LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐẤT GÒ ĐỒI TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG - Pdf 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
DƯƠNG THÀNH NAM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐẤT GÒ ĐỒI
TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Đất và Dinh dưỡng cây trồng
Mã số: 62 62 15 01
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Văn Toàn
2. PGS.TS. Trần Văn Chính
HÀ NỘI - 2010
- i -
Lêi c¶m ¬n
Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của Lãnh đạo Tổng cục Môi trường, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp,
Viện Đào tạo Sau đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, các
nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực trong và ngoài ngành. Tôi xin chân thành bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
TS. Nguyễn Văn Toàn, Phó Viện trưởng Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp và PGS.TS. Trần Văn Chính, Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội là những người Thầy hướng dẫn tận tình và chu đáo trong
suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận án.
Tập thể Lãnh đạo và các Thầy, Cô của Khoa Tài nguyên và Môi trường và
Viện Đào tạo Sau Đại học thuộc Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã trực tiếp
giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập.
Cảm ơn Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi
tham gia đề tài “Nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất gò đồi vùng Đông Bắc phục vụ
phát triển kinh tế nông nghiệp” và các anh chị em trong phòng Tài nguyên Đất và

3. CSD Chưa sử dụng
4. CFU Colony Forming Unit - Đơn vị khuẩn lạc
5. dt Dẫn theo
6. ĐACH Độ ẩm cây héo
7. ĐGĐ Đánh giá đất
8. ĐVĐĐ Đơn vị đất đai
9. ĐVT Đơn vị tính
10. DTTN Diện tích tự nhiên
11.
DTKDT
Diện tích không điều tra
(bao gồm: ao, hồ, sông suối và núi đá)
12. LUT Land Use Type - Loại hình sử dụng đất
13. NLKH Nông lâm kết hợp
14. PLĐ Phân loại đất
15. PTBV Phát triển bền vững
16.
QH&TKNN
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
17. KHKT Khoa học Kỹ thuật
18. KT-XH Kinh tế - Xã hội
19. SCACĐ Sức chứa ẩm cực đại
20.
GIS
Geographic Informaion System
Hệ thống thông tin địa lý
21.
FAO
Food and Agriculture Organization
Tổ chức Nông lương Thế giới

Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế một số cây ăn quả trên vùng gò đồi Thái Nguyên 99
Bảng 3.19. Chi phí bình quân cho 1 ha trồng rừng tại Phú Bình - Thái Nguyên 100
Bảng 3.20. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất chủ yếu vùng gò đồi Thái
Nguyên 101
Bảng 3.21. Bình quân số ngày công lao động trong sản xuất 1 ha cây lâu năm 103
Bảng 3.22. Mức độ che phủ của một số loại cây lâu năm 105
Bảng 3.23. Kết quả phân tích tính chất lý hoá học của đất trồng chè 105
Bảng 3.24. Kết quả phân tích tính chất lý hoá học của đất dưới trảng cây bụi 106
Bảng 3.25. Tình hình sử dụng phân bón, thuốc BVTV một số cây trồng 2008 107
Bảng 3.26. Các loại hình sử dụng đất chính để đánh giá thích hợp đất đai 108
Bảng 3.27. Phân cấp yếu tố, chỉ tiêu phục vụ xây dựng 113
Bảng 3.28. Đặc điểm về quy mô và cơ cấu của các đơn vị đất đai gò đồi 114
Bảng 3.29. Yêu cầu sử dụng đất của loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm 117
Bảng 3.30. Yêu cầu sử dụng đất của loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm 118
- vi -
Bảng 3.31. Mức độ thích hợp của đất đai đối với 2 vụ lúa vùng gò đồi Thái Nguyên
120
Bảng 3.32. Mức độ thích hợp của đất đai đối với chuyên màu vùng gò đồi Thái
Nguyên 121
Bảng 3.33. Mức độ thích hợp của đất đai đối với đồng cỏ vùng gò đồi Thái Nguyên
121
Bảng 3.34. Mức độ thích hợp của đất đai đối với cây chè vùng gò đồi Thái Nguyên
122
Bảng 3.35. Mức độ thích hợp của đất đai đối với cây vải vùng gò đồi Thái Nguyên
123
Bảng 3.36. Mức độ thích hợp của đất đai đối với cây có múi vùng gò đồi Thái
Nguyên 124
Bảng 3.37. Tổng hợp mức độ thích hợp đất đai đối với một số LUT gò đồi Thái
Nguyên 124
Bảng 3.38. Một số tính chất lý hoá học của đất trước khi bố trí thí nghiệm tủ giữ ẩm

