Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng - Pdf 91

Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
Lời nói đầu
Những năm qua, nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển đầu t cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết và quản lý của Nhà nớc,
việc chuyển đổi cơ chế mang tính tất yếu cho sự phát triển kinh tế của một quốc
gia nh Việt Nam.
ở Việt Nam trong bớc chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc thực hiện nhất quán kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN và
theo luật pháp của Nhà nớc. Từ đó nền kinh tế thị trớng phát triển tất yếu sẽ tạo ra
những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại ngân hàng nh: Ngân
hàng Nhà nớc, Ngân hàng thơng mại quốc doanh bao gồm: Ngân hàng công th-
ơng, Ngân hàng đầu t và phát triển của các ngân hàng liên doanh, Ngân hàng cổ
phần ... cho nên cần tăng cờng quản lý, hớng dẫn hoạt động của các Ngân hàng,
tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế.
Hoạt động Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành sự
vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của

Email
:
:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
tận tình của giáo viên hớng dẫn và cán bộ hớng dẫn thực tập Ngân hàng Công th-
ơng Đống Đa. Từ thực tiễn trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Giải pháp nâng
cao chất lợng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thơng khu vực Đống
Đa. làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại Ngân hàng Công th-
ơng khu vực Đống Đa. là một lĩnh vực nghiên cứu phức tạp. Song trong quá trình
tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng Công thơng khu vực Đống Đa tôi đã đi vào nghiên
cứu một số vấn đề sau đây:
Kết cấu chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng I: Ngân hàng thơng mại và chất lợng của ngần hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và chất lợng tín dụng tại ngân
hàng công thơng đống đa.
Chơng III: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng tại ngân
hàng công thơng đống đa.
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Công thơng Đống Đa là một lĩnh vực rộng lớn. Song bản thân trong quá trình
nghiên cứu tìm hiểu thực tiễn kể cả về lý luận còn những hạn chế nhất định. Vì
vậy bản khoá luận không tránh khỏi những khiếm khuyết. Cho nên tôi rất mong sự
tham gia đóng góp ý kiến của cơ quan thực tập và các thầy cô trong trờng để bài

mại hoạt giống nh các doanh nghiệp khác: có vốn riêng, mua vào, bán ra,có chi
phí và thu nhập, có nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân hàng Nhà nớc, có thể lãi hoặc lỗ,
có thể giầu nên hoặc phá sản.
Ngân hàng Thơng mại kinh doanh dịch vụ tiền tệ, không trực tiếp sản xuất
ra của cải vật chất nh các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhng
tạo điều kiện thuận lợi cho qúa trình sản xuất , lu thông và phân phối sản phẩm xã
hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu t cho các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế mở rộng kinh doanh góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
Nói tóm lại Ngân hàng Thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động thờng xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền gửi đó để cho vay đầu t thực hiện nghiệp vụ triết khấu
và làm các phơng tiện thanh toán.
Ngân hàng Thơng mại có hoạt động gần gũi nhất với nhân dân về nền kinh
tế càng phát triển cao, hoạt động của Ngân hàng Thơng mại càng đi sâu vào đời
sống kinh tế của đất nớc.
Hoạt động của Ngân hàng Thơng mại mang tính cạnh tranh cao độ. Trong
nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là quy luật hoạt động tự nhiên, không lệ thuộc
vào nhuận thực hoặc chọn lựa chủ quan của con ngời. Mục tiêu của kinh doanh, là
tối đa hoá lợi nhuận, an toàn trong kinh doanh không ngừng gia tăng doanh thu.
Nên cạnh tranh không ngừng xảy ra nên thị trờng đây chính là chìa khoá của mỗi
doanh nghiệp để đạt đợc tham vọng trong thơng trờng và cạnh trạnh là điểu không
tránh khỏi. Ngân hàng Thơng mại ra đời trên cơ sở sản xuất và lu thông hàng hoá
phát triển và nền kinh tế ngày càng cần đến hoạt động của Ngân hàng Thơng mại
với các chức năng , vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng.Ngân
hàng Thơng mại đã trở thành bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, Ngân hàng Thơng mại hoạt
động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực
sự là một công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động tín dụng
Ngân hàng Thơng mại đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu
thông . Tiền tệ là kết của quá trình phát sinh lâu dài của sản xuất hàng hoá. Nó ra

