437 Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập Quốc tế - Pdf 23

MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU....................1
1.1 Khái niệm và năng lực cạnh tranh của các NHTM.................................... 1
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh............................................................................1
1.1.2 Các nhân tố của mô hình sức cạnh tranh tổng quát ...................................1
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM..............................2
1.2 Khả năng cạnh tranh của NHTM Việt Nam và hội nhập tài
chính quốc tế..........................................................................................................4
1.2.1 Hội nhập tài chính, quá trình phát triển tất yếu của nền kinh tế nước ta..... 4
1.2.2 Những quan điểm và nguyên tắc thực hiện quá trình hội nhập.................... 5
1.2.3 Tác động của hội nhập đến khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTM
Việt Nam .....................................................................................................6
1.3 Hoạt động của NHTM trong bối cảnh toàn cầu hóa thò trường tài chính .8
1.3.1 Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế................................................................. 8
1.3.2 Đặc điểm của ngành dòch vụ tài chính trong quá trình toàn cầu hóa ......... 10
1.3.3 Hoạt động của NHTM trong bối cảnh toàn cầu hóa thò trường tài chính ... 11
1.3.3.1 Quy mô ngân hàng ngày càng lớn mạnh ......................................... 11
1.3.3.2 Công nghệ ngân hàng ngày càng phát triển.................................... 11
1.3.3.3 Sản phẩm dòch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng..................... 12
1.3.3.4 Rủi ro gia tăng và tỷ suất lợi nhuận giảm........................................ 13 Trang 1
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA HỆ THỐNG NHTM Việt Nam................................................................... 14
2.1 Lòch sử ra đời và quá trình phát triển của NHTM Việt Nam.................... 14
2.2.1 Lòch sử ra đời............................................................................................... 14

toàn cầu hóa về tài chính ............................................................................... 39
3.1.1 Đònh hướng phát triển kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam......39
3.1.2 Các mục tiêu chiến lược của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010
................................................................................................................................41
3.1.3 Các chỉ tiêu kinh tế và phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010......42
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống
NHTM Việt Nam........................................................................................... 42
3.2.1 Các giải pháp khắc phục nguyên nhân nội tại......................................... 43
3.2.1.1 Cơ cấu lại vốn điều lệ, vốn tự có của NHTM................................ 43
3.2.1.2 Xử lý và ngăn ngừa phát sinh nợ tồn đọng nhằm nâng cao chất
lượng tài sản có................................................................................45
3.2.1.3 Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ...................................47
3.2.1.4 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...........................................49
3.2.2 Các giải pháp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh hướng về khách
hàng
3.2.2.1 Hệ thống hóa công tác nghiên cứu thò trường.................................50
3.2.2.2 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dòch vụ..........51
3.2.2.3 Tăng cường xúc tiến quảng cáo......................................................54
3.2.2.4 Cải thiện công tác chăm sóc khách hàng .......................................55
3.3 Kiến nghò với cơ quan chức năng
3.3.1 Kiến nghò với Nhà nước, các bộ, ngành chức năng................................ 56
3.3.2 Kiến nghò với NHNN ................................................................................. 59
KẾT LUẬN
Phụ lục
Tài liệu tham khảo

Trang 3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong khoảng 20 năm trở lại đây, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu

và quốc tế.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu hoạt động của các NHTM trên phạm vi cả nước.
Các nhóm đề xuất được cân nhắc và trình bày mang tính đònh hướng ở tầm
quản lý vó mô và vi mô.
3. Mục đích và ý nghóa của đề tài.
Giúp các NHTM hình dung các vấn đề cấp bách đặt ra trước bối cảnh toàn
cầu hóa thò trường tài chính và hội nhập quốc tế, thực tiễn hoạt động của các
NHTM Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp giúp các NHTM Việt
Nam củng cố và nâng cao hiệu quả để có thể cạnh tranh với các Ngân hàng nước
ngoài.
4. Phương pháp luận
Để làm rõ những nội dung trong luận văn, tôi đã sử dụng phương pháp hệ
thống, so sánh, khái quát, lòch sử, cụ thể, thu thập

