Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung, dài hạn tại chi nhánh NHCT Đống Đa - Pdf 91

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Tín dụng nói chung và tín dụng trung, dài hạn nói riêng luôn là một hoạt
động chủ đạo và mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thơng mại. Đối với
doanh nghiệp tín dụng trung, dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn để cải tiến công nghệ,
kĩ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh. Cho đến nay, loại hình tín dụng này vẫn là
kênh tài trợ vốn chủ yếu cho doanh nghiệp dù bất kì thời đại hay nền kinh tế nào.
Trên phơng diện toàn bộ nền kinh tế, tín dụng trung, dài hạn là công cụ thực hiện
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Việt
Nam đang trong quá trình đổi mới toàn diện, chúng ta đang thực sự cần vốn để
phát triển và tín dụng tín dụng trung, dài hạn là công cụ đắc lực để đáp ứng nhu
cầu đó. Tuy vậy để hoạt động tín dụng trung, dài hạn thực sự có hiệu quả thì vẫn
còn nhiều bất cập. Các doanh nghiệp luôn cho rằng họ thiếu vốn trong khi các
ngân hàng lại rất khó thực hiện việc cho vay vì các dự án mà các đơn vị vay vốn đa
ra nhiều khi không chứng minh đợc tính hiệu quả của nó. Hơn nữa trong một vài
năm qua đã xảy ra những biến động xấu trong hoạt động ngân hàng nh một số vụ
đổ bể tín dụng với mức thất thoát lên tới hàng ngàn tỷ đồng , hiện tợng ứ đọng vốn
trong các ngân hàng ... Hiện tợng này buộc các ngân hàng thơng mại phải quan
tâm hơn đến hoạt động tín dụng của mình và vấn đề nâng cao chất lợng hoạt động
tín dụng mà đặc biệt là hoạt động tín dụng trung, dài hạn đã trở thành mối quan
tâm lớn đối với những ngời hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng.
Là một ngân hàng thơng mại phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực công thơng
nghiệp, hoạt động trên địa bàn Hà Nội là trung tâm kinh tế chính trị của cả nớc
chi nhánh ngân hàng công thơng Đống Đa luôn xác định tín dụng trung, dài hạn là
nghiệp vụ truyền thống và quan trọng trong hoạt động của mình. Bớc sang giai
đoạn mới ,chi nhánh ngân hàng công thơng Đống Đa đã và đang xây dựng cho
mình một chiến lợc phát trriển toàn diện trong đó tín dụng trung, dài hạn vẫn luôn
đợc xác định là hoạt động hàng đầu .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập tại chi
nhánh NHCT Đống Đa, em quyết định chọn đề tài Giải pháp nâng cao chất lợng

những thắc mắc cho em trong thời gian thực tập tại ngân hàng .
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Trần Thị Thu Nga.

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng I
ngân hàng thơng mại và hoạt động tín dụng trung, dài
hạn của ngân hàng thơng mại
I. Ngân hàng thơng mại và hoạt động của ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng
1. Khái niệm ngân hàng thơng mại (NHTM)
Khi nghiên cứu về ngân hàng thơng mại các nhà kinh tế học có nhiều quan
điểm khác nhau về ngân hàng thơng mại. Ngời thì cho rằng ngân hàng thơng mại
là tổ chức nhận tiền gửi để cho vay . Ngời khác lại nhận định rằng ngân hàng th-
ơng mại là trung gian tài chính có giấy phép của chính phủ để vay tiền và mởi tài
khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc. Sở dĩ có tình trạng trên
là do hoạt động của ngân hàng thơng mại rất đa dạng, các thao tác trong từng
nghiệp vụ lại phức tạp và vấn đề này luôn biến động theo sự thay đổi chung của
nền kinh tế. ở nớc ta ngân hàng đầu tiên đợc thành lập đó là ngân hàng Đông D-
ơng của Pháp vào giữa thế kỉ XIX để phục vụ cho giới thơng gia Pháp trên thị tr-
ờng Việt Nam. Sau đó có thêm các ngân hàng nớc ngoài của Trung Quốc , Anh ...
Đến năm 1990 pháp lệnh ngân hàng Nhà nớc ta ra đời đã chính thức phân chia
hệ thống ngân hàng thành hai cấp là ngân hàng Trung Ương và ngân hàng thơng
mại .
Từ đó khái niệm ngân hàng thơng mại hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực đã
ra đời.
Theo luật các tổ chức tín dụng đợc Quốc Hội nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa

nhất của các ngân hàng thơng mại.
Hoạt động nhận tiền gửi là hoạt động nguyên thuỷ của ngân hàng. Nhận tiền
gửi của khách hàng vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu. Có rất nhiều yếu tố ảnh hởng
đến quy mô tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng nh : chính sách lãi suất, phơng
thức trả lãi của ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kì, tình hình thu
nhập và chi tiêu ngân sách, phong tục tập quán thói quen từng vùng, lòng tin dân
chúng đối với ngân hàng và Chính Phủ , địa điểm ngân hàng, các dịch vụ ngân
hàng cung cấp. Ngân hàng cần phải nắm vững các yếu tố đó để có thể điều chỉnh
lợng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình. Hoạt động huy
động vốn đợc thể hiện dới các hình thức sau :
Nếu phân theo thời hạn

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Tiền gửi không kì hạn : Bao gồm các loại tiền gửi thanh toán , tiền gửi tiết
kiệm không kì hạn của các tổ chức kinh tế và dân c. Đó là khoản tiền gửi mà ngời
gửi có thể rút bất cứ lúc nào .
+ Tiền gửi có kì hạn : Đây là loại tiền gửi mà có sự thoã thuận về thời gian rút
tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Nh vậy về nguyên tắc khách hàng gửi tiền chỉ
đợc rút tiền khi đến hạn đã thoã thuận. Lãi suất của loại tiền gửi này thờng cao
hơn so với tiền gửi không kì hạn.
Nếu phân chia theo mục đích bao gồm :
+ Tiền gửi giao dịch : Đây là khoản tiền do khách hàng gửi vào ngân hàng và
họ có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán và chi trả cho họ bất cứ lúc nào. Ngời
gửi có thể nhận đợc khoản lãi hoặc không tuỳ thuộc vào qui định của ngân hàng
nhng mục đích chính của ngời gửi là phục vụ mục tiêu thanh toán giao dịch chứ
không phải là mục tiêu hởng lãi.
+ Tiền gửi phi giao dịch : Bao gồm tiền gửi có kì hạn của tổ chức kinh tế, tiền
gửi tiết kiệm của dân c. Mục tiêu chính của khách hàng là hởng lãi, do vậy ngân

các ngân hàng thơng mại buộc phải giữ lại vì hai lí do :
Thứ nhất, luật ngân hàng quy định, và để đợc phép hoạt động nó phải tuân theo
luật.
Thứ hai, bản thân ngân hàng cũng thấy rõ sự cần thiết phải giữ lại một ít tiền mặt
mà không nên cho vay hết dù cho nó có thừa khả năng làm điều đó. Việc giữ lại
tiền mặt là để đảm bảo an toàn cho những hoạt động còn lại, và vì thế dữ trữ tiền
mặt trong tài sản có còn đợc gọi là khoản đầu t cho sự an toàn.
2.2.2 Hoạt động đầu t.
Đầu t vào chứng khoán là loại hình phổ biến nhất trong hoạt động đầu t của
ngân hàng thơng mại tại các nớc phát triển.ở nớc ta thị trờng chứng khoán mới ra
đời nên hàng hoá còn nghèo nàn, thị trờng vận động cha đúng quy luật do đó cha
thu hút đợc sự chú ý của các thành viên trong nền kinh tế trong đó có ngân hàng.
2.2.3 Hoạt động tín dụng
Hầu hết nguồn vốn mà ngân hàng huy động dợc sẽ đa vào hoạt động tín dụng.
Đây là hoạt động kinh doanh chính tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng thơng
mại vì chỉ có lãi suất cho vay mới ù đắp nổi các chi phí khác của ngân hàng.
Thông thờng hoạt động tín dụng bao gồm :
Hoạt động cho vay:
Đây là một trong những hoạt động đầu ra và là hoạt động quan trọng nhất
quyết định đến sự thành bại của ngân hàng. Chỉ khi nào ngân hàng điều hành tốt
hoạt động này thì hoạt động chung của ngân hàng mới đem lại hiệu quả cao vì đây

