rất khó đoán nhận cơ cấu đầu vào,
đầu ra của hệ thống. Cách giải quyết là phân tích hệ thống ban đầu theo
phương pháp module hoá( nghĩa là chia thành các phân hệ nhỏ hơn có mối
liên hệ với nhau dù nhỏ nhưng không thể bỏ qua)
Việc phân tích phải tuân theo các yêu cầu sau:
- Nghiên cứu từng phân hệ, từng phần tử không được tách rời nhau một
cách tuyệt đối khỏi hệ thống, đồng thời phải nghiên cứu sự tác động trở lại
của phân hệ đó đối với hệ thống
- Hệ thống là một chỉnh thể có tính trồi, tính chất này là do cách tổ

được cải tiến và hoàn thiện.
Ứng dụng Access cũng được tạo nên từ các đối tượng như một
CSDL, tức là gồm các bảng, query, form, report, macro….Các đối tượng
thuộc giao diện như thực đơn, dải công cụ, và hộp thoại đều rất tương tự như
các ứng dụng khác của Office mà phần lớn các cán bộ văn phòng đã quen
dùng. Việc trao đổi dữ liệu giữa Access và các ứng dụng khác trong môi
trường Windows như Excel, Word, Visual Foxpro, SQL Server…. Cũng rất
thuận tiện
18
Một cơ sở dữ liệu của Access được tạo lập bởi các thành phần:
• Các bảng cơ sở dữ liệu
• Các bảng truy vấn( Query)
• Các biểu mẫu ( Form)
• Các tập lệnh ( Macro)
• Các đơn thể viết bằng ngôn ngữ Visual Basic
3.2 . Ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0
Visual Basic là ngôn ngữ lập trình được tích hợp trong Microsoft
Access, VB giúp cho việc xử lý dữ liệu trong Access được linh hoạt hơn
• VB có thể giúp cho CSDL dễ bảo trì hơn : nếu di chuyển một form hay
một report từ CSDL này sang CSDL khác thì các thủ tục gắn vào form hay
report đó cũng sẽ di chuyển theo
• Tạo hàm theo ý mình: VB có thể tạo hàm theo ý mình để tính những giá trị
theo những công thức hay qui trình phức tạp
• Báo lỗi hay xử lý lỗi theo ý mình: VB có thể giúp phát hiện lỗi của người
dùng, hiện những lỗi thông báo dễ hiểu và đôi khi có thể tự động sửa lỗi
• Tạo và điều khiển các đối tượng : VB cho phép điều khiển tất cả các đối
tượng trong CSDL và cả bản thân CSDL nữa
• Xử lý bản ghi : có thể dùng VB để lần lượt xử lý từng bản ghi trong một
tập hợp nào đó
• Truyền tham số đến các thủ tục: VB cho phép truyền tham số tới các thủ

2.2.1 Phân cấp quản lý.
Hệ thống quản lý trước hết là một hệ thống được tổ chức từ trên
xuống dưới có chức năng tổng hợp, thông tin giúp lãnh đạo quản lý thống
nhất trong toàn hệ thống. Hệ thống quản lý được phân tích thành nhiều cấp
bậc gồm cấp trung ương, cấp đơn vị trực thuộc, nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác quản lý từ trên xuống dưới. Thông tin được tổng hợp từ dưới
lên và truyền từ trên xuống.
2.2.2 Luồng thông tin vào.
Trong hệ thống thông tin quản lý có những thông tin đầu vào khác nhau
gồm:
+ Những thông tin đầu vào là cố định và ít thay đổi thông tin này mang
tính chất thay đổi lâu dài.
+ Những thông tin mang tính chất thay đổi thường xuyên phải luôn cập
nhật
+ Những thông tin mang tính chất thay đổi tổng hợp, được tổng hợp từ
các thông tin cấp dưới phải xử lý định kỳ theo thời gian.
2.2.3 Luồng thông tin ra.
+ Thông tin đầu ra được tổng hợp từ thông tin đầu vào và phụ thuộc
vào nhu cầu quản lý trong từng trường hợp cụ thể.
+ Bảng biểu và báo cáo là những thông tin đầu ra quan trọng được
phục vụ cho nhu cầu quản lý của hệ thống, nó phản ánh trực tiếp mục đích
quản lý của hệ thống các bảng biểu báo cáo phải đảm bảo chính xác và kịp
thời.
2.2.4 Quy trình quản lý.
Trong quy trình quản lý thủ công, các thông tin thường xuyên được đưa
vào sổ sách. Từ sổ sách đó các thông tin được kết xuất để nhập các bảng
21
biểu, báo cáo cần thiết.Việc quản lý kiểu thủ công có nhiều công đoạn chồng
chéo nhau. Do đó sai sót có thể xảy ra ở nhiều công đoạn do việc dư thừa
thông tin. Trong quá trình quản lý do khối lượng công việc lớn nên nhiều khi