hoạt động trên cơ sở đi vay để cho vay. Đây là hình thức sơ khai của tín dụng.
Chính trên cơ sở của sự phát triển đó Ngân hàng cũng đồng thời xuất hiện, trong
cuốn T Bản (Tập III, phần II) Các Mác đã viết Một mặt Ngân hàng là sự tập trung
t bản tiền tệ của những ngời có tiền cho vay, mặt khách nó là sự tập trung của
những ngời đi vay.
Nh vậy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ buổi sơ khai bắt đầu từ
hoạt động tín dụng và cho đến nay vẫn bằng con đờng đó.
Trong qúa trình hoạt động của Ngân hàng Thơng mại đáp ứng nhu cầu của
thị trờng dẫn tới sự phân chia và hình thành nên hệ thống Ngân hàng hai cấp:
Ngân hàng Trung ơng làm nhiệm vụ quản lý vĩ mô hoạt động Ngân hàng và các
Ngân hàng Thơng mại làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Nh vậy hoạt
động của Ngân hàng Thơng mại rất đa dạng phong phú và có phạm vi rộng lớn ở
quy mô, tính toàn cầu, tính hiện đại trong công nghệ Ngân hàng.
-
-
4
4
-
-
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel


Trong quá trình sử dụng các nguồn vốn tiền gửi và vay trên thị trờng, công
nghệ Ngân hàng đã tạo ra một nguồn vốn mới gọi là tự tạo để có thêm bổ sung
chho nhu cầu tín dụng và đầu t cho các ngành kinh tế, cung ứng thêm phơng tiện
thanh toán cho các doanh nghiệp, việc tổ chức kinh tế để mở rộng sản xuất kinh
doanh trong cả nớc.
2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn: Đây là nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Thơng
mại, nó thể hiện ở nhiều Ngân hàng, d nợ chiếm trên 70% tổng tài sản có. Đây là
nghiệp vụ sinh lời cao nhất mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng.
Song đây cũng là nghiệp vụ mang lại rủi ro nhiều nhất cho Ngân hàng.
Khi thực hiện nghiệp vụ này, Ngân hàng quan tâm nhiều hơn đến lợi nhuận
có tính thanh khoản của các hợp đồng cho vay chỉ ở vào vị trí thứ yếu vì Ngân
-
-
5
5
-
-
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel(

cách khác là phải nâng cao chất lợng tín dụng.
3. Vai trò của Ngân hàng Thơng mại:
- Ngân hàng thơng mại giúp doanh nghiệp có vốn đầu t mở rộng sản xuất
kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia, tạo
điều kiện phát triển kinh tế.
- Ngân hàng Thơng mại tạo môi trờng cho việc thực hiện chính sách tiền tệ
của Ngân hàng Trung ơng.
- Ngân hàng Thơng mại là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa
các quốc gia.
-
-
6
6
-
-
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel(
(

- Các khoản tín dụng đợc thực hiện đúng mục đích, đúng đối tợng, có hàng
hoá, vật t tơng đơng làm đảm bảo.
- Các khoản tín dụng đợc thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi góp phần
tăng nhanh vòng quay sử dụng vốn của ngân hàng, giảm thiểu các khoản nợ quá
hạn, nợ khó đòi, trên cơ sở đó, tăng doanh lợi cho hoạt động của các ngân hàng th-
ơng mại.
2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng của Ngân hàng thơng mại:
-
-
7
7
-
-
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t tín dụng, góp phần điều hoà nguồn

