Luận văn nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng, vi khuẩn học và thử nghiêm điều trị bệnh viêm đường hô hấp của chó nghiệp vụ - Pdf 80

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp I Phạm văn khuông Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng,
phi lâm sàng, vi khuẩn học và thử nghiệm điều trị bệnh
viêm đờng hô hấp của chó nghiệp vụ
Luận Văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: Thú Y
Mã số: 60.62.50
Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Thanh

Hà nội - 2005
Lời cam đoan Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và cha hề đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả
Phạm Văn Khuông
Phạm Văn Khuông Mục lục
Trang
1. Mở đầu 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
2. Tổng quan tài liệu 3
2.1. Một số t liệu về loài chó 3
2.1.1. Nguồn gốc của loài chó 3
2.1.2. Một số giống chó đang đợc nuôi ở Việt Nam 4
2.2. Một số hiểu biết về bệnh viêm đờng hô hấp của loài chó 8
2.2.1. Cấu tạo chức năng của hệ hô hấp 8
2.2.1.1. Cấu tạo hệ hô hấp 8
2.2.1.2. Chức năng sinh lý và chức năng bảo vệ của bộ máy hô hấp 8
2.2.2. Một số quá trình bệnh lý thờng gặp ở hệ hô hấp 11
2.2.2.1. Sơ lợc tình hình bệnh hô hấp ở chó 11
2.2.2.2.Nguyên nhân gây bệnh đờng hô hấp 11
2.2.3. Một số chỉ tiêu phi lâm sàng 16
2.2.4. Một số bệnh viêm đờng hô hấp do vi khuẩn thờng gặp ở chó 17
2.2.4.1. Bệnh viêm mũi 17
2.2.4.2. Bệnh viêm thanh quản cấp 18
2.2.4.3. Bệnh viêm phế quản 19
2.2.4.4. Bệnh phế quản phế viêm 20
2.2.4.5. Bệnh viêm phổi hóa mủ 20
2.2.4.6. Bệnh viêm phổi truyền nhiễm 21

3.6. Lập phác đồ thử nghiệm điều trị 40
3.7. Phơng pháp xử lý số liệu 40
4. Kết quả và thảo luận 41
4.1. Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm đờng hô hấp ở đàn chó nghiệp vụ 41
4.2. Theo dõi sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng ở chó nghiệp vụ mắc bệnh
viêm đờng hô hấp 44
4.3. Kết quả phân lập vi khuẩn trong dịch mũi chó bị bệnh viêm đờng hô hấp 56
4.4. Kết quả kiểm tra độ mẫn cảm của vi khuẩn với các thuốc hoá học trị liệu 62
4.5 Kết quả xác định một số chỉ tiêu máu 79
4.6. Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm đờng hô hấp trên đàn
chó nghiệp vụ 90
5. Kết luận và đề nghị 96
5.1. Kết luận 96
5.2. Đề nghị 97
Tài liệu tham khảo 98
Phụ lục 103

Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t vµ kÝ hiÖu

POL :
Polymycin B

RIF :
Rifamycin

STR :
Streptomycin

TET :
Tetracilin
TIA :
Tiamulin
MC : MÉn c¶m
d.t : dÉn theo


57
Bảng 4.6. Thành phần, tỷ lệ các loại vi khuẩn có trong dịch mũi của
chó nghiệp vụ bị bệnh viêm đờng hô hấp thể mạn tính

59
Bảng 4.7. Kết qủa kiểm tra độ mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập
đợc từ dịch mũi chó bị bệnh viêm đờng hô hấp thể cấp
tính với các thuốc hoá học trị liệu 63
Bảng 4.8. Kết qủa kiểm tra độ mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập
đợc từ dịch mũi chó bị bệnh viêm đờng hô hấp thể mạn
tính với các thuốc hoá học trị liệu 67
Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập
đợc từ dịch khí quản, phổi, hạch hàm của chó nghiệp vụ bị
bệnh viêm đờng hô hấp với thuốc hoá học trị liệu 77
Bảng 4.10. Số lợng, thể tích, nồng độ và hàm lợng Hb trung bình của
hồng cầu ở chó bình thờng và chó bị bệnh viêm đờng hô hấp

82

Bảng 4.11. Số lợng bạch cầu, tỷ lệ bạch cầu đơn nhân lớn, bạch cầu


Danh mục các hình

Số thứ tự Tựa đề của minh hoạ Trang
Biểu đồ 1 Tỷ lệ mắc bệnh viêm đờng hô hấp trên đàn chó
nghiệp vụ.