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chính là hoạt động sinh lời chủ yếu. Là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính
cho ngân hàng nên cho vay cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh
điều đó quản lí tiền vay đợc tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là đối với các món vay
lớn, thời hạn dài.
Căn cứ vào các hình thức phân loại khác nhau ta có các hình thức cho vay khác


- Cho vay trung dài hạn : Là loại hình tín dụng có kì hạn trên 12 tháng đến 5 năm
đối với cho vay trung hạn và trên 5 năm đến hết thời hạn khấu hao tài sản ccố định
đối với cho vay dài hạn.
+ Căn cứ vào thành phần kinh tế
- Cho vay đối với kinh tế quốc doanh
- Cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh
+ Căn cứ vào mục đích cho vay
- Cho vay phát triển sản xuất kinh doanh
- Cho vay tiêu dùng
- Cho vay thanh toán công nợ
+ Căn cứ vào tính chất bảo đảm bao gồm:
- Cho vay có bảo đảm
- Cho vay không có bảo đảm
+ Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Cho vay bằng tiền
- Cho vay bằng tài sản
Hoạt động cho thuê tài chính .
Là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản
giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng và khách hàng thuê. Trong đó nói rõ bên
cho thuê sẽ mua tài sản và cho bên khách hàng thuê và trong thời hạn thuê khách
hàng phải trả tiền thuê theo thoã thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê khách hàng mua
lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều khoản trong hợp đồng. Trong thời
hạn thuê các bên không đợc đơn phơng huỷ bỏ hợp đồng.
2.3 Hoạt động trung gian
Đây là hoạt động mà ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng,
thông qua đó ngân hàng tăng thêm thu nhập và nâng cao uy tín cho ngân hàng.
Hoạt động trung gian của ngân hàng bao gồm :
2.3.1 Dịch vụ thanh toán hộ.
Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng các

3.1 Vai trò thực thi chính sách tiền tệ.
Ta biết rằng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại gắn liền với
các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể kinh
tế. Trong quá trình hoạt động đó, ngân hàng thơng mại thực hiện vai trò tham gia
điều tiết kinh tế vi mô đối với nền kinh tế thông qua các chức năng của mình, biểu
hiện các mối quan hệ giữa ngân hàng thơng mại với các tổ chức kinh tế, cá nhân
về mặt tín dụng, tiền mặt, thanh toán... đảm bảo hoạt động của ngân hàng và nền
kinh tế đợc bình thờng.

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bằng chính sách và những biện pháp tín dụng ngân hàng thơng mại đáp ứng
nhu cầu vốn bổ sung kịp thời cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc
các lĩnh vực sản xuất, lu thông và dịch vụ. Ngân hàng thơng mại có thể gia tăng
hoặc thu hẹp khối lợng tín dụng và từng doanh nghiệp, hoặc có thể thực hiện quan
hệ tín dụng đối với doanh nghiệp trong từng trờng hợp cần thiết. Tất cả những vấn
đề đó đều liên quan, ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nh
vậy, việc sử dụngvốn vay ngân hàng vừa giúp cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu
vốn bị thiếu hụt trong kinh doanh, vừa ý thức cho doanh nghiệp về trách nhiệm
của mình trong quá trình sử dụng vốn. Từ đó giúp cho doanh nghiệp có những lựa
chọn, những quyết dịnh của mình trong việc sử dụng vốn vay ngân hàng mở rộng
hoặc thu hẹp qui mô kinh doanh hiện có .
Vai trò điều tiết kinh tế vi mô của ngân hàng thơng mại đợc thể hiện qua
việc tiếp nhận, thu hút khối lợng tiền mặt từ nền kinh tế vào NHTM cũng nh cung
ứng tiền mặt theo nhu cầu của khách hàng. Quá trình thu nhận và cung ứng khối
lợng tiền mặt trong nền kinh tế đã tạo ra quan hệ lu thông hàng hoá và lu thông
tiền tệ trong khu vực. Khối lợng tiền mặt trong nền kinh tế đi qua quỹ nghiệp vụ
NHTM là những công cụ tác động trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế ảnh hởng đến đời sống của các tầng lớp dân c.