khách hàng trung thành này sẽ không bỏ Ngân hàng mà ra đi với các Ngân hàng
khác vì thế Ngân hàng phải quan tâm đến lợi ích, nhu cầu của họ.
2.2. Đối với khách hàng:
Chất lợng tín dụng tạo lòng tin đối với khách hàng, trong điều kiện nền kinh
tế mở cửa khách hàng có thể lựa chọn Ngân hàng này làm đối tác cho mình. Vì
tiền họ gửi vào Ngân hàng là đồng tiền quay vòng và sinh lời. Nếu là một Ngân
-
-
8
8
-
-
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
hàng uy tín trên thị trờng thì Ngân hàng đó gặp rất nhiều thuận lời và giao dịch với
những khách hàng lớn thậm chí có cả khách hàng nớc ngoài. Để tạo uy tín hay

Chính phủ, NHNN, nó có liên qua đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, thay đổi
cơ cấu tín dụng trong từng thời kỳ và có ý nghĩa quyết định sự thành bại của một
ngân hàng. Bất cứ một ngân hàng nào muốn có đợc chất lợng tín dụng cao đều
phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, phải căn cứ vào
đòi hỏi của thị trờng.
-
-
9
9
-
-
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
*0 Công tác huy động vốn: Huy động vốn đối với ngân hàng đợc coi nh hoạt
động cung cấp đầu vào cho sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra ở các doanh
nghiệp. Nếu nguồn vốn không đợc huy động đầy đủ về số lợng và phù hợp về thời

khâu thu nợ sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và hạn chế nợ qua hạn, bảo toàn
vốn và nâng cao chất lợng tín dụng.
-
-
10
10
-
-
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
*4 Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là hết sức cần thiết, nó là cơ sở để
xem xét quyết định cho vay và theo dõi, quản lí khoản cho vay. Thông tin tín dụng
có thể thu đợc từ nhiều nguồn khác nhau nh: hồ sơ vay vốn của khách hàng, nguồn
số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, số liệu của Bộ Tài Chính, các nghành liên
quan về tình hình của các đơn vị, doanh nghiệp hay điều tra trực tiếp tại các cơ
sở... Chất lợng tín dụng chỉ có thể đợc nâng cao khi ngân hàng có những nguồn

11
11
-
-
Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích đánh giá khả năng cho vay của ngân
hàng cũng nh so sánh giữa các ngân hàng với nhau trong việc sử dụng vốn vay.
Hiệu suất sử dụng vốn vay cao cha hẳn đã tốt bởi nó còn phụ thuộc vào cơ cấu
nguồn vốn. Chẳng hạn, trong cơ cấu nguồn vốn tỉ trọng vốn vay thơng mại lớn thì
cho vay nhiều cha hẳn là đa đến chất lọng tín dụng cao, vì lãi suất với các khoản
vốn vay thơng mại thờng lớn trong khi ngân hàng khó có thể cho vay với lãi suất
quá cao hơn do phải cạnh tranh lãi suất để thu hút khách hàng.
Doanh số cho vay trong kì
*10 Vòng quay vốn tín dụng =

Website
Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
Nếu giá trị tuyệt đối của chỉ tiêu này lớn thì sự biến lãi suất trên thị trờng sẽ tạo ra
những thu nhập và chi phí ngoài dự kiến, gọi chung là rủi ro lãi suất. Đây cũng là nhân
tố làm cho nhiều ngân hàng phải quan tâm, nếu khe hở lãi suất lớn thì có thể cho thu
nhập cao, nhng bên cạnh đó là rủi ro lớn theo đúng qui luật kinh tế.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng:
Chất lợng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất lớn với sự tồn tại và phát triển của
một Ngân hàng. ý nghĩa của hoạt động tín dụng xuất phát từ định nghĩa Ngân hàng th-
ơng mại là một trung gian tài chính. Ngân hàng thơng mại một mặt thu hút các khoản
tiền nhàn rỗi trong xã hội, mặt khác nó dùng chính số tiền đã huy động đợc đối với các
thành phần kinh tế trong xã hội, khi chúng có nhu cầu bổ xung vốn. Nh vậy cùng với ý
nghĩa kinh tế trong hoạt động tín dụng, việc quản lý tín dụng một bộ phận quản lý
Ngân hàng nói cung luôn luôn là một vấn đề thực tiễn và bức xúc đối với mỗi Ngân
hàng. Để quản lý chất lợng tín dụng đồng bộ phải hiểu rõ sự tác động của các nhân tố
ta càng chủ động trong hoạt động. Có thể chia các nhân tố làm hai loại: Nhân tố chủ

