Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh - Pdf 24

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
______________________ NGUYỄN THỊ HẰNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành:
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số:
60 - 34 - 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI QUANG TUẤN Thái Nguyên, năm 2012 i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh, Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh
đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh
khỏi
những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy
cô giáo cùng toàn thể bạn đọc
.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU viii U
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ix
MỞ ĐẦU 1 U
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 4

1.2.4.1 Khái niệm, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 25
1.2.4.2 Quản lý rủi ro tín dụng 26
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn 27
1.2.5.1 Về phía khách hàng 27
1.2.5.2 Về phía ngân hàng 29
1.3 Kinh nghiệm thực tiễn chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài
hạn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 29
1.3.1 Các kết quả đạt được 30
1.3.2 Những khó khăn tồn tại 32
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37 U
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu 37
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 37
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 38
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu 39
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu: 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu 40
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN QUẢNG NINH 43
3.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Quảng Ninh 43
3.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh 43
3.1.2 So sánh thị phần của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Quảng Ninh với các ngân hàng khác trên địa bàn 46
3.1.3 Khái quát chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh 50
4.5 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh 88
4.5.1 Đối với Nhà nước 88
4.5.2 Đối với Ngân hàng nhà nước 91
vi
4.5.3 Đối với các cơ quan quản lý 92
4.5.4. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam . 92
4.5.5 Đối với các đối tượng vay vốn 93

KẾT LUẬN 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DV&MKT : Dịch vụ và marketing
HC&NS : Hành chính và nhân sự
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
KHTH : Kế hoạch tổng hợp
KT – NQ : Kế toán ngân quỹ
KDNH : Kinh doanh ngoại hối

Bảng 3.10: Doanh thu từ cho vay trung dài hạn 63
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang

Sơ đồ: Bộ máy tổ chức 45
Hình 3.1: Tỷ trọng bình quân nguồn vốn các NHTM trên địa bàn 49
Hình 3.2: Tỷ trọng bình quân dư nợ các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh 49
Hình 3.3:Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ của NHNo&PTNT Quảng
Ninh 54
Hình 3.4: Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian 56
Hình 3.6: Tình hình dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu 62 1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã từng bước thực hiện mục tiêu đẩy
mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, xây dựng nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Trong sự vận động và phát triển của mỗi nền kinh tế, việc
mở rộng phát triển luôn luôn cần có vốn. Vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để

ro chưa đáp ứng các chuẩn mực quốc tế, áp lực cho vay theo chỉ định đã giảm
song vẫn còn. Nợ quá hạn có nguy cơ tiếp tục phát sinh do tín dụng được mở
rộng khá nhanh, một số TCTD có xu hướng nới lỏng điều kiện vay vốn, cho
vay theo chỉ định đối với nhiều công trình lớn, hiệu quả kinh tế không được
đánh giá đầy đủ và thẩm định thiếu chặt chẽ. Cùng với những nguyên nhân
khách quan và chủ quan khác đang làm cho chất lượng tín dụng của nhiều
TCTD không cao, tiềm ẩn và chứa đựng nhiều rủi ro đối với cả tín dụng khu
vực kinh tế nhà nước cũng như khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Sự gia tăng nhanh chóng các loại hình TCTD là điều cần thiết để thị
trường tín dụng phát triển. Tuy nhiên, khi càng có nhiều TCTD trên cùng một
địa bàn mà không có sự phân chia hợp lý sẽ dẫn đến thị trường tín dụng càng
trở nên gay gắt. Điều này không chỉ tạo ra sự cạnh tranh giữa TCTD này với
TCTD khác, mà còn là sự cạnh tranh gay gắt không đáng có của các chi
nhánh trong cùng một TCTD. Hậu quả có thể dẫn đến sự tranh giành khách
hàng, cạnh tranh thiếu bình đẳng, cho vay bằng mọi giá dẫn đến chất lượng
tín dụng bị nơi lỏng. Tốc độ tín dụng tăng trưởng nhanh, nhưng chất lượng
người quản lý kém sẽ dẫn đến nguy cơ rủi ro gia tăng.
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc, là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Nam Ninh-3
Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch
lớn của Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần
được UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất. Quảng Ninh là đầu
mối giao thương giữa hai nước Việt Nam – Trung Quốc và các nước trong
khu vực. Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế -
xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước(
rừng – tài nguyên – biển – du lịch – biên giới – thương mại ).
Với vai trò là điểm hội tụ của cả hai hành lang kinh tế, Quảng Ninh đã

nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh trong thời gian qua. Nguyên nhân yếu
kém do đâu?
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài có đối tượng nghiên cứu là chất lượng của hoạt động tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiêp và Phát triển Nông thôn Quảng
Ninh và các yếu tố xác định chất lượng đó.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu thực trạng chất lượng hoạt động tín
dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Quảng Ninh từ năm 2007 – 2011.
- Không gian: Mặc dù có so sánh với kinh nghiệm của ngân hàng khác, luận
văn chỉ nghiên cứu hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh mà không đi sâu các hoạt động
khác.
- Nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng của hoạt động tín
dụng trung và dài hạn và các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng đó. 5
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp dự kiến của luận văn
Luận văn dự kiến sẽ có ý nghĩa thực tiễn cho hoạt động tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh
nói riêng và các ngân hàng khác trong những điều kiện tương tự. Kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá được thực trạng chất
lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Quảng Ninh giai đoạn 2007-2011, để từ đó có các biện pháp
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn một cách có hiệu