trung ơng là loại tiền do NHTƯ độc quyền phát hành, tiền ngân hàng là loại tiền
do NHTM tạo ra qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế. Nó đợc mở rộng gấp nhiều
lần thông qua hệ số tạo tiền. Nh vậy, bằng việc tạo tiền gắn liền chặt chẽ với công
cụ quản lí vĩ mô của NHTƯ trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh của mình
NHTM đã thể hiện vai trò trong việc góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô của
NHTƯ .
II Tín dụng trung, dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trờng.
1 Khái niệm
Tín dụng đợc định nghĩa là một quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc hoàn
trả và có lãi. Qua định nghĩa ta có thể thấy rằng : trong quan hệ tín dụng ngời cho
vay chỉ nhờng quyền sử dụng cho ngời đi vay, sau một thời gian nhất định theo
thoã thuận, ngời đi vay sẽ hoàn trả lại cho ngời cho vay. Sự hoàn trả này không chỉ
là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng còn đợc tăng thêm dới hình thức lợi
tức.Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mợn về vốn giữa ngân hàng với các cá
nhân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các tổ chức tín dụng khác theo nguyên
tắc hoàn trả và có lãi.
Tín dụng trung, dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng đợc phân theo
thời hạn. Tín dụng trung, dài hạn là những khoản cho vay có thời hạn trên một
năm và thời gian cho vay không quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành từ
vốn vay. Tuỳ theo từng quốc gia mà quy định cụ thể về thời hạn của tín dụng
trung, dài hạn sẽ khác nhau. ở Việt Nam một khoản cho vay có thời hạn từ 1 dến

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

5 năm đợc coi là trung hạn và khoản vay đợc coi là dài hạn nếu có thời gian từ 5
năm trở lên.
Tín dụng trung hạn thờng đợc ngời vay sử dụng dể mua sắm tài sản cố định,
cải tiến đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng
các công trình mới nhng có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Còn tín

cho vay tín dụng trung, dài hạn luôn có độ rủi ro cao hơn khoản cho vay ngắn hạn
tơng ứng.
Lãi suất cao
Lãi suất cho vay trung , dài hạn bao giờ cũng cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn nh thế nó mới bù đắp nổi những rủi ro cao có thể xảy ra.
3. Mục đích, đối tợng, điều kiện cho vay tín dụng trung, dài hạn.
Cho vay tín dụng trung, dài hạn là loại hình tín dụng có thời hạn trên 12
tháng đến 5 năm đối với cho vay trung hạn và cho vay trên 5 năm đến hết thời gian
khấu hao tài sản đối với cho vay dài hạn. Tín dụng trung, dài hạn có vai trò rất lớn
trong việc đầu t cho phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các dự án kinh doanh của
các doanh nghiệp. Đây là nguồn động lực tiềm năng đối với chuyển dịch cơ cấu
của nền kinh tế theo địng hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
- Mục đích của tín dụng trung, dài hạn là để đầu t mở rộng sản xuất mua sắm
trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới dây chuyền công nghệ... tức là
những dự án cha thể sinh lời trong thời gian ngắn, trong khi mục đích của vay
ngắn hạn là phục vụ chi tiêu, mua nguyên vật liệu, trả lơng, bổ sung vốn lu động...
điều đó có nghĩa là để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Ngoài ra tín dụng
trung, dài hạn giúp các doanh nghiệp tăng cờng cơ sở vật chất kĩ thuật, nâng cao
năng lực cạnh tranh trên cơ sở tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và
nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Đối tợng của tín dụng trung, dài hạn là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu
t xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục ,đổi mới kĩ thuật, ứng dụng khoa học
và công nghệ nó bao gồm : giá trị vật t, máy móc, thiết bị , công nghệ chuyển giao
sáng chế và phát minh, chi phí nhân công, giá thuê và chuyển nhợng đất đai, giá
thuê các tài sản khác trong khuôn khổ luật định, chi phí mua bảo hiểm tài sản
thuộc dự án đầu t , chi phí khác.
- Điều kiện cho vay trung ,dài hạn.
. Bên cho vay phải có t cách pháp nhân hoặc cá nhân có đủ năng lực hành vi và
năng lực pháp luật, hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ theo đúng ngành
nghề ghi trong giấy phép kinh doanh và quy định của pháp luật Việt Nam.