Website
:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
Ngoài ra chất lợng của tín dụng còn bị ảnh hởng của các nhân tổ rủi ro nh
thiên tai, bão lụt các nguyên nhân bất khả kháng có thể bị lừa đảo... Các thảm hoạ
thiên tai bão lụt, hoả hoạn có thể là nguyên nhân ảnh hởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, các biến động kinh tế xã hội chính trị sẽ dẫn đến
môi trờng xã hội, môi trờng kinh tế bất ổn định sẽ tạo điều kiện nảy sinh rủi ro.
Khách hàng nhiều lần trì hoãn trong việc bố trí cho cán bộ tín dụng đi kiểm
tra tình hình thực tế của doanh nghiệp. Nếu là cán bộ tín dụng đi kiểm tra thì các
nhà tín dụng phải kiểm tra thực tế của doanh nghiệp là đúng nhng đến định kỳ cán
bộ tín dụng kiểm tra thờng xuyên có mặt tại doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh bình thờng họ sẽ đón tiếp đúng nội quy và đúng thủ tục còn nếu
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không bình thờng thì họ sẽ trì hoãn và không đa
các số liệu thông tin của doanh nghiệp và cho Ngân hàng biết.Trong nền kinh tế
thị trờng, quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng là quan hệ bạn hàng bình đẳng
trớc pháp luật song mối quan hệ này phải đợc thực hiện trên cơ sở tôn trọng lẫn
nhau. Một khi có sự chậm trễ trong việc dàn xếp các cuộc viếng thăm doanh

:
:
Email
Email
:
:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
định phơng hớng sử dụng vốn đợc hình thành tù cổ đông và ngời đợc ký
thác.Trong những năm gần đây, càng ngày càng có nhiều Ngân hàng đa ra chính
sách cho vay. Mặc dù các chính sách cho vay trên văn bản, phục vụ một số mục
đích nhất định, điều quan trọng là chúng ta đem lại cho nhân viên tín dụng sự h-
ớng dẫn cần thiết.Vì chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín
dụng của Ngân hàng có đứng đắn hay không.
Về công tác tổ chức của Ngân hàng:
Cần đợc sắp xếp một cách khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng
các nguyên tắc tín dụng, quản lý đợc cơ cấu tài sản có, tài sản nợ của Ngân hàng,
đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Cần có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự đoàn kết thống nhất chỉ đạo từ trên xuống d-
ới, tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng.
Về chất lợng cán bộ:
Trong một Ngân hàng muốn biết chất lợng cán bộ tốt (mặt tích cực) thì việc
trớc tiên là ngời cán bộ phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn giỏi xem xét các
thủ tục để tiến hành giải quyết cho vay theo đúng luật mà Ngân hàng quy định các

:
Email
Email
:
:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
5. Quản lý chất lợng tín dụng của ngân hàng thơng mại.
5.1 - Quản lí nguồn huy động và đi vay của ngân hàng thơng mại
Các khoản nợ là tài nguyên chính của ngân hàng. Chất lợng và số lợng của
nó ảnh hởng đáng kể tới chất lợng số lợng các khoản cho vay và đầu t. Mục tiêu
quản lý các khoản nợ không nằm ngoài mục tiêu quản lý chung của ngân hàng đó
là an toàn và sinh lời.
5.1.1 - Quản lí qui mô và cơ cấu
Quản lí qui mô và cơ cấu là nhằm đa ra và thực hiện các biện pháp để ra
tăng qui mô, thay đổi cơ cấu của nguồn một cách có hiệu quả nhât.
Gia tăng các khoản tiền gửi và đi vay là một chỉ tiêu phản ánh chất lợng
hoạt động của Ngân hàng, là điều kiện để Ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động,
nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định, của nguồn vốn. Cơ cấu nguồn ảnh h-
ởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của Ngân hàng. Quản lý quy mô và cơ
cấu gồm những nội dung sau:
- Thống kê đầy đủ, kịp thời các thay đổi về các loại nguồn, tốc độ quay
vòng cuẩ mỗi nguồn.
- Phân tích kỹ lỡng của các nhân tố gắn liền với thay đổi đó (các nhân tổ