hàng thương mại dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn
nhất, cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường
xuyên nhất.
1.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại:
a) Chức năng trung gian tín dụng:
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại
đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với
chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa
đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là các khoản chênh lệch
giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả
các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Đặc biệt đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong 7
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá
trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Chức
năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại.
b) Chức năng tạo tiền:
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và
phát hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng thương
mại trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra
tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tại ngân hàng thương mại. Từ khoản tích trữ ban đầu, thông qua
hành vi cho vay, hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền
gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Với chức
năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu

hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
- Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của
một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một
thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau
nhưng bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người
đi vay và một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của
ngân hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng
ngân hàng được định nghĩa như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch 9
về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuấtt
kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Về các hình thức của tín dụng ngân hàng thì có nhiều tiêu thức khác
nhau để phân chia tín dụng ngân hàng. Dưới đây là một số cách phân chia phổ
biến mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá:
* Phân theo thời hạn tín dụng ta có:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để
bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, cho những tiêu
dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại
hình tín dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định,

Nếu căn cứ vào tính chất bảo đảm an toàn của khoản vay, có thể chia
tín dụng thành hai loại:
+ Tín dụng có tài sản bảo đảm: Khoản vay có thể được thế chấp bằng
một lượng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền của chính bên vay hoặc bên
thứ ba như: máy móc, gia súc, hàng hoá, sản phẩm, bất động sản, hay thậm
chí chính tài sản hình thành từ vốn vay
+ Tín dụng không có tài sản bảo đảm: Các khoản vay không có tài sản
bảo đảm được xem xét cấp cho các khách hàng có uy tín, khách hàng làm ăn
thường xuyên có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, có lịch sử quan hệ tín dụng
tốt với các ngân hàng hoặc các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ.
* Căn cứ vào mức độ rủi ro
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu xây dựng
các mức độ rủi ro theo mức độ từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản bao 11
gồm cả nội và ngoại bảng, trên cơ sở đó có biện pháp phòng ngừa và trích lập
dự phòng tổn thất kịp thời.
+ Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
+ Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ hàng hoá, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm,
khách hàng chịu rủi ro, thiên tai
+ Các khoản nợ đủ tiêu chuẩn và cần chú ý là các khoản nợ tốt hoặc bị
quá hạn thời gian ngắn nhưng khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt.
+ Các khoản nợ xấu: là các khoản nợ quá hạn thời gian dài, khả năng
trả nợ rất kém, khách hàng chây ì không trả nợ, có khả năng mất vốn.
+ Các khoản nợ khó đòi: là các khoản nợ mà ngân hàng đã sử dụng quỹ
dự phòng rủi ro để xử lý và được hạch toán theo dõi ngoại bảng.
1.1.3 Vai trò của tín dụng với nền kinh tế
a) Đối với nền kinh tế

nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, do năng lực
sản xuất được nâng lên số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều, đó là nguồn thu nhập
của cán bộ trong doanh nghiệp và góp phần ổn định đời sống cho chính họ.
Tín dụng trung - dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển
dịch cơ cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm
tiền đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội.
b) Đối với doanh nghiệp
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển
được thì các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào tài sản cố định bởi lẽ
tài sản cố định là tư liệu chủ yếu, là yếu tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh
tranh… Tuy nhiên, trong thực tế giá trị tài sản cố định thường rất cao, nếu chỉ
trông chờ vào nguồn vốn tự tích luỹ thì còn phải mất rất nhiều thời gian doanh
nghiệp mới đổi mới được tài sản cố định và sẽ bị tụt lại xa so với các doanh 13
nghiệp có vốn đã trang bị hiện đại. Vì thế lối thoát duy nhất cho doanh nghiệp
là đi vay để đổi mới. Khi tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp
mong muốn có được những khoản tín dụng trung - dài hạn từ ngân hàng. Đối
với những khoản đi vay doanh nghiệp được chủ động điều hành các hoạt động
kinh doanh, tiến hành các dự án lớn mặt khác việc trả nợ trung - dài hạn cũng
được ổn định theo định kỳ theo từng kỳ hạn hợp lý và ổn định. Vì vậy, doanh
nghiệp có cơ sở để thực hiện trách nhiệm trả nợ của họ.
Như vậy, tín dụng trung - dài hạn đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và mở rộng chiếm lĩnh thị trường mới. Có thể nói, tín dụng trung - dài
hạn là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh :
lợi nhuận, an toàn, phát triển không ngừng trong khi nguồn vốn trung - dài
hạn doanh nghiệp có trong tay không đủ đáp ứng nhu cầu.

toán cả gốc và/hoặc lãi cho ngân hàng.
- Sự tín nhiệm: tín dụng ngân hàng dựa trên sự tín nhiệm, tin tưởng lẫn
nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng giao tiền, tài sản của mình
cho khách hàng sử dụng với sự tin tưởng rằng sau này khách hàng sẽ thực
hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định.
- Tính rủi ro: hoạt động ngân hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro vì đây là một
hoạt động rất nhạy cảm về tiền tệ. Có thể có rủi ro do nguyên nhân chủ quan
và khách quan.
+ Về phía ngân hàng: rủi ro về thông tin không cân xứng, rủi ro lựa
chọn đối nghịch, rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng.
+ Về phía khách hàng: rủi ro đạo đức hoặc do hoạt động sản xuất kinh
doanh không mang lại hiệu quả, thiên tai dẫn đến mất khả năng trả nợ.

Trích đoạn Phương pháp phân tích số liệ u: Hệ thống chỉ tiêu Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông Khái quát chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, vòng quay vốn tín dụng trung
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status