nguyên tắc:
- Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích có hiệu quả.
- Vốn vay phải đợc bảo đảm bằng vật t hàng hoá tơng đơng.
- Vốn vay phải đợchoàn trả cả gốc và lãi đúng kì hạn cam kết.
- Quan hệ tín dụng đợc thực hiện trên cơ sở thoã thuận giữa bên cho vay
và bên vay theo chế độ hợp đồng kinh tế trong khuôn khổ pháp luật và
thể lệ tín dụng trung, dài hạn.

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Rõ ràng 3 nguyên tắc tín dụng đầu hình thành nh một quy luật phát triển
nội tại của tín dụng, là điều luật bất khả xâm phạm, tớc bỏ, tách rời trong quan
hệ tín dụng. Thực tế cho thấy, một khi cả 3 nguyên tắc hoặc một trong 3 nguyên
tắc bị coi nhẹ, hoặc quá nhấn mạnh nguyên tắc này, tuỳ tiện với nguyên tắc kia,
thì sớm muộn đều dẫn đến phá vỡ quan hệ tín dụng, tín dụng sẽ tiêu tan dần vai
trò, tác dụng của nó, nó sẽ là vật cản kìm hãm hoặc đẩy lùi sự phát triển của nền
kinh tế.
+ Mức cho vay đối với một dự án đầu t của bên vay bằng tổng mức vốn đầu t của
dự án trừ đi vốn tự có đầu t cho dự án của bên vay ( mức vốn tự có tối thiểu bắt
buộc theo qui định của giám đốc tổ chức tín dụng) nhng tối đa không quá 70% giá
trị tài sản thế chấp, cầm cố, bão lãnh.
Ví dụ tại NHCT Việt Nam qui định mức vốn tự có của chủ đầu t tham gia dự án :
Vốn tự có tối thiểu 40% giá tri công trình đối với cho vay, xây dựng mới.
Vốn tự có tối thiểu 30% cho các đối tợng mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới
công nghệ.
Vốn tự có tối thiểu 15% giá trị công trình đối với cho vay cải tiến kĩ thuật mở
rộng sản xuất .
Ngân hàng yêu cầu chủ đầu t phải có vốn tự có tham gia dự án để tăng c-
ờng trách nhiệm, ràng buộc của chủ đầu t đối với dự án và phân tán rủi ro đối với