5. Nội dung kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có 60 trang… Nguồn số liệu trong luận văn được lấy từ báo cáo thường
niên của ngân hàng nhà nước, báo cáo thường niên của các NHTM, tạp chí Ngân
hàng, tạp chí tài chính tiền tệ, Internet… Nội dung kết cấu luận văn gồm 3 chương: Trang 5
Chương I: Một số vấn đề về cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
trong thò trường tài chính toàn cầu.
Chương II: Đánh giá thực trạng và khả năng cạnh tranh của hệ thống
Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế.


so với sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm tương tự với
các đặc tính về chất lượng hay dòch vụ ngang bằng hay tốt hơn. Nhìn chung khi
xét đến tính cạnh tranh của một doanh nghiệp ta cần phải xét đến tiềm năng sản
xuất một loại hàng hóa hay dòch vụ nào đó ở một mức giá ngang bằng hay thấp
hơn mức giá phổ biến mà không cần đến các yếu tố trợ giúp.
1.1.2 Các nhân tố của mô hình cạnh tranh tổng quát.
Theo Micheal Porter thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gồm bốn
yếu tố sau:
(1) Các yếu tố của bản thân doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố về con
người: chất lượng, kỹ năng; các yếu tố về trình độ như khoa học kỹ thuật, kinh
nghiệm thò trường; các yếu tố về vốn. Các yếu tố này có thể chia thành 2 loại,
một là các yếu tố cơ bản như môi trường tự nhiên, đòa lý, lao động; hai là các yếu
tố nâng cao như thông tin, lao động có trình độ cao… Trong đó, yếu tố thứ hai có ý
nghóa quyết đònh đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chúng quyết đònh
những lợi thế cạnh tranh ở độ cao và những công nghệ có tính độc quyền. Trong
Trang 7
dài hạn thì đây là những yếu tố có tính quyết đònh, phải được đầu tư một cách đầy
đủ và đúng mức.
(2) Nhu cầu của khách hàng: đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự
phát triển của doanh nghiệp. Thông qua nhu cầu của khách hàng mà doanh
nghiệp có thể tận dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động
kinh doanh và dòch vụ của mình. Nhu cầu của khách hàng còn có thể gợi mở cho
doanh nghiệp để phát triển các loại hình sản phẩm và dòch vụ mới. Các loại hình
này có thể được phát triển rộng rãi ra thò trường bên ngoài và khi đó doanh
nghiệp sẽ là người trước tiên có được lợi thế cạnh tranh.
(3) Các lónh vực có liên quan và phụ trợ: sự phát triển của doanh nghiệp
không thể tách rời sự phát triển các lónh vực có liên quan và phụ trợ như thò
trường tài chính, sự phát triển của công nghệ thông tin, tin học. Ngày nay, với sự
phát triển của công nghệ tin học và thông tin, các ngân hàng có thể theo dõi và
tham gia vào thò trường tài chính 24/24 giờ trong ngày.