Email
:
:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
nghiên cứu cụ thể. Nhà quản lí cũng cần xem xét thị phần nguồn tiền của các
Ngân hàng khác trên địa bàn và khả năng cạnh tranh của họ.
- Kế hoạch nguồn cần đợc xây dựng cho từng giai đoạn bao gồm kế hoạch
gia tăng quy mô của mỗi nguòn, nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu t hoặc chi trả
cho các doanh nghiệp và dân chúng, khả năng thay đổi cơ cấu nguồn, hoặc tìm
kiếm nguồn mới. Kế hoạch nguồn đợc đặt trong kế hoạch sử dụng và lợi nhuận kỳ
vong, bao gồm kế hoạch về lãi suất, mở chi nhánh hoặc điểm huy động, loại
nguồn tiếp thị...
5.1.2. Quản lý lãi suất chi trả.
Quản lí lãi suất của các khoản nợ là xác định các loại cơ cấu lãi suất traar
cho các nguồn tiền khác nhau nhằm đảm bảo duy trì quy mô và kế cấu nguồn phù
hợp với yêu cầu sinh lợi của Ngân hàng.
Quản lí lãi suất của các khoản nợ là một bộ phận trong quản lí chi phí của
Ngân hàng. Lãi suất chi trả càng cao càng có thể huy động và vay mợn đợc càng
lớn, từ đó mở rộng cho vay và đầu t. Tuy nhiên, lãi suất càng cào làm gia tăng chi
phí của Ngân hàng và nếu doanh thu không tăng kịp chi phí, lợi nhuận củ Ngân
hàng sẽ giảm tơng ứng. Vì vậy, quản lý lãi suất của nguồn vốn có liên quan chặt
chẽ với quản lý lãi suất cho vay và đầu t của Ngân hàng.
Quản lý lãi suất gồm có:

:
:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
- Xem xét khả năng chuyển hoá kỳ hạn của nguồn.
5.1.4. Phân tích thanh khoản của nguồn vốn.
Đối với nhiều Ngân hàng phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn đang
trở thành trọng tâm quản lí nguồn vốn. Tính thanh khoản của nguồn vốn đợc đo
bằng khả năng tìm kiếm nguồn vốn mới với chi phí và thời gian nhỏ nhất. Nhiều
ngân hàng lớn, do thực hiện chuyển hoá kỳ hạn của nguồn (nguồn với kỳ hạn ngắn
đợc chuyển sang đầu t hoặc cho vay với kỳ hạn dài hơn) và duy trì tỷ lệ dự trữ thấp
rất quan tâm tới khả năng tìm kiếm nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
đặc biệt là các nguồn trong ngắn hạn.
Tính thanh khoản của nguồn tuỳ thuộc rất lớn vào thị trờng nợ của mỗi
Ngân hàng và chính sách tiền tệ đang đợc vận hành. Nhìn chung các Ngân hàng
lớn có nhiều chi nhánh và gần các trung tâm tiền tệ có nhiều khả năng tìm kiêms
các nguồn nhanh chóng hơn là các Ngân hàng nhỏ ít chi nhánh và ở xa. Hơn nữa
và sự phát triển của các công cụ nợ sẽ cho phép các Ngân hàng có nhiều cơ hội
tiếp xúc với các nguồn. Do vậy, tại các nớc mà thị trờng nợ kém phát triển, tính
thanh khoản của nguồn vốn của các Ngân hàng cũng bị giảm thấp.
Phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn bắt đầu từ việc phân tích thị tr-
ờng nguồn vốn của mỗi Ngân hàng để thấy đặc điểm của mỗi nguồn (nh quy mô,
tốc độ tăng trởng, vòng quay, lãi suất và sự biến đổi của lãi suất, tỷ trọng thị trờng
của Ngân hàng so với các tổ chức tín dụng khác...). Ngân hàng cần tập trung phân

:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
trong kỳ của Ngân hàng phải đảm bảo thoả mãn số lợng dự trữ bắt buộc mà một
ngân hàng phải duy trì trong kỳ đó.
Mức dự trữ
bắt buộc trong kỳ
=
Tỷ lệ dự trữ
bắt buộc
x
Số d binh quân của các nguồn
phải dự trữ bắt buộc trong kỳ
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc thờng do Quốc hội quy định, Ngân hàng Trung ơng
(Ngân hàng Nhà nớc) có thể thay đổi tỷ lệ này trong các thời kì khác nhau đối với
các nguồn khác nhau, hoặc có thể đợc phân biệt theo quy mô theo loại tiền, theo
vùng.
Các nguồn là đối tợng phải dự trữ bắt buộc cũng có thể bị thay đổi tuỳ theo
chính sách của Ngân hàng Nhà nớc, thông thờng đó là các nguồn tiền gửi. Các
nguồn tiền gửi ngắn hạn thờng phải tính dự trữ bắt buộc với tỷ lệ cao so với các
nguồn khác.
Hình thức biểu hiện của dự trữ bắt buộc cũng khác nhau tại nớc khác nhau,
tuỳ theo khả năng kiểm soát của Ngân hàng Nhà nớc. Tại Việt Nam, dự trữ bắt
buộc thể hiện ở khoản mục Tiền gửi của Ngân hàng thơng mại tại Ngân hàng

Email
Email
:
:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
tiền gửi...)một cách phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng (phần này đợc
nghiên cứu kĩ hơn trong chơng trình quản lí thanh khoản).
5.2.2.Quản lý chứng khoán.
Chứng khoán có thể đợc phân chia theo nhiều tiêu thức. Tuy nhiên Ngân
hàng quan tâm tới chứng khoán trên 2 giác độ chính: An toàn và sonh lợi chứng
khoán. Vì vậy, Ngân hàng phân loại chứng khoán thành hai nhóm chính: Các
chứng khoán thanh khoản song sinh lợi thấp và các chứng khoán kém thanh khoản
hơn song sinh lợi lại cao. Loại thứ nhất đợc nắm giữ chủ yếu để đáp ứng nhu cầu
chi trả, loại thứ hai chủ yếu đáp ứng yêu cầu sinh lợin. Loại thứ nhất trong chứng
khoán của các Chính phủ, các tổ chức tài chính hàng đầu trong nớc và quốc tế và
có thời gian dến lúc đào hạn ngắn. Loại thứ hai là của Chính phủ, các tổ chức tài
chính và các công th có thời gian đáo hạn tơng đối dài.
Công tác quản lý chứng khoán đòi hỏi phải thớng xuyên xếp hạng chứng
khoán tuỳ theo tính an toàn và thời gian còn lại của chungns. Ví dụ chứng khoán
côg ty có thời hạn 5 năm, song đã nắm giữ đợc 4 năm 8 tháng, tình hình tài chính
ủa công ty trả nợ tốt, thì có thể xếp vào chứng khoán thanh khoản. Chứng khoán
12 tháng song công ty phát hành đang lâm vào tình trạng khó khăn bất thờng, ít
khả năng cữu vãn thì cũng xếp vào chứng khoán kém thanh khoản. Nhiều Ngân