Theo nguyên tắc chung, cùng với một số tiền và khách hàng vay thì lãi suất
cho vay trung, dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn vì tính thanh khoản cao
và khả năng rủi ro cao hơn các khoản vay ngắn hạn. Do vậy, thông thờng khoản
vay có thời hạn càng dài thì lãi suất cũng có xu hớng càng cao.
Ngoài ra, lãi cho vay không vợt quá mức lãi suất trần của thống đốc ngân
hàng quy định.
Tóm lại, mức lãi suất phải bảo đảm quyền lợi của ngời vay và ngân hàng,
mức lãi suất đợc khách hàng chấp nhận và có thể cạnh tranh đợc với NHTM khác.
5. Vai trò của tín dụng trung, dài hạn trong nền kinh tế thị trờng.
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ có kinh nghiệm trong việc
nắm bắt thị trờng và thẩm dịh dự án đầu t . Do vậy, ngân hàng tài trợ vốn đầu t
trung, dài hạn cho các doanh nghiệp vừa bảo đảm lợi ích cho các doanh nghiệp vì
ngân hàng cho vay có thể giúp các dự án đầu t và quan hệ thanh toán với khách
hàng. Trong thời gian này, ngân hàng đã phát huy hết khả năng và năng lực của
mình, khác hẳn với ngân hàng ở chế độ cũ do Nhà nớc định đoạt.
Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đợc thể hiện ở những nội dung sau :
5.1 Tín dụng trung, dài hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu, thúc đẩy
sự chuyển dịch kinh tế theo hớng công nhiệp hoá - hiện đại hoá .
Đây là vai trò to lớn nhất của tín dụng trung, dài hạn. Nền kinh tế càng phát
triển, hàng hoá đợc sản xuất càng nhiều thì nhu cầu của con ngời không ngừng

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nâng cao. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải nắm bắt và tìm
mọi khả năng thoã mãn những nhu cầu đó. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới nâng cao chất lợng sản phẩm và muốn
vậy thì doanh nghiệp cần có vốn. Nguồn vốn ngắn hạn chỉ đáp ứng nhu cầu vốn
tạm thời trong doanh nghiệp chứ không thể giúp doanh nghiệp trong việc mua sắm
dây chuyền sản xuất hiện đại, đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng... vì để làm đợc điều

hớng, có vai trò rất lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nhiệp hoá -
hiện đại hoá làm cho nền kinh tế tăng trởng mạnh đạt hiệu quả cao, tạo công ăn
việc làm cho ngời lao động, làm cho thu nhập của họ tăng lên. Từ đó ngân hàng
mở rộng đợc qui mô thị trờng tín dụng cả đầu vào và đầu ra giảm đợc rủi ro
trong kinh doanh để ngân hàng ngày cang phát triển tiến lên.
5.2 Tín dụng trung, dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển.
Thật vậy, nguồn vốn trung, dài hạn sẽ đợc các doanh nghiệp đầu t vào máy
móc thiết bị, xây dựng cơ bản dẫn tới sản xuất kinh doanh đợc kích thích phát
triển. Khi đó doanh nghiệp sẽ cần nhiều vốn lu động hơn để tiến hành sản xuất
kinh doanh và điều đó có nghĩa là tín dụng trung, dài hạn đã tạo điều kiện cho tín
dụng ngắn hạn phát triển.
5.4 Tín dụng trung, dài hạn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp có tiềm năng
để mở rộng phát triển.
Tín dụng trung, dài hạn cung ứng vốn giúp các doanh nghiệp phát triển tiềm
năng mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh tế vào việc sử dụng vốn
của các doanh nghiệp. Vì ngân hàng không cho vay đối với các doanh nghiệp làm
ăn kém hiệu quả và dự án kém tính khả thi nên bắt buộc ngời vay phải năng động
sáng tạo, nâng cao chất lợng đi đôi với hạ giá thành sản phẩm để đứng vững trong
cạnh tranh. Ngời vay sẽ phải sử dụng vốn của ngân hàng một cách tiết kiệm nhất,
hiệu quả nhất để có trả nợ vay ngân hàng và tái sản xuất mở rộng. Ngoài ra tín
dụng trung, dài hạn còn đóng vai trò một trong những yếu tố nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh góp phần khẳng định tính khả thi của dự án. Khi ngân hàng
quyết định tham gia vốn đầu t có nghĩa là những dự án đó đợc ngân hàng tìm hiểu,
nghiên cứu kĩ. Điều này buộc các nhà đầu t lập dự án phải hết sức thận trọng cân
nhắc khi đa ra các dữ kiện, số liệu, luận cứ... để thuyết phục ngân hàng cho vay.
Vì vậy, ngay từ khi lập dự án tiền khả thi, ngân hàng đã đóng vai trò là một nhà t
vấn quan trọng giúp đỡ doanh nghiệp.
Khi dự án thành công sẽ tạo nên không gian đầu t rộng lớn, có sức hấp dẫn
các nhà đầu t trong và ngoài nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, thúc
đẩy sản xuất phát triển, làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, làm tăng nguồn thu