Thái Nguyên
Phụ lục 3. Bảng tổng hợp các yếu tố khí hậu trạm Thái Nguyên
Phụ lục 4. Bảng tổng hợp các yếu tố khí hậu trạm Đại Từ
Phụ lục 5. Bảng tổng hợp các yếu tố khí hậu trạm Định Hoá
Phụ lục 6. Bảng tổng hợp các yếu tố khí hậu trạm Võ Nhai
Phụ lục 7. Sơ đồ phân bố nhiệt độ không khí trung bình năm vùng gò đồi TN
Phụ lục 8. Sơ đồ phân bố tổng lượng mưa vùng gò đồi Thái Nguyên
Phụ lục 9. Sơ đồ phân bố tổng nhiệt độ năm vùng gò đồi Thái Nguyên
Phụ lục 10. Sơ đồ phân bố số tháng khô hạn vùng gò đồi TN
Phụ lục 11. Sơ đồ phân bố bốc thoát hơi tiềm năng (PET) vùng gò đồi Thái Nguyên
Phụ lục 12. Năng suất các loại cây hàng năm chính vùng gò đồi Thái Nguyên
Phụ lục 13. Diện tích các nhóm đất theo cấp độ dốc và tầng dày vùng gò đồi Thái
Nguyên
Phụ lục 14. Một số chỉ tiêu hoá học của các nhóm đất chính vùng gò đồi Thái
Nguyên
Phụ lục 15. Cách tính % CEC trong sét từ % CEC trong đất thông qua hệ số K
Phụ lục 16. Yêu cầu sinh lý, sinh thái của một số loại cây trồng chính phục vụ đánh
giá mức độ thích hợp của đất đai
Phụ lục 17. Đặc điểm của các đơn vị đất đai vùng gò đồi Thái Nguyên
Phụ lục 18. Bảng tổng hợp các kiểu thích hợp đất đai vùng gò đồi Thái Nguyên
- viii -
Phụ lục 19. Đề xuất chuyển đổi đất nông nghiệp vùng gò đồi Thái Nguyên
Phụ lục 20. Một số kết quả xử lý thống kê
Phụ lục 21. Một số hình ảnh triển khai mô hình trồng cỏ và giữ ẩm cho chè
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất gò đồi trong luận án dùng để chỉ vùng đất chuyển tiếp giữa đồng bằng và
miền núi, có độ cao tuyệt đối từ 25 - 300 mét và nằm trong vùng gò đồi. Như vậy,
Thái Nguyên với diện tích tự nhiên 354.110 ha gồm 9 đơn vị hành chính: TP Thái

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm đất, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và mức độ
thích hợp của đất đai với một số loại hình sử dụng đất vùng gò đồi Thái Nguyên;
- Đề xuất chuyển đổi một số loại hình sử dụng đất vùng gò đồi Thái Nguyên
theo hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên cơ sở đánh giá mức độ thích
hợp đất đai.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở khoa học cho định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững
vùng gò đồi Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp các nhà quản lý ở địa phương chỉ đạo
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng phát triển một nền nông nghiệp bền
vững, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất vùng gò đồi và cải thiện đời sống
nhân dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Đất gò đồi: bao gồm các loại đất trên vùng gò đồi Thái Nguyên;
+ Cây trồng: cây hàng năm (Lúa - Oryza sativa; Màu: Ngô - Zea mays; Đậu
tương - Glycine max; Sắn - Manihot esculenta; Đồng cỏ - Pennisetum purpureum)
và cây lâu năm (Chè - Camellia sinensis; Vải - Litchi chinensis; Cam-bưởi - Citrus
sinensis).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: đất gò đồi Thái Nguyên được xem là vùng đất chuyển tiếp
giữa đồng bằng và miền núi, có độ cao tuyệt đối từ 25 - 300 mét. Bao gồm 9
huyện/thành phố theo ranh giới lãnh thổ được xác định trên cơ sở bản đồ địa hình
và bản đồ hành chính.
+ Về thời gian: thời gian thực hiện đề tài từ năm 2006 đến năm 2010.
- 3 -
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

