Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, sinh lý, sinh hoá máu của lợn nái mắc hội chứng viêm tử cung, viêm vú và mất sữa (MMA) - Pdf 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HẰNG
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ðỔI MỘT SỐ CHỈ TIÊU
LÂM SÀNG, SINH LÝ, SINH HOÁ MÁU CỦA LỢN NÁI
MẮC HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ VÀ
MẤT SỮA (M.M.A) LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số : 60.62.50 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh
HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i



Để hoàn thành Luận Văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo khoa Thú y, viện Đào Tạo sau đại học trường Đại Học Nông
Nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ, đào tạo tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS. TS. Nguyễn Văn Thanh, người
thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn Ngoại – Sản, bộ môn
Nội - Chẩn - Dược - Độc Chất, khoa Thú y đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám đốc, cán bộ kỹ thuật, tập thể
công nhân các trại lợn nái của 04 huyện Tiên Du, huyện Yên Phong, huyện
Từ Sơn, huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia đình và bạn bè đồng
nghiệp đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả Nguyễn Thị Hằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC


2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn 9

2.2.1. Sự thành thục về tính 9

2.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp 11

2.2.3. Sinh lý quá trình sinh đẻ 14

2.2.4 Sinh lý tiết sữa của lợn nái 17

2.3. Hội chứng M.M.A ở đàn lợn nái 18

2.3.1. Một số quan điểm về hội chứng M.M.A 18

2.3.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis) 18

2.3.3. Viêm vú ở lợn nái (mastitis) 27

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.3.4. Mất sữa ở lợn nái (agalactia) 28

2.4. Một số công trình nghiên cứu về hội chứng M.M.A 29

2.4.1. Khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A trên đàn lợn nái sinh sản 29

2.4.2. Nghiên cứu về vi sinh vật gây bệnh 29

3.5. Phương pháp thu nhận và xử lý số liệu 42

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 43

4.1. Kết quả khảo sát thực trạng hội chứng M.M.A ở đàn lợn nái nuôi
tại một số địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh 43

4.1.1. Tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A của đàn lợn nái nuôi tại một số
trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh 43

4.1.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến tỷ lệ lợn
nái mắc hội chứng M.M.A 46

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.1.3. Tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A ở các lứa đẻ 48

4.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng của nái mắc hội
chứng M.M.A 50

4.3. Một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn nái mắc hội chứng M.M.A 53

4.3.1. Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và tỷ khối huyết
cầu của lợn nái khoẻ và lợn nái mắc hội chứng M.M.A 54

4.3.2. Tốc độ huyết trầm của lợn nái mắc hội chứng M.M.A 57

4.3.3. Lượng huyết sắc tố trung bình, nồng độ huyết sắc tố trung bình

Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A qua các mùa trong năm 46

Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A theo từng lứa đẻ 49

Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái bình thường và lợn nái
mắc hội chứng M.M.A 52

Bảng 4.5. Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và tỷ khối huyết
cầu ở lợn nái khoẻ và lợn nái mắc hội chứng M.M.A 55

Bảng 4.6. Tốc độ huyết trầm của lợn nái mắc hội chứng M.M.A 58

Bảng 4.7. Lượng huyết sắc tố trung bình, nồng độ huyết sắc tố trung
bình và thể tích trung bình của hồng cầu ở lợn nái khoẻ và
lợn nái mắc hội chứng M.M.A 61

Bảng 4.8. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở lợn nái khoẻ và
lợn nái mắc hội chứng M.M.A 64

Bảng 4.9. Hàm lượng Protein và tỷ lệ các tiểu phần Protein huyết thanh
ở lợn khoẻ và lợn mắc hội chứng M.M.A 69

Bảng 4.10. Độ dự trữ kiềm và hàm lượng đường huyết của lợn nái mắc
hội chứng M.M.A 72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ ẢNH