43
Biểu đồ 2 Thân nhiệt của chó nghiệp vụ ở trạng thái bình thờng
và khi bị bệnh

53
Biểu đồ 3 Tần số hô hấp của chó nghiệp vụ ở trạng thái bình
thờng và khi bị bệnh


72
Biểu đồ 7 Tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập đợc từ dịch
khí quản, phổi, hạch hàm của chó nghiệp vụ bị bệnh
viêm đờng hô hấp với thuốc hoá học trị liệu

78
Biểu đồ 8a Số lợng hồng cầu của chó ở trạng thái bình thờng và
khi bị bệnh

83
Biểu đồ 8b Nồng độ Hb trung bình trong hồng cầu của chó ở trạng

thái bình thờng và khi bị bệnh 84
Biểu đồ 9a Số lợng bạch cầu của chó ở trạng thái bình thờng và
khi bị bệnh

88
Biểu đồ 9b Tỷ lệ bạch cầu có hạt của chó ở trạng thái bình thờng
và khi bị bệnh

89
Biểu đồ 10
Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm đờng hô hấp
trên đàn chó nghiệp vụ.

95


mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống của mình, con ngời đã không ngừng tác
động vào loài chó làm cho chúng ngày càng tăng trởng về số lợng và phong
phú về chủng loại. Những con chó sau khi đợc huấn luyện thực hiện đợc những
nhiệm vụ mà con ngời giao phó thì đợc gọi là chó nghiệp vụ. Chó nghiệp vụ
đợc sử dụng vào nhiều lĩnh vực bảo vệ, chăn nuôi gia súc, săn bắt chuột bảo vệ
mùa màng, đánh hơi phát hiện gia súc cái động dục, truy tìm tội phạm, phát hiện
ma tuý, chó phòng chống lâm tặcTrong những năm gần đây cùng với sự phát
triển của xã hội, sự tăng trởng về kinh tế, phong trào nuôi chó nghiệp vụ phục
vụ an ninh quốc phòng cũng nh đáp ứng nhu cầu của xã hội nói chung đang
phát triển mạnh mẽ. Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều giống chó quý hiếm nh:
Chó Phú quốc, chó mèonhiều giống chó nhập nội nh: Rottweiler, Béc giê,
Setter, Mastif, Great daneTuy nhiên hiện nay một trong những vấn đề khó khăn
làm ảnh hởng đến hiệu quả công tác nuôi dỡng, huấn luyện và sử dụng chó
nghiệp vụ đó là bệnh viêm đờng hô hấp của chó. Bệnh viêm đờng hô hấp của
chó không những làm giảm tỷ lệ nuôi sống mà điều quan trọng nữa là nó làm tổn
thơng cơ quan khứu giác một trong những cơ quan quan trọng nhất của chó
nghiệp vụ, làm giảm hiệu quả làm việc đặc biệt làm mất khả năng đánh hơi của
chó nghiệp vụ.
Chính các vấn đề nêu trên cho thấy: Việc nghiên cứu tìm ra nguyên nhân
và các biện pháp phòng và trị bệnh viêm đờng hô hấp của chó nghiệp vụ là việc
làm cần thiết. Với mục đích góp phần làm giảm thiệt hại do bệnh viêm đờng hô

hấp gây ra ở đàn chó nghiệp vụ đồng thời bổ sung vào các tài liệu nghiên cứu về
chó nghiệp vụ chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng, vi khuẩn
học và thử nghiệm điều trị bệnh viêm đờng hô hấp của chó nghiệp vụ.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định đợc sự thay đổi về một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng, vi
khuẩn học của chó bị bệnh viêm đờng hô hấp.
- Đa ra đợc biện pháp phòng và trị bệnh viêm đờng hô hấp của chó

khuynh hớng khác cho là cả sói xám và còn thêm golden jackal (Olsen, 1985).
Do đó tính đa dạng di truyền chó hết sức phong phú.
Có rất nhiều tranh luận về việc thuần dỡng chó nhà về phơng diện nơi
chốn cũng nh thời điểm dợc thuần dỡng. Những ghi nhận về khảo cổ học cho
thấy rằng chó đợc thuần dỡng đầu tiên ở Trung Đông khoảng 12.000 đến
14.000 năm trớc. Tuy vậy ngời ta vẫn tìm thấy những hài cốt chó rất xa xa ở
Châu Mỹ cũng nh Châu á, (d.t [6]).
Trần Bá Hoành, 1979 [11] cho rằng trên thế giới có khoảng 350 giống chó.
2.1.2. Một số giống chó đang đợc nuôi ở Việt Nam
2.1.2.1. German shapher (Chó Béc giê)
- Nguồn gốc: Đức
- Loại lông: dài, ngắn.
- Màu lông: có rất nhiều màu
- Trọng lợng: 34-43kg
- Chiều cao: 57-62cm
- Mục đích sử dụng: bảo vệ, đánh hơi
- Bản tính: rất thân thiện con ngời, dễ làm quen.
2.1.2.2. Chó Phú Quốc
- Nguồn gốc: miền đông Thái Lan
- Loại lông: ngắn dày và sát thân
- Màu lông: có rất nhiều màu
- Trọng lợng: 15kg
- Chiều cao: 45 - 48cm
- Mục đích sử dụng: săn thú, giữ nhà
- Bản tính: thân thiện với chủ, rất dễ làm quen.