với sườn thoải vừa (dt Trần Đình Lý (2006) [40]) nhưng theo
Vũ Tự Lập là 25 – 250m và độ dốc 8 – 15
0
.
Trần Đình Lý (2006) [40] cho rằng có thể lấy giới hạn độ cao tuyệt đối từ
15m, nơi địa hình bắt đầu bị chia cắt mạnh còn giới hạn trên có thể đến 300m so với
- 4 -
mặt nước biển. Còn Lê Quý An lại cho rằng giới hạn thấp nhất của đồi là 25m và giới
hạn trên không được đề cập mà chỉ nói đến giới hạn của độ dốc phải nhỏ hơn 25
0
.
Hoàng Đức Triêm (2001) [76] lấy ranh giới đến 500m để phân chia giới hạn
vùng đồi và núi. Nguyễn Huy Phồn (1996) [47], Trần An Phong (1995) [48] khi
đánh giá và đề xuất sử dụng tài nguyên đất đai theo quan điểm sinh thái và phát
triển bền vững (PTBV) vùng Trung tâm Bắc bộ Việt Nam đã chia địa hình thành
các dạng như núi cao, núi trung bình, cao nguyên và núi đá vôi, thung lũng, đồng
bằng và gò đồi được xếp vào loại núi thấp - đồi với độ cao tương đối <1000 m.
Theo Phạm Quang Khánh (1995) [33] trong công trình “Bản đồ dạng đất đai.
Nội dung và phương pháp xây dựng” đã phân chia đất gò đồi thành 1 kiểu chính
(đồi) và 3 kiểu phụ (đồi thấp, đồi trung bình và đồi cao) với độ cao tuyệt đối tương
ứng <100m; 100 – 200m và 200 – 300m và độ cao tương đối <20m.
Kết quả nghiên cứu của Đặng Ngọc Dinh (1998) [14] và Viện Nghiên cứu
Chiến lược và Chính sách Khoa học & Công nghệ (2002) [86] về vùng gò đồi Bắc
Trung Bộ cho rằng gò đồi được hiểu là vùng lãnh thổ kẹp giữa núi và đồng bằng
hoặc những vùng đất cao xen với đồng bằng, có độ cao tuyệt đối từ 20 – 300m so
với mặt nước biển. Vì có vị trí chuyển tiếp giữa núi và đồng bằng nên có nơi gọi là
vùng trung du hay vùng bán sơn địa. Hình thái bề ngoài có thể nhận diện là những
vùng đất cao lúp xúp, có độ cao sàn sàn gần bằng nhau, đỉnh thường bằng phẳng,
sườn lồi hay thoai thoải, ở chân thường là các thung lũng phân cách. Từ lâu ở các
thung lũng này đã được khai phá biến thành ruộng lúa hay đất trồng màu.

hữu cơ cao phân tử màu đen ta vẫn gọi là mùn. Quá trình này xảy ra ở vùng gò đồi
dưới các thảm thực vật khác nhau, tạo độ phì tiềm tàng cho đất. Chính vì vậy, ở
những nơi còn giữ được nhiều rừng và thảm cỏ tự nhiên, độ phì của đất cao hơn ở
những nơi khác.
- Quá trình bạc màu hoá: đất bị nghèo khoáng sét, chất hữu cơ cũng như các
nguyên tố vô cơ do xói mòn hoặc rửa trôi theo chiều sâu phẫu diện và bề mặt làm
cho lớp đất mặt trở nên bạc trắng, mất kết cấu, nghèo chất hữu cơ, chất dinh dưỡng
và sắt. Quá trình này không những chỉ xảy ra ở vùng gò đồi đã được khai từ lâu
nhưng không được bảo vệ, bồi dưỡng, cây trồng phát triển kém mà còn xảy ra ngay
trên những chân đất có quá trình canh tác không hợp lý.
- Quá trình chua hoá: các cation kiềm và kiềm thổ như Na
+
, K
+
, Ca
2+
, Mg
2+
bị mất dần trong đất do quá trình rửa trôi, xói mòn, cây hút chất dinh dưỡng nên đất
chỉ còn lại các cation gây chua (H
+
, Al
3+
) và các gốc axit. Quá trình này xảy ra mãnh
liệt ở vùng gò đồi khi rừng bị khai phá làm nương rẫy hoặc trồng trọt liên tục với
phương thức độc canh.
- Quá trình rửa trôi, xói mòn: trên các sườn đồi, dốc, nhất là các vùng rừng
và thảm thực vật đã bị phá hoại mạnh, đất trống đồi trọc vào mùa mưa, đất bị rửa
trôi, xói mòn, tạo thành các rãnh xói mòn và lớp đất mặt bị mỏng dần, nhiều nơi trơ
lớp sỏi, đá gọi là đất xói mòn trơ sỏi đá. Những đất này hầu như không còn khả

“Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững”. Hội nghị Johannesburg đã
xác định phải xúc tiến và thực hiện Agenda 21 và đề ra các mục tiêu cho thiên niên
kỷ mới. PTBV đã trở thành tuyên ngôn và chiến lược hành động chung của nhiều
Quốc gia trên thế giới.
- 7 -
Mục tiêu cuối cùng của PTBV là thoả mãn nhu cầu căn bản của con người, cải
thiện cuộc sống, bảo tồn và quản lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo đảm tương lai ổn định.
PTBV thực hiện và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa các Quốc gia, giữa hiện
tại với tương lai. PTBV có tính chất đa diện, thống nhất và toàn bộ. Muốn PTBV phải
lồng ghép được 3 thành tố quan trọng của sự phát triển với nhau: kinh tế, xã hội và
bảo vệ môi trường. Đây là nguyên lý chung để hướng đến sự PTBV của các lĩnh vực
trong nền kinh tế. Cách tiếp cận bền vững ngày càng được phát triển và mở rộng cho
nhiều ngành trong đó có vấn đề về phát triển nông nghiệp bền vững.
1.1.2.2. Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp bền vững
Cũng như PTBV, khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững cũng đã hình
thành. Trong những thập niên cuối của thế kỷ XX, những vấn đề đặt ra chủ yếu tập
trung vào sản xuất nông nghiệp như bảo vệ đất, nước và đề ra một số hệ thống canh
tác bền vững. Mục đích là tạo ra một hệ thống bền vững về sinh thái, có tiềm lực về
kinh tế, có khả năng thoả mãn nhu cầu của con người mà không làm thoái hoá đất,
không làm ô nhiễm môi trường. Do vậy, vấn đề phát triển nông nghiệp bền vững
được nhiều nhà khoa học trên thế giới cũng như các tổ chức Quốc tế quan tâm.
Theo Dumanski (2000) [101] “Nền tảng của một nền nông nghiệp bền vững
là duy trì tiềm năng sản xuất sinh học, đặc biệt là duy trì chất lượng đất, nước và
tính đa dạng sinh học” và nền nông nghiệp bền vững phải đảm bảo được 3 yêu cầu:
Quản lý đất bền vững; Công nghệ được cải tiến; Hiệu quả kinh tế phải được nâng
cao. Trong đó quản lý đất bền vững được đặt ra hàng đầu. Như vậy, nông nghiệp
giữ vai trò động lực cho phát triển kinh tế của hầu hết các nước đang phát triển. Một
nền nông nghiệp bền vững là rất cần thiết để tạo ra những lợi ích lâu dài, góp phần
vào PTBV và xoá đói giảm nghèo.
Theo Smyth và Dumanski (1993) [114], mục tiêu của quản lý đất bền vững