Hình 4.7 Biểu đồ hàm lượng Protein và tỷ lệ các tiểu phần Protein
huyết thanh ở lợn nái mắc hội chứng M.M.A 70Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt tiếng việt
BCAK Bạch cầu ái kiềm
BC Bạch cầu
BCAT Bạch cầu ái toan
BCTT Bạch cầu trung tính
ĐNL Đơn nhân lớn
Hb Hemoglobin
[Hb]TBHC Nồng độ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu
HST Huyết sắc tố
LBC Lâm ba cầu
LHSTTBCHC Lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu
M.M.A Mestritis mastitis agalactia
N số mẫu khảo sát
SLBC Số lượng bạch cầu
V
BQ
Thể tích trung bình của hồng cầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1



lợn con trong giai đoạn bú sữa mẹ tăng cao do số lượng và chất lượng của sữa
mẹ bị ảnh hưởng.
Trong những năm qua, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về bệnh: viêm tử
cung, viêm vú, mất sữa, tiêu chảy lợn con…Tuy nhiên, chưa có tác giả nào
nghiên cứu sâu về hội chứng M.M.A ở lợn nái
Để góp phần hoàn chỉnh quy trình kĩ thuật chăn nuôi lợn nái, giúp phòng
ngừa hội chứng M.M.A và nâng cao năng suất sinh sản nhằm phát triển ngành
chăn nuôi lợn bền vững, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự biến ñổi
một số chỉ tiêu lâm sàng, sinh lý, sinh hoá máu của lợn nái mắc hội chứng
viêm tử cung, viêm vú và mất sữa (M.M.A)”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hội chứng M.M.A ở đàn lợn nái nuôi tại một số
trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá ảnh hưởng của hội chứng M.M.A đến năng suất sinh sản của
lợn nái.
- Xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng; biến đổi một số chỉ
tiêu sinh lý, sinh hoá máu của lợn nái mắc hội chứng M.M.A.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn nang,
thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở
giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết.
Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng
trứng. Trên buồng trứng có rất nhiều noãn bào ở các giai đoạn khác nhau,
tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong
là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề
mặt buồng trứng
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ
nhất và được bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển
thành noãn nang bậc một, nó được bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình lập
phương (tế bào nang). Khi được sinh ra buồng trứng đã có sẵn hai loại noãn
nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành noãn
nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang nhưng
không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có xoang
được xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn để
chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Noãn nang có xoang bao gồm 3 lớp: lớp bao
ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô liên kết lỏng lẻo.
Lớp bao trong sản xuất Androgen dưới tác dụng của LH. Lớp tế bào hạt tách
rời lớp bao trong bởi màng đáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất nhiều chất sinh học
và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích tố LH. Những
chất quan trọng được sản xuất bởi tế bào hạt là Estrogen, Inhibin và dịch nang.
Khi nang Graaf xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất
huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn cùng với vết
xuất huyết được gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang noãn nhiều
lần. Sau đó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng để
tạo nên thể vàng, (Trần Thị Dân, 2004).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



6

Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ
trơn, lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi
hướng làm thành mạng vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất
trong cơ thể. Do vậy, nó có đặc tính co thắt (Đặng Đình Tín, 1986).
Theo (Trần Thị Dân, 2004), trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung mềm)
khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho
sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra
ngoài khi sinh đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác
dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng được phủ bởi một
lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung động thì gạt
những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp
phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển
đến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của oestrogen, các tuyến tử cung phát
triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy
nhiên, các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của
Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn của
chu kỳ động dục.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