sử dụng hợp lý nguồn nhân lực.
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu lực, hiệu quả và mức độ an toàn của chính
sách phát triển công nghệ ngân hàng.
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu lực và hiệu quả của chính sách phát triển và
sử dụng hợp lý năng lực tài chính
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu lực và hiệu quả của chính sách phát triển và
sử dụng hợp lý hệ thống phân phối sản phẩm – dòch vụ.
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu lực và hiệu quả của chính sách phát triển và
sử dụng hợp lý giá trò thương hiệu.
Trang 9
(3) Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện chính sách cạnh
tranh của một NHTM: bao gồm
 Mức độ tăng trưởng của Tài sản Có, thò phần tăng thêm hoặc tỷ lệ tăng
thêm khách hàng.
 Tỷ trọng thu nhập từ các sản phẩm dòch vụ mới trong tổng thu nhập của
NHTM.
 Thu nhập tăng thêm nhờ các biện pháp cạnh tranh.
Sơ đồ 1
: Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh của NHTM.
yếu tố tiêu cực, bất ổn và trở thành thách thức đối với các nền kinh tế của các
quốc gia và khu vực. Đây là xu thế tất yếu nhưng vấn đề đặt ra đối với chúng ta
là phải phát huy tính tích cực, năng động và hạn chế những tiêu cực mà quá trình
này mang lại.
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một tổ chức kinh tế có tính toàn
cầu, thu hút sự tham gia của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Việc thực thi
chính sách kinh tế đối ngoại mở rộng đòi hỏi chúng ta phải đàm phán và chuẩn bò
các bước đi cần thiết để nhanh chóng gia nhập tổ chức này. Gia nhập WTO sẽ cho
phép chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới một cách toàn diện, có điều kiện
tiếp cận với môi trường thương mại quy mô toàn cầu, có điều kiện mở rộng thò
trường xuất khẩu, không bò phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế, được tiếp
cận với các tổ chức tài chính quốc tế, học hỏi kinh nghiệm trong thương lượng và
giải quyết tranh chấp.
Cùng với sự phát triển của quá trình toàn cầu hóa là quá trình khu vực hóa
với sự ra đời và phát triển của các khu vực mậu dòch tự do, liên minh châu Âu
EU, khu vực mậu dòch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-
Thái Bình Dương (APEC), khu vực buôn bán tự do ASEAN (AFTA)…Đối với nước
ta, tham gia ASEAN và thực hiện AFTA chính là bước khởi đầu để hội nhập kinh
tế quốc tế, bên cạnh các hiệp đònh hợp tác song phương và các diễn đàn hợp tác
khác như APEC, ASEM. Điều này cho phép chúng ta nhanh chóng đúc rút kinh
nghiệm cần thiết và quý báu trước khi tham gia vào quá trình hợp tác rộng lớn
hơn, khó khăn hơn là WTO.
1.2.2 Những quan điểm và nguyên tắc thực hiện quá trình hội nhập.
Hội nhập kinh tế quốc tế trong thời đại hiện nay không chỉ diễn ra ở một số
nước mà là đòi hỏi chung như là một tất yếu khách quan. Hội nhập kinh tế quốc
Trang 11
tế của Ngành ngân hàng nước ta trước hết phải quán triệt quan điểm và chủ
trương hội nhập của Đảng và Nhà nước với yêu cầu:
 Chủ động tham gia.
 Nâng cao hiệu quả họat động.

đòan kinh tế Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, qua đó nâng cao vò thế quốc tế của
ngân hàng Việt Nam trong các giao dòch tài chính quốc tế.
 Hội nhập quốc tế cùng với việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong
hoạt động ngân hàng sẽ nâng cao được tính minh bạch và hiệu quả của toàn hệ
thống, qua đó góp phần quan trọng vào việc ổn đònh kinh tế vó mô.
 Hội nhập quốc tế sẽ tạo động lực thúc đẩy quá trình cải cách ngân
hàng Việt Nam, kiện toàn hệ thống văn bản pháp luật nói chung và của ngành
ngân hàng nói riêng. Bên cạnh đó, sự tăng trưởng kinh tế trong nước cùng với sự
gia tăng về quy mô hoạt động của các NHNNg sẽ làm cho thò trường hấp dẫn hơn,
thu hút nhiều hơn vốn đầu tư của nước ngoài, nhờ đó thò trường tài chính Việt
Nam sẽ phát triển mạnh mẽ hơn.
Tuy nhiên, hội nhập cũng đồng nghóa với việc chấp nhận những thách
thức và rủi ro:
 Mở cửa hôïi nhập quốc tế về ngân hàng là chấp nhận cơ chế cạnh
tranh khốc liệt. Do xuất phát điểm thấp về chất lượng dòch vụ, khả năng hạn chế
về nguồn vốn, kinh nghiệm cũng như công nghệ của các NHTM Việt Nam vì thế
sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các ngân hàng nước ngoài có thể làm cho các
ngân hàng trong nước ít có cơ hội phát triển, thậm chí có thể phá sản nếu không
biết cách tận dụng các lợi thế và khắc phục các hạn chế trên.
Trang 13
 Hệ thống ngân hàng Việt Nam qua nhiều năm hoạt động vẫn còn
mang nặng tư tưởng được nhà nước bao cấp, cơ chế hành chính xin cho. Để thoát
khỏi cơ chế này đòi hỏi một quá trình cải cách, đổi mới kiên quyết và sự nỗ lực
của hệ thống ngân hàng. Do vậy, cần một thời gian để đổi mới một cách căn bản
cơ chế và hệ thống quản lý ngân hàng theo hướng chấp nhận ngày càng cao xu
thế tất yếu của hội nhập.
 Mức độ rủi ro cao hơn, nhất là rủi ro quốc tế. Mở cửa hội nhập quốc
tế về ngân hàng có nghóa là gia tăng sự giao dòch với bên ngoài với quy mô ngày
càng lớn, do vậy càng nhiều rủi ro hơn. Việc mở cửa và tiến tới tự do hóa trong
lónh vực dòch vụ ngân hàng ở Việt Nam cùng với sự phát triển các hoạt động của