không chỉ quan tâm đến tăng trưởng kinh tế để giải quyết những nhu cầu bức xúc
trước mắt (như lương thực, tăng thu nhập cho người dân, xoá đói, giảm nghèo, )
mà còn đòi hỏi phải tạo ra được những nhân tố nuôi dưỡng sự tăng trưởng lâu dài.
Phát triển nông nghiệp bền vững vùng gò đồi đòi hỏi phải bảo toàn và duy trì
tài nguyên, môi trường sống của con người để tăng trưởng kinh tế được lâu dài.
Tránh tình trạng bóc lột, khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên dẫn đến hậu quả và tác
hại khôn lường.
b/ Phát triển nông nghiệp bền vững vùng gò đồi đòi hỏi trước hết phải khai
thác, sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai vùng gò đồi. Thực tế cho thấy nếu khai thác,
sử dụng hợp lý tiềm năng đất đai theo đúng nguyên lý "đất nào cây ấy" thì vùng gò
đồi có thể trở nên giàu có không thua kém bất cứ vùng đất nào khác trên đất nước
ta. Trong những năm qua, nhiều địa phương ở vùng trung du, miền núi phía Bắc nói
riêng và trong cả nước nói chung nhờ bố trí lại cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật
- 9 -
nuôi phù hợp với đất đai và các điều kiện tự nhiên nên phần nào đã cải thiện được
đời sống cho nhân dân.
c/ Phát triển nông nghiệp bền vững vùng gò đồi đòi hỏi không chỉ khai thác,
sử dụng hợp lý đất đai mà còn phải cải tạo và phục hồi tài nguyên đất thông qua
việc xây dựng mô hình sử dụng đất hợp lý. Mô hình sử dụng đất gò đồi bao gồm hệ
thống cây trồng và các biện pháp kỹ thuật canh tác.
Mô hình sử dụng đất vùng gò đồi là một phương thức kết hợp giữa cây trồng
nông nghiệp (lương thực, thực phẩm để giải quyết nhu cầu trước mắt) với cây công
nghiệp hoặc cây ăn quả thích hợp với từng nơi để làm giàu và cây lâm nghiệp để cải
tạo môi trường sinh thái, giải quyết lợi ích lâu dài cho các thế hệ mai sau và cho sự
PTBV Quốc gia.
Như vậy, yếu tố quan trọng của mô hình sử dụng đất gò đồi là vấn đề quản
lý, khôi phục và duy trì tài nguyên đất. Xem đất đai là tài nguyên cố định, cơ bản để
sản xuất ra không chỉ lương thực, thực phẩm mà còn nhiều sản phẩm đa dạng khác
cần thiết cho cuộc sống của con người tuỳ theo điều kiện tự nhiên của từng vùng.
Việc lựa chọn các loại cây trồng, vật nuôi thích hợp với điều kiện tự nhiên và môi

Năm 1999, tài liệu này được chỉnh lý, bổ sung và tái bản lần thứ hai với 12 Bộ, tăng
2 bộ so với lần ấn bản thứ nhất và với gần 19.000 biểu loại [116]. Đây là hệ thống
phân loại "mở” có thể bổ sung thêm các đơn vị đất đai hiện có, được đặt tên theo
dạng ghép từ với thuật ngữ gốc La tinh hay Hy lạp, được cấu trúc theo các "bậc”
phân loại (Category) với các chỉ tiêu hoá - lý định lượng thông qua xác định các
tầng chẩn đoán (Diagnostic horizons) và các đặc tính chẩn đoán (Diagnostic
Properties). Hệ thống phân loại này được sử dụng ở nhiều Quốc gia trên thế giới.
+ Phân loại đất của các nước Tây Âu: theo khuynh hướng kết hợp giữa nông
học và địa chất. Các nước có hệ PLĐ đáng chú ý là Pháp, Bỉ, Hà Lan, Tây Đức với
các công trình nghiên cứu của Duchaufour, Ehwald, Pons, Zonnveld, Taylor,
Pohlen…
+ Hệ thống phân loại đất của FAO-UNESCO-WRB: để khắc phục những
khác biệt về các hệ thống PLĐ của các Quốc gia, đồng thời có thể tổng kết được các
nghiên cứu về đất trên thế giới. Hệ PLĐ của FAO mang tính định lượng, được hình
thành dựa trên sự kết hợp giữa 2 hệ PLĐ chính là PLĐ phát sinh (Liên Xô cũ) và
USDA. Các chỉ tiêu phân cấp được định lượng chi tiết, cụ thể dựa trên sự xuất hiện
của tầng chẩn đoán; đặc tính chẩn đoán và vật liệu chẩn đoán. Hệ phân loại này đã
được chỉnh lý nhiều lần (1974; 1988; 1994 và 1998). Trên bản đồ đất thế giới tỉ lệ
1/5.000.000 (FAO-UNESCO-WRB) đã phân chia đất thế giới ra làm 30 nhóm đất
(Soil Groups) và 209 đơn vị đất (Units) (dt Hội Khoa học Đất, 2000 [26]).
- 11 -
1.2.2. Nghiên cứu về đánh giá đất
Khung đánh giá cho đất đai (FAO 1976) [102] là một trong những phương
pháp của FAO được sử dụng lâu dài và rộng rãi trong lĩnh vực tài nguyên đất đai và
phát triển nông nghiệp. Hơn 1/4 thế kỷ, phương pháp đánh giá đất theo FAO đã
được triển khai thực hiện ở nhiều Quốc gia trên thế giới, bao gồm Băng-la-đét
(Brammer et al., 1988), Ha-mai-ca (FAO/UNEP 1994), Malaysia (Biot et al., 1984),
Kenya (Fischer và Antoine 1994), Nigeria (Hill, 1979, Veldkamp 1979), Sri Lanka
(Dent và Ridgway 1986) và Thái Lan (Shrestha et al., 1995). Các nguyên tắc đặt ra
trong khung đã được mở rộng trong các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất cho các đối