2.1.2.3. Chihuahua
- Nguồn gốc: Mexico
- Loại lông: mợt, dài.
- Màu lông: sữa, xanh xám

- Bản tính: xốc vác đa cảm.

2.1.2.7. Dalmatian
- Nguồn gốc: Nam T (cũ)
- Loại lông: ngắn
- Màu lông: trắng đen lốm đốm
- Trọng lợng: 25kg
- Chiều cao: 58,5 61cm
- Mục đích sử dụng: dùng làm chó cảnh.
- Bản tính: rất tình cảm, thân thiện với con ngời.

2.1.2.8. Irish-Setter
- Nguồn gốc: Ireland
- Loại lông: dài, mợt
- Màu lông: hạt dẻ nâu
- Trọng lợng: 18,2 25kg
- Chiều cao: 53,5 - 61cm
- Mục đích sử dụng: chó săn, chó thể thao, chó cảnh.
- Bản tính: dễ gần, hiền lành.

2.1.2.9. Dobermann (Doberman Pinscher)
- Nguồn gốc: Đức
- Loại lông: ngắn
- Màu lông: đen, nâu, hung
- Trọng lợng: 30- 36kg
- Chiều cao: 68,5cm
- Mục đích sử dụng: giữ nhà, làm việc
- Bản tính: rất hung hăng nếu cha đợc huấn luyện.

2.1.2.10. Rottweiler

ra ngoài nhờ sự vận động của lớp tế bào tiêm mao trên niêm mạc mũi.
+ Khí quản là ống dẫn không khí từ thanh quản đến rốn phổi, gồm nhiều
vòng sụn kế tiếp nhau. Đến rốn phổi khí quản chia thành 2 phế quản. Các nhánh
phế quản nhỏ lại chia thành những ống nhỏ hơn gọi là ống phế bào. Tận cùng
những phân nhánh của ống phế bào đợc nối với phế bào thành phế nang. Nhiều
phế nang tạo thành lá phổi.
2.2.1.2. Chức năng sinh lý và chức năng bảo vệ của bộ máy hô hấp
Tất cả các cơ thể sống đều hô hấp. Đối với động vật, nhu cầu về không khí
cần thiết và cao hơn cả nhu cầu về thức ăn. Con chó có thể nhịn ăn đợc 3 tuần,
nhịn uống đợc 3 ngày nhng chỉ nhịn thở đợc 3 phút.
Cơ quan hô hấp là bộ phận quan trọng nhất đối với mỗi cơ thể sống. Đảm
nhiệm chức năng dẫn oxy từ ngoài vào tiếp xúc trực tiếp với máu. Sự tiếp xúc này
không phải là sự gặp nhau đơn giản. Do cơ quan hô hấp có cấu tạo thích nghi cho

sự chọn lọc nên không khí trớc khi vào máu sẽ đợc lọc sạch, sởi ấm, tẩm ớt.
Bên cạnh đó, cơ quan hô hấp còn có tác dụng điều hòa thân nhiệt.
Quá trình trao đổi khí giữa máu và không khí đợc diễn ra ở phế bào. Mỗi
lần thở, một phần trong tổng số thể tích khí phế nang đợc thay đổi.
Cơ quan hô hấp đặc biệt là đờng hô hấp trên là nơi tiếp xúc trực tiếp với
không khí, với các tác nhân gây ô nhiễm (vi khuẩn, bụi, khí H
2
S, NH
3
, CO,....).
Khi cơ thể thực hiện động tác hít vào, đặc biệt chó thờng hay đánh hơi, hít, các
tác nhân gây hại sẽ theo không khí vào bộ máy hô hấp. Dới tác dụng của dịch
nhờn trên niêm mạc đờng hô hấp chúng đợc giữ lại và tống ra ngoài bằng tác
nhân đại cơ giới và tiểu cơ giới.
Tác nhân đại cơ giới dựa vào phản xạ hắt hơi và ho, mỗi lần ho tống ra
ngoài không khí 10.000 20.000 vi khuẩn. Tác động tiểu cơ giới đợc thực hiện