ngoại vượt khỏi biên giới quốc gia.
- Cơ chế điều hòa hoạt động kinh tế và thương mại thế giới ngày càng hoàn
thiện, vai trò và quyền lực của các tổ chức giám sát và điều hòa kinh tế thế
giới ngày càng thể hiện rõ nét.
- Xu thế phát triển công nghiệp, thương mại, công nghệ thông tin dẫn đến
việc tranh giành vò trí thống trò của một số nền kinh tế, làm cho nạn khủng
bố xảy ra trên toàn cầu, đòi hỏi mỗi quốc gia cần phải chủ động và phối
hợp trong việc giữ gìn an ninh chung.
Về phương diện vó mô, việc mở cửa nền kinh tế theo hướng hội nhập quốc
tế có thể đem lại cho một quốc gia nhiều lợi ích về nguồn lực, công nghệ, kinh
nghiệm, đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính. Nhưng mặt
khác, cạnh tranh và hội nhập cũng đặt ra yêu cầu về nâng cao quản lý Nhà nước
Trang 15
nhằm giảm thiểu, hạn chế rủi ro (khủng bố, bất ổn kinh tế…) nhằm tối đa hóa lợi
ích của cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
1.3.2 Đặc điểm của ngành dòch vụ tài chính trong quá trình toàn cầu hóa.
Ngành dòch vụ tài chính là một ngành có vò trí quan trọng trong nền kinh tế
hiện đại. Trong xu thế phát triển chung của xã hội, ngành này có vai trò ngày
càng lớn mạnh và không ngừng phát triển trong hầu hết các nền kinh tế cả phát
triển cũng như đang phát triển.
Một đăïc điểm quan trọng trong xu hướng tự do hóa kinh tế là ngành dòch
vụ tài chính trở thành một ngành lớn trong nền kinh tế hiện đại. Nó được phản
ánh bằng tỷ lệ tạo ra việc làm và tỷ lệ đóng góp cho GDP của nhiều nước. một
số nước như Pháp, Canada, Nhật Bản…trong những năm gần đây, tỷ lệ lao động
của ngành dòch vụ tài chính trong tổng số lao động tăng lên khoảng 25%, tỷ lệ
dòch vụ tài chính trong GDP cũng gia tăng đáng kể. Tất cả các nước công nghiệp
hóa đạt được tỷ lệ dòch vụ tài chính trong GDP khoảng 2-4% của GDP vào những
năm 1970. Đến giữa những năm 90, Hoa Kỳ và Thụy Sỹ đạt được tỷ lệ về giá trò
gia tăng trong ngành dòch vụ tài chính đạt từ 7,3-13%, mức cao nhất trong các
nước phát triển. Các nước công nghiệp khác cũng đạt được tỷ lệ gia tăng cao