Âm vật được phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm
giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật.
Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó bởi
vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi đính với nhau ở mép trên và mép dưới. Môi âm
hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính.
2.1.2. Cấu tạo của tuyến vú
Tuyến vú có hình chùm nho phức tạp và có nguồn gốc từ da. Tuyến vú gồm:
- Núm vú: ở lợn có nhiều đôi vú từ vùng ngực đến vùng bẹn (thường có
từ 6 - 8 đôi). Đầu núm vú có 2 - 3 ống dẫn thông với các ống dẫn sữa lớn.
Đầu núm vú là thụ quan ngoài quan trọng góp phần điều hoà phản xạ tiết sữa.
- Bao tuyến: do những tế bào biểu mô phân tiết tạo thành, là nơi sản
sinh ra sữa. Các bao tuyến giống như những túi nhỏ và những ống dẫn nhỏ
trực tiếp thông với xoang bao tuyến.
- Ống dẫn sữa: các ống dẫn sữa đầu tiên là các ống dẫn nhỏ, sau đó tập
trung thành các ống dẫn trung bình, ống dẫn lớn. Ở lợn không có bể sữa.
Bao tuyến và các ống dẫn sữa nhỏ có các tế bào biểu mô bao bọc tầng
bên ngoài. Những tế bào biểu mô đó co bóp để cho sữa ở trong xoang bao
tuyến thải ra. Ống dẫn sữa và bể sữa có các sợi cơ trơn bao bọc ở xung quanh,
các sợi cơ này co bóp để giúp cho quá trình thải sữa.
Các mô liên kết, mô mỡ bao quanh toàn bộ tuyến vú, đồng thời các mô
này đi sâu vào bên trong tạo thành các thuỳ nông, thuỳ sâu, chia tuyến vú
thành nhiều thuỳ nhỏ. Trong các thuỳ có nhiều sợi đàn hồi và khi sữa tích lại
trong tuyến vú thì toàn bộ bầu vú căng ra.
Trong các bao tuyến có hệ thống mạch quản dày đặc. Trong đó hệ tĩnh
mạch của tuyến vú phát triển hơn hệ động mạch của tuyến vú nhiều lần. Hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ
về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn.
Tuổi thành thục về tính của lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn
cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường Khương, ). Các giống lợn nội này
thường có tuổi thành thục vào 4 – 5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại
là 6-8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại × nội) thường động lần đầu ở 6 tháng tuổi.
+ ðiều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ ðiều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Nếu cho
lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83%
lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng như
trạng thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục
và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay đổi rất nhanh,
đầu giai đoạn này noãn bao có đường kính là 4mm, cuối giai đoạn noãn bao
có đường kính 10 - 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh
trưởng, số lượng lông nhung tăng, đường sinh dục bắt đầu xung huyết nhanh,
hệ thống tuyến, âm đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm
cổ tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử
cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu
xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở có màu hồng tươi, cuối giai đoạn
có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng Progesterone giảm xuống đột ngột nên
con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho
con khác nhảy lên lưng mình.
* Giai ñoạn ñộng dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm
đạo tăng từ 0,3 - 0,7
0
C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu
rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con
khác nhảy lên lưng mình. Ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực thì
luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, 2
chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

Thanh (2002), gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy từng loài
gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động của hệ thống thần kinh -
thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai, nhau thai và các
sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 - 2
tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra
ngoài. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những
thay đổi: âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú
căng to, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3h, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Cơ chế ñẻ: đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của
cơ chế thần kinh - thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai đã
thành thục.
- Về cơ học: thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trưởng và phát triển một
cách tối đa. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép xoang
bụng, đè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và đám rối thần kinh
hông - khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ương, điều tiết
hormone gây đẻ. Mặt khác, thai chèn ép, co đạp vào tử cung làm kích thích tử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
cung co bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cường độ và tần số, dẫn đến
tử cung mở và thai thoát ra ngoài.
- Về nội tiết: trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng
tiết ra Progesterone, hàm lượng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng


Tế bào hạt Thể vàng

Oestrogen

Progesteron

Prostaglandin
Sừng tử cung

Trích đoạn đỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng của nái mắc hộ Lượng huyết sắc tố trung bình, nồng ựộ huyết sắc tố trung bình Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu Protein tổng số và các tiểu phần Protein
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status