tố khác nhau nh: cờng độ trao đổi chất, tuổi, tầm vóc, ... ở trạng thái sinh lý
bình thờng, gia súc đực thở chậm hơn gia súc cái, gia súc non có tần số hô hấp
cao vì cờng độ trao đổi mạnh hơn gia súc trởng thành và gia súc già. Gia súc
có thể vóc bé, thở nhanh hơn gia súc có thể vóc lớn. Gia súc nhập nội thở nhanh
hơn gia súc địa phơng. Trong cùng một năm, mùa hè nóng ẩm gia súc thở nhanh
hơn mùa đông lạnh và khô. Trong một ngày, buổi tra gia súc thở nhanh hơn ban
đêm. Khi gia súc làm việc nặng, hng phấn thì nhịp thở tăng hơn bình thờng.
ở trạng thái bệnh lý, tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số
hô hấp giảm gặp trong các bệnh làm hẹp diện tích và thể tích của phổi, bệnh làm
mất đàn hồi của phổi nh phổi khí thũng, bệnh làm hạn chế phổi hoạt động hô
hấp nh đầy hơi ruột.

Giảm tần số hô hấp trong trờng hợp hẹp thanh khí quản, các trờng hợp
ức chế thần kinh nặng nh: U não, viêm não, chảy máu não, bại liệt sau khi đẻ,
các trờng hợp sắp đẻ, khi bị lạnh, khi năng lợng dự trữ trong cơ thể bị hao
mòn...
Tần số hô hấp tăng khi bị bệnh viêm phổi, rối loạn hoạt động của các
cơ hô hấp, khi hẹp các đờng dẫn khí (phù nề và có khối u ở phế quản), khi
nhiệt độ cơ thể tăng.
Tần số hô hấp tăng gặp trong các trờng hợp: gia súc bị bệnh truyền nhiễm
cấp tính, ký sinh trùng, thiếu máu nặng, bệnh ở cơ tim và cơ

năng
tim
làm tuần
hoàn rối loạn. Ngoài ra còn do bệnh ở hệ thần kinh, lúc quá đau đớn.
(Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan, 1996
[24]).
2.2.2. Một số quá trình bệnh lý thờng gặp ở hệ hô hấp
2.2.2.1. Sơ lợc tình hình bệnh hô hấp ở chó

2
S, CO, CH
4
, Đây là những khí chỉ thị ô nhiễm môi trờng
không khí chuồng nuôi. Sự tồn tại các chất khí này trong chuồng nuôi do kém
thông thoáng là nguyên nhân rất lớn gây bệnh hô hấp. Trong không khí, hàm
lợng NH
3
cao sẽ ảnh hởng đến sức khỏe gia súc, làm tăng khả năng mắc bệnh
hô hấp lên gấp bội lần. Hàm lợng NH
3
tập trung từ 50 - 100ppm ảnh hởng rõ
nét đến chức năng chung của cơ thể: gây co thắt phế quản, phế nang làm hẹp
lòng khí quản, phế quản, trúng độc thần kinh. Bình thờng trong chuồng nuôi
hàm lợng NH
3
cho phép khoảng 0,026ml/l không khí. Đặc biệt vào mùa hè do
độ ẩm cao, nhiệt độ môi trờng cao, sự thông gió kém làm cho tình hình bệnh
càng trở nên trầm trọng (Phạm Ngọc Thạch, 2004) [22].
Để tránh ô nhiễm không khí hàng loạt và duy trì độ ẩm vừa phải thì ở trại
chăn nuôi phải chú ý đến vấn đề thông gió. Diện tích cho mỗi gia súc càng thấp
thì sự trao đổi khí càng tăng. Trong điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam hiện tại vấn
đề này cha đợc quan tâm và đầu t đúng mức, chuồng trại vẫn còn tạm bợ
không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh nên hàng năm số lợng gia súc bị bệnh hô hấp

do vấn đề không khí gây ra rất lớn. Bình thờng khi số lợng nuôi nhốt gấp đôi
thì tỷ lệ thông gió gấp 10 để duy trì sự sạch sẽ trong không khí (Wathes C.M,
1993)[47].
Hệ thống thông gió làm cho không khí trong phòng trộn lẫn với không khí
sạch. Sự hoà trộn khí góp phần vào việc lan rộng các mầm bệnh lây qua đờng hô


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status