các khoản đầu tư vào trang thiết bò công nghệ mới đòi hỏi chi phí lớn; đồng thời
phải đa dạng hóa sản phẩm nhằm duy trì khả năng cạnh tranh.
1.3.3.2 Công nghệ ngân hàng ngày càng phát triển.
Toàn cầu hóa tạo điều kiện mở rộng thò trường nội đòa, các hàng rào bảo
hộ dần được xóa bỏ, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng trong
và ngoài nước. Điều này bắt buộc các TCTD cần chú trọng áp dụng những công
Trang 17
nghệ mới nhất, cải tiến sản phẩm, tạo điều kiện kinh doanh trên quy mô lớn,
nâng cao chất lượng và độ an toàn.
Những năm gần đây các ngân hàng ngày càng sử dụng nhiều hệ thống hoạt
động điện tử thay thế cho hoạt động dựa trên lao động thủ công, đặc biệt là trong
việc nhận tiền gửi, thanh toán bù trừ và cấp tín dụng.
1.3.3.3 Sản phẩm dòch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng.
Trong những năm gần đây, quá trình mở rộng danh mục dòch vụ đã tăng tốc
dưới áp lực cạnh tranh gia tăng từ những tổ chức tài chính khác, từ nhu cầu của
khách hàng, từ sự thay đổi công nghệ, từ sự nới lỏng về tài chính và sự tăng
trưởng nhanh của hoạt động thương mại.
Các dòch vụ truyền thống của ngân hàng như: mua bán trao đổi ngoại tệ,
chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại, nhận tiền gửi, bảo quản vật có
giá, tài trợ các hoạt động của chính phủ, cung cấp các tài khoản giao dòch, cung
cấp dòch vụ ủy thác. Những dòch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây như cho
vay tiêu dùng, tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt, dòch vụ thuê mua thiết bò, cho
vay tài trợ dự án, bán các dòch vụ bảo hiểm, cung cấp dòch vụ môi giới và đầu tư
chứng khoán…
Xu hướng đa dạng hóa dòch vụ có hai đặc điểm nổi bật là:
- Thứ nhất, những chức năng độc quyền của ngân hàng ngày càng thu
hẹp, đồng thời ngân hàng cũng dần thâm nhập vào chức năng hoạt động của các
tổ chức tài chính khác như môi giới chứng khoán, kinh doanh bất động sản và bảo
hiểm.
- Thứ hai, các sản phẩm dòch vụ mới của ngân hàng chủ yếu là các dòch


Trang 19
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.

2.1 Lòch sử ra đời và quá trình phát triển của NHTM Việt Nam.
2.1.1 Lòch sử ra đời.
Trước cách mạng tháng 8/1945, ở Việt Nam có ngân hàng Đông Dương do
Pháp thành lập. Hệ thống tiền tệ – tín dụng này được thiết lập và hoạt động chủ
yếu phục vụ cho chính sách khai thác thuộc đòa của nhà nước Pháp ở Việt Nam.
Nó đã đem lại những lợi ích to lớn cho thực dân Pháp và góp phần mở mang nền
kinh tế của ba nước: Việt Nam, Campuchia và Lào. Ngân hàng Đông Dương hoạt
động với tư cách là một ngân hàng phát hành trung ương đồng thời là một ngân
hàng kinh doanh đa năng.
Trong khoảng thời gian từ tháng 8/1945 đến tháng 5/1951, mặc dù Bộ Tài
Chính và các đòa phương đã phát hành tiền và các loại tín phiếu nhưng chính
quyền cách mạng chưa có một hệ thống ngân hàng.
Ngày 06/05/1951, chính phủ đã ban hành sắc lệnh 15/SL thành lập Ngân
hàng Quốc gia Việt Nam (nay là Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam). Hệ thống
ngân hàng Việt Nam tổ chức theo mô hình một cấp ở miền Bắc trước 1975 và cả
nước từ năm 1975 tới năm 1990. Mô hình này chỉ tồn tại NHNN, do Nhà nước độc
quyền nắm giữ, vừa làm chức năng quản lý của ngân hàng trung ương, vừa trực
tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng của NHTM. Chỉ có Hợp tác xã tín dụng, một loại
hình kinh tế tập thể được Nhà nước bảo trợ và chỉ đạo, được huy động và cho vay
vốn trong đòa bàn hẹp – chủ yếu ở khu vực nông thôn.
Hệ thống ngân hàng một cấp phù hợp với cơ chế quản lý tập trung bao cấp,
với quan điểm Nhà nước phải nắm độc quyền về ngân hàng và ngoại thương.
Thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế, chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao
Trang 20
cấp sang cơ chế thò trường, với nhiều thành phần kinh tế có sự quản lý của Nhà