6.2 Hạn mức tín dụng.
Lợng vốn mà NHTM có thể chấp nhận cho khách hàng của mình vay còn
phụ thuộc vào hạn mức tín dụng mà NHTM phân bổ và giới hạn cho vay đối với
mỗi khách hàng.
Theo qui định trong pháp luật ngân hàng, NHTM không đợc phép cho vay
đối với một khách hàng vợt quá 10% vốn tự có và quỹ dự trữ, tổng số vốn cho vay
10 khách hàng lớn nhất không vợt quá 30% tổng d nợ cho vay. Trong thực tế, tỉ lệ
này là thấp so với nhu cầu vốn vay của một số doanh nghiệp nhà nớc và các tổng

19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công ty lớn vì vốn tự có của các NHTM không lớn. Để khắc phục đợc điều này
luật ngân hàng đã quy đinh lại là : Tổng dự nợ cho vay đối với khách hàng không
vợt quá 15% vốn tự có của một số tổ chức tín dụng trừ đi các khoản cho vay từ
các nguồn uỷ thác của Chính Phủ, tổ chức và cá nhân hoặc trờng hợp khách hàng
vay là tổ chức tín dụng khác, trờng hợp đặc biệt NHTM có thể quy định tổng d nợ
cho vay tối đa đối với một khách hàng không vợt quá mức quy định này trong một
thời gian nhất định.
6.3 Thế chấp khoản cho vay.
Thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng là việc bên vay vốn dùng tài sản thuộc
sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên vay.
Do đặc điểm cho vay trung, dài hạn là thời gian vay vốn lâu vì vậy yêu cầu
đầu tiên đối với tài sản thế chấp là tuổi thọ của tài sản phải lớn hơn thời gian vay
vốn. Yêu cầu thứ hai đối với tài sản thế chấp là phải có khả năng chuyển nhợng
mua bán dễ dàng. Ngân hàng căn cứ vào tài sản để xác định số tiền cho vay nhng
không vợt quá 70% giá trị tài sản thế chấp.
II Chất lợng tín dụng trung, dài hạn và các chỉ tiêu đánh giá.
1. Khái niệm.
Chúng ta đều biết rằng một nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng là nhận tiền

kinh tế xã hội.
Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đã có những đóng góp đáng kể
trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để thúc đẩy tiến trình phát
triển của xã hội.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá, tín
dụng nói chung và tín dụng trung, dài hạn nói riêng cũng ngày càng phát triển
nhằm cung cấp thêm các phơng tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày
càng tăng của xã hội. Trong điều kiện đó chất lợng tín dụng càng đợc quan tâm
bởi vì :
+ Đảm bảo chất lợng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán. Khi chất lợng tín dụng đợc đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn
tín dụng.
+ Chất lợng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung
gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, tín
dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, tăng cờng chất lợng tín dụng sẽ
giảm thiểu lợng tiền thừa trong lu thông. Điều đó không chỉ giải quyết mối quan
hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện để mở rộng phạm vi
thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó tiết kiệm chi phí lu thông cho xã hội, góp
phần điều hoà và ổn định lu thông tiền tệ .
+ Chất lợng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn dịnh tiền tệ tăng trởng
kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của các