(e), khả năng cung cấp nước (w), độ dày tầng đất cho rễ cây phát triển…
+ Ở Canađa đánh giá đất được thực hiện dựa vào các tính chất của đất và
năng suất ngũ cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu
chuẩn và khi có nhiều loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất
đai các chỉ tiêu thường được chú ý là: thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ xâm
nhập mặn trong đất, xói mòn, đá lẫn. Chất lượng đất đai được đánh giá bằng thang
điểm 100 theo tiêu chuẩn trồng lúa mì. Trên cơ sở đó đất được chia thành 7 nhóm:
trong đó cấp I thuận lợi nhất cho sử dụng (ít hoặc hầu như không có yếu tố hạn
chế), tới cấp VII gồm những loại đất không thể sản xuất nông nghiệp được (có
nhiều yếu tố hạn chế).
+ Ở Anh có hai phương pháp đánh giá đất là dựa vào sức sản xuất tiềm tàng
của đất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của đất. Phương pháp đánh giá đất dựa
vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng của đất. Phương pháp này chia đất làm các
hạng, mỗi hạng được xem xét bởi những yếu tố hạn chế của đất trong sản xuất nông
nghiệp. Phương pháp đánh giá đất dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế của đất.
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào năng suất bình quân nhiều năm so với năng
suất thực tế trên đất lấy làm chuẩn. Trên cơ sở các phương pháp đánh giá đó, đất đai
của nước Anh được chia thành 5 nhóm.
+ Ở Ấn Độ thường áp dụng phương pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ
giữa các yếu tố (sức sản xuất của đất, độ dày, đặc tính tầng đất, thành phần cơ giới,
độ dốc và các yếu tố khác) dưới dạng phương trình toán học. Kết quả phân hạng
cũng được thể hiện dưới dạng phần trăm hoặc cho điểm. Mỗi yếu tố được phân
thành nhiều cấp và tính phần trăm.
+ Ở Châu Phi đánh giá đất đai được các nhà khoa học Bỉ nghiên cứu và đề
xuất bằng phương pháp tham biến, có tính đến sự phụ thuộc về 1 số tính chất sức
sản xuất của đất, mà sức sản xuất của đất lại chịu ảnh hưởng của các đặc trưng thổ
nhưỡng như: cấu trúc đất, thành phần khoáng, sự phân bố khoáng sét trong tầng đất,
khả năng trao đổi cation, màu sắc của đất, điều kiện thoát nước, độ chua và độ no
bazơ… Tất cả các đặc tính trên được thể hiện bằng phương trình toán học và từ đó
sẽ tính toán được sức sản xuất của đất.

đa canh theo phương thức NLKH, vì thế chính phủ Thái Lan đã ban hành các chính
sách hỗ trợ, nhằm khuyến khích phát triển sản xuất NLKH.
Ernst Mutert và Thomas Fairhurst (2001) [100] nghiên cứu về quản lý dinh
dưỡng trên đất dốc Nhiệt đới vùng Đông Nam châu Á đã xác định: phần lớn đất đồi
ở Đông Nam Á bị phong hoá và rửa trôi mạnh làm cho các chất dinh dưỡng bị suy
- 14 -
giảm nhanh. Nếu không được bón bổ sung phân khoáng đất sẽ bị thiếu dinh dưỡng,
năng suất cây trồng thấp dẫn đến thu nhập của nông dân thấp, không có điều kiện
đầu tư trở lại cho đất, cộng với áp lực tăng dân số làm cho thời gian bỏ hoá bị rút
ngắn dần. Hậu quả là đất càng ngày càng nghèo kiệt, đó là vòng luẩn quẩn dẫn đến
đói nghèo.
Từ kết quả nghiên cứu của mạng lưới quản lý đất dốc châu Á thuộc Tổ chức
Quốc tế về nghiên cứu và quản lý đất (IBSRAM) tại các địa điểm: Doitung (Thái
Lan), Nam Xumatra (Indonesia), các tác giả trên đã nhấn mạnh vai trò của việc bón
bổ sung phân khoáng (đặc biệt là lân và vôi cho cây họ đậu) trên đất dốc nghèo dinh
dưỡng nhằm giúp bộ rễ cây phát triển, hạn chế xói mòn, tăng độ che phủ đất và
lượng sinh khối trả lại cho đất, đó là biện pháp “hữu cơ hoá các chất vô cơ” để cải
thiện độ phì của đất. Cũng theo các tác giả này, mô hình NLKH (giữa cây lương
thực và cây họ đậu, cây hàng năm và cây lâu năm, cây ăn quả và cây lấy gỗ…) là
phương thức thực hiện để xoá đói giảm nghèo, ổn định và cải thiện đời sống nông
dân ở các vùng đất đồi.
Tại Đài Loan, để quản lý tốt hơn tài nguyên đất, Chính phủ đã xây dựng dự
án trình diễn bảo vệ đất đồi lần đầu tiên năm 1952. Sau đó, nhiều biện pháp bảo vệ
đất đã được áp dụng như đào rãnh ở sườn đồi, làm ruộng bậc thang, trồng băng cỏ,
trồng cây che phủ. Theo kết quả điều tra năm 1995 của Cục Bảo vệ Đất và Nước
Đài Loan cho rằng làm rãnh ở sườn đồi là biện pháp bảo vệ đất đồi được sử dụng
phổ biến nhất, tiếp đó là làm ruộng bậc thang, lớp phủ cỏ và bờ đá.
1.3. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài
1.3.1. Nghiên cứu về phân loại đất
Công tác nghiên cứu về PLĐ ở Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của