Hệ thống NHTM Việt Nam có mạng lưới rất rộng lớn, phân bố đều trên
khắp đất nước. Trong đó, khối các NHTM Nhà nước có mạng lưới rộng lớn hơn
cả. Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam có 1611 chi nhánh trên toàn quốc và trên
450 ngân hàng đại lý; ngân hàng Ngoại Thương phát triển với 25 chi nhánh cấp I,
23 chi nhánh cấp II và có quan hệ đại lý với trên 1200 Ngân hàng tại 85 nước;
Ngân hàng Công Thương có 106 chi nhánh cấp I, II, 160 phòng Giao dòch, 358
quỹ tiết kiệm quan hệ đại lý với 430 ngân hàng, ngân hàng Đầu tư & PT tính đến
cuối năm 2000 đã có trên 102 chi nhánh và quan hệ với 565 ngân hàng.
Về mặt thò phần, các NHTM Việt Nam đang chiếm một thò phần lớn nhất
với: 85% thò phần vốn huy động, 89% thò phần tín dụng, 60% vốn trong toàn hệ
thống. Với hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng lớn trên khắp đất nước, với lòch sử
phát triển lâu đời, các NHTM Việt Nam đã xây dựng được cho mình một hệ
thống rộng lớn, đáp ứng tốt cho các nhu cầu vốn để phát triển nền kinh tế. Các
khách hàng chủ yếu của NHTM Việt Nam là các doanh nghiệp lớn, các Tổng
công ty Nhà nước. Thò trường của các NHTM khách hàng không chỉ ở thành thò
mà còn cả thò trường nông nghiệp ở khu vực nông thôn.
Những thành tựu hệ thống NHTM Việt Nam đạt được trong những năm qua
thể hiện qua một số lónh vực như sau:
Trang 22
Thứ nhất: Huy động nguồn vốn đáng kể cả nội và ngoại tệ, tăng trưởng
đầu tư cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Biểu 1: Nguồn vốn huy động của NHTM
Đvt: tỷ đồng.
STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1 NHQD 143.640 175.560 218.950 262.740
2 N.H Cổ Phần 34.020 47.355 52.200 63.600
3 NHNNg và liên doanh 11.340 12.705 18.850 24.650

trường tài chính tiền tệ trong nước được mở cho các ngân hàng nước ngoài vào
tham gia. Các NHNNg với những ưu thế nổi bật về công nghệ, dòch vụ, vốn sẽ đặt
các NHTM Việt Nam vào thế cạnh tranh mạnh mẽ, các lợi thế vốn có sẽ khó
được phát huy nếu như các NHTM Việt Nam không ngừng cải cách.
2.2 Đánh giá thực trạng và khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam
2.2.1 Các yếu tố nội tại của hệ thống ngân hàng thương mại.
2.2.1.1 Quy mô vốn điều lệ và vốn tự có.
Vốn điều lệ và vốn tự có có ý nghóa rất quan trọng đối với họat động kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và đặc biệt đối với NHTM - lọai hình doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ, thu hút vốn của các doanh nghiệp khác và dân cư.
Vốn điều lệ là tiềm lực tài chính, là điều kiện đảm bảo an tòan trong họat
động của NHTM, là uy tín của NHTM để tạo lòng tin đối với công chúng. Song
Trang 24
hiện nay, vốn điều lệ của NHTM Việt Nam còn nhỏ bé, kể cả NHTMQD. Lớn
nhất là Ngân hàng NN & PTNT với 5.190 tỷ đồng, còn các NHTM QD khác chỉ
có khỏang 2.000 - 3.000 tỷ đồng. Các Ngân hàng cổ phần có tổng vốn khỏang
trên 25.000 tỷ đồng, như vậy trung bình mỗi Ngân hàng cổ phần chỉ có vốn điều
lệ trên 3 triệu USD.
Một chỉ tiêu quan trọng đánh giá an tòan ngân hàng là tỷ trọng vốn tự có
so với tổng tài sản Có rủi ro. Luật các tổ chức tín dụng (12/1997) điều 81 đã quy
đònh: tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ đảm bảo an tòan này. Theo tiêu chuẩn
của Ủy Ban Giám sát Balse thì hệ số tối thiểu là 8%. Trong khi đó, tới nay các
NHTMNN hiện nay mới chỉ đạt cao nhất gần 6.17%; các NHTMCP vào khoảng
3%-7%, ít có Ngân hàng nào đạt con số chuẩn 8%.
Nếu so sánh với các nước trong khu vực, có thể nói các NHTM Việt Nam
đều có vốn tự có ít hơn nhiều so với các Ngân hàng trong khu vực. Ngân hàng có
vốn tự có lớn nhất chỉ vào khoảng 170 triệu USD, nhỏ nhất vào khoảng 1 triệu
USD trong khi 1 Ngân hàng trong khu vực có vốn khoảng 1 tỷ USD, tức là vốn tự
có của một NHTM Việt Nam chỉ bằng 1/5 vốn tự có của một Ngân hàng trong


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status