quyết nhiều bài toán quản lý vì vậy thông tin trùng lặp cần được loại bỏ. Do
vậy, người ta tổ chức thành các mảng thông tin cơ bản mà trong đó các trường
hợp trùng lặp hoặc không nhất quán về thông tin đã được loại trừ. Chính
mảng thông tin cơ bản này sẽ tạo thành mô hình thông tin của đối tượng điều
khiển.
2.4.2 Nguyên tắc linh hoạt của thông tin.
Thực chất của nguyên tắc này là ngoài các mảng thông tin cơ bản cần
phải có công cụ đặc biệt tạo ra các mảng làm việc cố định hoặc tạm thời dựa
trên cơ sở các mảng thông tin cơ bản đã có và chỉ trích từ mảng cơ bản các
thông tin cần thiết tạo ra mảng làm việc để sử dụng trực tiếp trong các bài
toán cụ thể.
Việc tuân theo nguyên tắc thống nhất và linh hoạt đối với cơ sở thông
tin sẽ làm giảm nhiều cho nhiệm vụ hoàn thiện và phát triển sau này.
2.4.3 Nguyên tắc làm cực tiểu thông tin vào và thông tin ra.
Nguyên tắc còn được vận dụng cả khi đưa thông tin mới vào hệ thống
việc này không những giảm nhẹ công sức cho việc vào số liệu mà còn tăng độ
tin cậy thông tin đầu vào.
2.5 Các bước xây dựng hệ thống quản lý
Một cách tổng quát việc xây dựng một hệ thống thông tin quản lý tự
động hoá thường qua các giai đoạn sau.
2.5.1 Nghiên cứu sơ bộ và xác lập dự án.
23
Ở bước này người ta tiến hành tìm hiểu và khảo sát hệ thống, phát hiện
nhược điểm còn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục, cần cân nhắc
tính khả thi của dự án từ đó định hướng cho các giai đoạn tiếp theo.
2.5.2 Phân tích hệ thống.
Tiến hành phân tích một cách chi tiết hệ thống hiện tại để xây dựng các
lược đồ khái niệm. Trên cơ sở đó tiến hành xây dựng lược đồ cho hệ thống
mới.
Phân tích hệ thống thông tin là để hiểu rõ hệ thống cũ, trừu tượng hóa

đích đến.
• Xử lý: Phương tiện xử lý, logic xử lý, yêu cầu dữ liệu vào, yêu cầu
kết quả ra, thời lượng cho xử lý, cho phí cho xử lý.
• Kho dữ liệu: Tên dữ liệu lưu trữ, cấu trúc dữ liệu lưu trữ, thời gian
lưu trữ, vật mang, các xử lý truy nhập, tần xuất truy nhập, khối lượng dữ
liệu.
• Vấn đề cụ thể: Khó khăn, sai sót hoặc ước muốn cải tiến của người
thực hiện chức năng. Tiến hành tổng hợp các kết quả nghiên cứu. Mô hình
hoá hệ thống thông tin. Xây dựng hệ thống các phích vấn đề (Vấn đề,
nguồn cung cấp, nguyên nhân và cách giải quyết).
2.5.2.3 Tìm nguyên nhân, đặt mục tiêu và đưa ra giải pháp
Từ sự hiểu biết sâu sắc và chi tiết về hệ thống thông tin hiện có kết hợp với
yêu cầu đặt ra cho hệ thống thông tin mới, đội ngũ phát triển hệ thống thông
tin cần phải xác định rõ nguyên nhân chính của vấn đề hay ước muốn chưa
đạt được. Xây dựng các mục tiêu cho hệ thống thông tin mới. Mục tiêu phải
đo được và mức độ đạt được hợp lý. Sau đó tìm giải pháp cho từng vấn đề và
kết hợp lại thành giải pháp cho toàn bộ hệ thống thông tin.
2.5.2.4 Đánh giá lại tính khả thi
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status