làm 14 nhóm với 68 loại. Sau 5 năm (1976-1980), về cơ bản công tác xây dựng bản
đồ đất hoàn thành ở phạm vi cả nước, mỗi tỉnh đều có bản đồ đất. Năm 1984, Viện
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã trình Bộ Nông nghiệp (trước đây) ban hành
tiêu chuẩn ngành “Quy phạm điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ lớn” làm cơ sở chỉ đạo
thống nhất công tác phân loại – lập bản đồ đất trong phạm vi cả nước [5].
Giai đoạn 1986 – 1995: nhiều nghiên cứu ứng dụng hệ thống PLĐ của FAO-
UNESCO-WRB và USDA - Soil Taxonomy được tiến hành ở các cơ quan, đơn vị
như Hội Khoa học Đất Việt Nam, Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, Viện Quy hoạch và
Thiết kế Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, Trường Đại học Cần
Thơ Tuy nhiên, do hạn chế về kinh phí, đặc biệt là hạn chế về trang thiết bị phân
tích, nên hầu hết những nghiên cứu ứng dụng các hệ phân loại này chủ yếu ở dạng
chuyển đổi danh pháp một cách định tính và bán định lượng. Thời gian này, các nhà
khoa học thổ nhưỡng đã công bố bảng chuyển đổi danh pháp giữa hệ thống PLĐ
của Việt Nam theo FAO-UNESCO-WRB (21 nhóm và 61 đơn vị đất) [26] và Soil
Taxonomy (14 nhóm và 33 đơn vị đất) [16].
- 16 -
Giai đoạn 1996 đến nay: hệ thống PLĐ của FAO-UNESCO-WRB và
Soil Taxonomy đã được bổ sung, hoàn thiện và công bố, điển hình là các kết
quả nghiên cứu của Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp như “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống PLĐ của FAO-UNESCO và
USDA Soil Taxonomy” để xác định danh pháp các đơn vị đất trong PLĐ Việt
Nam [91]; “Nghiên cứu xây dựng hệ thống phân vị cho một số loại đất miền
Bắc Việt Nam theo hệ PLĐ FAO-UNESCO-WRB và USDA-Soil Taxonomy”,
phục vụ công tác xây dựng bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn” (dt Trần Minh
Tiến và cộng sự, 2005) [69]; “Hoàn thiện hệ thống PLĐ để xây dựng bản đồ đất tỉ
lệ 1/50.000-100.000” đã phân chia đất Việt Nam thành 20 nhóm, 56 đơn vị đất và
177 đơn vị đất phụ (Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2003) [88].
Cũng trong thời gian này với hơn 20 tỉnh trong toàn quốc (Đồng Nai, Bình
Định, Hà Nam, Bắc Ninh, Lào Cai, Quảng Ninh ) đã áp dụng hệ thống PLĐ theo
FAO-UNESCO-WRB để xây dựng bản đồ đất làm cơ sở đánh giá tài nguyên đất đai


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status