:
:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
Quản lý chứng khoán đợc thực hiện trên nguyên tắc quản lý danh mục đàu
t. Các chứng khoán thờng xuyên đợc phân tích với giá thị trờng và cuối cùng là
nguyên tắc đa dạng hoá không bỏ trừng vào một giỏ.
5.2.3.Quả lý tín dụng.
Ngân hàng cấp tín dụng nhằm mục tiêu thu lời, nh vậy mục tiêu an toàn và
sinh lợi vẫn là mục tiêu chính trong quản lí tín dụng.
5.3.3.1. Hoạt động tín dụng mang lại thu nhập lớn nhất trong Ngân hàng.
Thu dự tính từ hoạt động tín dụng (là một bộ phận của thu lãi) phụ thuộc
vào quy mô, thời gian và lãi suất và cả ba yếu tố này có mỗi liên hệ khàng khu.
Th nhất, Ngân hàng, sử dụng mới nỗ lực của mình của tăng quy mô tín
dụng nh mở rộng mạng lới đa dạng hoá các loại hình tín dụng, phát triển công
nghệ mới nhằm gia tăng tiên ích cho khách giảm lãi suất hoặc cung cấp các điều
kiện u đãi các biện pháp này nhằm làm giảm rủi ro cho ngân hàng. Mối quan hệ
này cho phép Ngân hàng phân biệt lãi suất và các điều kiện tài trợ khác với các
khách hàng lớn, quan trọng và liên kết với các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng.
5.3.3.2. Rủi ro từ hoạt động tín dụng là rất lớn.
Tổn thất nếu xảy ra làm giảm thu nhập dự tính và có thể gây thua lỗ hoặc
phá sản cho Ngân hàng. Do vậy, an toàn tín dụng là nội dung chính trong quản lý
rủi ro của mọi Ngân hàng thơng mại. Có hai mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lợi
trong hoạt động tín dụng. Trớc khi tài trợ, mối quan hệ có thể lệ là:Rủi ro càng

:
Tel
Tel(
(
: 0918.775.368
: 0918.775.368
đắp tổn thất xảy ra ràng buộc pháp lí giữa các Ngân hàng với khách hàng ( tài sản
thế chấp...) giữa Ngân hàng với cán bộ tín dụng... (khoán thu nhập gắn với chất l-
ợng tín dụng...)là biện pháp mà nhiều Ngân hàng đang hớng tới trong môi trờng
rủi ro đang ngày càng gia tăng.
Dự phòng là biện pháp nhiều Ngân hàng áp dụng để ớc lợng giá trị các
khoản cho vay có khả năng thu hôì. Dự phòng có thể đợc coi nnh tài sản đối ứng
khi Ngân hàng cho vay.
D nợ ròng = D nợ - Dự phòng tín dụng
Dự phòng tín dụng làm giảm vốn của chủ. Ngân hàng phải tính toán sao cho
thu nhập ròng sau thuế và trích lập dự phòng tổn thất đủ để tăng vốn của chủ sau khi
lập dự phòng tổn thất.
Các khoản nợ, nếu đợc xác định là nợ quá hạn, lãi tích luỹ trên tài khoán thu
lãi (lãi dự tính) phải bị loại bỏ thu lãi cho đến khi khoản thu lãi đợc thực hiện. Do vậy,
tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng thờng nhỏ hơn lãi suất cho vay.
-
-
22
22
-
-
Website

Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Công thơng Đống Đa là huy động tiền
nhàn rỗi trong dân c của các tổ chức kinh tế , thực hiện cho vay đối với các đối tợng thuộc
mọi thành phần kinh tế, ngoài ra Ngân hàng còn đáp ứng các dịch vụ nh thanh toán họ qua
Ngân hàng, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ t vấn, bảo lãnh trong nớc và nớc ngoài.
Ngân hàng Công thơng Đống Đa là một chi nhánh của Ngân hàng Công thơng
Việt Nam, có quan hệ đại lý với hơn 450 Ngân hàng và 40 nớc và khu vực. Là thành viên
của hệ thống tài chính viễn thông liên Ngân hàng toàn cầu (SWIFT) nên Ngân hàng Công
thơng Đống Đa có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và dịch vụ quốc tế một cách
nhanh chóng, thuận tiện, hiệu quả nhất với các phơng tiện, công nghệ hiện đại nhất.Trong
suốt quá trình hoạt động Ngân hàng Công thơng Đống Đa luôn đạt tốc độ tăng trởng cao
và an toàn.
Ngân hàng Công thơng khu vực Đống Đa nằm trên một quận lớn của Thủ đô, giữa
các trung tâm kinh tế - văn hoá của cả nớc nên có rất nhiều thuận lợi cả về nhiều mặt song
cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng quốc doanh khác, các
Ngân hàng cổ phần và các chi nhánh nớc ngoài tại Việt Nam cùng đóng trên địa bàn
quận.Tuy vậy trong những năm gần đây, Ngân hàng Công thơng khu vực Đống Đa đã chú
trọng và tìm mọi biện pháp nhằm thu hút và lôi kéo khách hàng là các doanh nghiệp Nhà
nớc về mở tài khoản tiền gửi và giao dịch với Ngân hàng Công thơng Đống Đa.
Quận Đống Đa là một quận có địa bàn rộng với tổng số 26 phờng và dân và dân số
khoảng 30 vạn ngơì, là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp chủ chốt của Trung ơng và địa
phơng. Bên cạnh đó, còn có nhiều công ty TNHH, các tổ chức sản xuất, các hợp tác xã
-
-
23
23
-
-
Website
Website
:

tịch nớc tặng năm 1998. Vinh dự to lớn này là sự cổ vũ động viên và ghi nhận và động
viên của Đảng và Nhà nớc về kết quả kinh doanh của Ngân hàng Công thơng khu vực
Đống Đa trong sự nghiệp đổi mới hoạt động Ngân hàng , góp phần tích cự vào công vuộc
đổi mới đất nớc.Tuy nhiên không tự bằng lòng với kết quả đạt đợc, Ngân hàng Công th-
ơng khu vực Đống Đa sẽ tiếp tục phát huy phấn đấu cao hơn nữa chất lợng hoạt động kinh
doanh, góp phần xây dựng , phát triển kinh tế Thủ đô nói riêng và đất nớc nói chung với
mục tiêu: Kinh tế phát triển, an toàn vốn thực hiện đúng pháp luật.
2. Mô hình, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thơng khu vực Đống Đa:
Mục tiêu phát triển kinh doanh dịch vụ tiền tệ của Ngân hàng là phát triển an toàn
và hiệu quả.
Ngân hàng có một đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có năng lực và
nhiệt tình công tác, ý thức đợc tầm quan trọng của trìh độ cán bộ đối với sự phát triển của
Ngân hàng, Ban Giám đốc Ngân hàng Công thơng khu vực Đống Đa đã chú trọng đến
công tác đào tạo cán bộ. Ngân hàng đã có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo và công nhân viên
giầu chuyên môn và nhiệt tình công tác.
Với những thành tích trong kinh doanh dịch vụ tiền tệ Ngân hàng, năm 1995 Ngân
hàng Công thơng khu vực Đống Đa đã vinh dự đợc Chủ tịch nớc trao tặng Huân chơng
Lao động hạng Ba, năm 1998 lại một lần nữa đợc Nhà nớc tặng thởng Huân chơng Lao
động hạng Hai và nâng cấ là doanh nghiệp loại I, quy mô và phạm vi hoạt động bao gồm:
1. Trụ sở chính.
-
-
24
24
-
-
Website
Website
:
:

Ngân hàng Công thơng Đống Đa là một Ngân hàng có danh số hoạt động
lớn trong hệ thống Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Công thơng Đống Đa không ngừng phát triển cả về quy mô và chất l-
-
-
25
25
-
-
Ngân hàng công thương khu vực Đống Đa
ban lãnh đạo
P. Kinh doanh p. Kho quỹ
P. Kinh tế đối ngoại P. Nguồn vốn
P. Kế toán P. Tổ chức hành chính
P. Kiểm tra P. Thông tin điện toán
Quỹ TK
số 29
Quỹ TK
số 30
Quỹ TK
số 32
Quỹ TK
số 33
Phòng giao dịch
Kim Liên
Phòng giao dịch
Cát Linh
Quỹ TK
số 34
Quỹ TK


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status