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

NHTM, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền
mặt, các ngân hàng có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có
hoặc lí do nào đó các chủ tài khoản có khả năng phát hành séc và thanh toán bằng
các phơng tiện khác cho khách hàng vợt quá số tiền thực tế của họ.
Nh vậy, nghiệp vụ tín dụng của NHTM có quan hệ chặt chẽ với khối lợng


+ Chất lợng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng bởi vì chất
lợng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và những
khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu t .
+ Chất lợng tín dụng cũng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng bằng
những điều kiện tốt nhất.
Với những u thế trên, việc cũng cố và tăng cờng chất lợng tín dụng của các
NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các
NHTM, và cũng chính vì vậy, chất lợng tín dụng luôn luôn đòi hỏi phải đợc cải
tiến.
3. Các chỉ tiêu định lợng đánh giá chất lợng tín dụng .
3.1 Đối với ngân hàng
+ Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận từ tín dụng trung, dài hạn
Chỉ tiêu 1 =
Tổng d nợ tín dụng trung, dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung, dài hạn. Một
khoản tín dụng dù ngắn hay dài hạn không thể xem là có chất lợng cao nếu nó
không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tuy nhiên đối với các NHTM
quốc doanh thì chỉ tiêu về lợi nhuận nhiều khi không phải là mục tiêu cuối cùng
mà là phải thực hiện các chủ trơng chính sách Nhà nớc nhằm tao ra hiệu quả xã
hội.
Lợi nhuận từ trung, dài hạn
Chỉ tiêu 2 =
Tổng lợi nhuận cho vay
Chỉ tiêu này cho thấy rõ vị trí của trung, dài hạn trong hoạt động của ngân
hàng. Chỉ tiêu này có thể sử dụng để so sánh với d nợ trung, dài hạn và chỉ tiêu sử
dụng vốn trung, dài hạn để đa ra kết luận về hiệu quả của việc cho vay và món vay
có thời hạn trên 1 năm.
+ Chỉ tiêu vòng vay vốn

Huy động vốn
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu
này càng lớn thì chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng đợc nhiều nguồn huy động đợc.
Nhìn chung khi đánh giá chất lợng tín dụng ta không thể căn cứ vào một chỉ tiêu
cụ thể mà phải sử dụng tổng hợp một hế thống các chỉ tiêu để đa ra chất lợng

24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chính xác. ở đây muốn đề cập đến các chỉ tiêu định lợng không phải lúc nào cũng
là chỉ tiêu hàng đầu mà đôi khi các chỉ tiêu định tính, chỉ tiêu về mặt xã hội đợc
coi trọng hơn trong một số trờng hợp.
3.2 Đối với doanh nghiệp .
Doanh nghiệp là ngời trực tiếp quản lí, sử dụng vốn trung, dài hạn. Đối với
mỗi doanh nghiệp chất lợng tín dụng biểu hiện qua một số chỉ tiêu :
- Doanh thu tăng từ dự án .
- Lợi nhuận tăng từ dự án .
Ngoài ra một số khoản tín dụng trung, dài hạn đợc coi là có chất lợng cao
khi nó giúp doanh nghiệp đổi mới đợc công nghệ, nâng cao chất lợng, đa dạng hoá
sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh, cũng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân.
Một khoản tín dụng đợc coi là tốt với ngân hàng thờng là tốt với doanh
nghiệp và ngợc lại, tuy nhiên mức độ tốt của khoản tín dụng có thể khác nhau. Ví
dụ khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đầu t vào dây chuyền sản xuất hiện đại,
doanh nghiệp sẽ cần ít lao động hơn, do giảm đợc chi phí tiền lơng và đem lại
khoản lợi lớn hơn cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp t nhân trong trờng hợp này thì chất lợng tín dụng là tốt trong khi đối với
các ngân hàng nhất là các NHTM quốc doanh chỉ tiêu tăng lao động rất đợc quan
tâm thì chất lợng khoản tín dụng sẽ không đợc đánh giá cao về mặt này.
Tóm lại mục tiêu cho vay trung, dài hạn của ngân hàng không chỉ đơn thuần


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status