Luận văn nghiên cứu sự biến đổi tính chất đất mặn huyền tiền hải tỉnh thái bình qua quá trình sử dụng - Pdf 80

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp Hà NộI đào trọng hùng NGHIấN CU S BIN I
TNH CHT T MN HUYN TIN HI
TNH THI BèNH QUA QU TRèNH S DNG

luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: khoa học đất
M số: 60.62.15 Ngời hớng dẫn khoa học: TS. H QUANG C Hà Nội - 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iLỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực, chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị
nào và các thông tin trích trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Trước hết, tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã truyền ñạt những kiến thức bổ ích, quí giá
trong thời gian học 2006-2008 tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hồ Quang ðức (Phó viện
trưởng - Viện Thổ nhưỡng Nông hóa) ñã tận tình hướng dẫn giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo Viện Thổ nhưỡng Nông
hóa, lãnh ñạo và các ñồng nghiệp trong Bộ môn Phát sinh học và
Phân loại ñất ñã tạo mọi ñiều kiện, ñộng viên, giúp ñỡ ñể tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn chủ trì ñề tài ”Nghiên cứu thực
trạng ñất phèn và ñất mặn ở ñồng bằng sông Cửu Long và ñồng
bằng sông Hồng sau 30 năm khai thác và sử dụng” ñã tạo ñiều kiện
cho tôi tham gia thực hiện và sử dụng một số mẫu ñất phân tích
phục vụ luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân, bạn bè và gia ñình ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2008
Tác giả
ðÀO TRỌNG HÙNG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii



2.2.1.1. Phân bố ñất mặn trên thế giới………………………………………...6
2.2.1.2. Nguyên nhân hình thành ñất mặn.........................................................7
2.2.1.3. ðặc ñiểm của ñất mặn..........................................................................8
2.2.1.4. Phân loại về ñất mặn………………………………………………..10
2.2.1.5. Cải tạo ñất mặn………………………………………………...……12
2.2.1.6. Quản lý và sử dụng ñất mặn………………………………………...14
2.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ñất mặn trong nước………………...17
2.2.2.1. Phân loại ñất mặn…………………………………...………………17
2.2.2.2. Cải tạo ñất mặn…………………………………………………..…19
2.2.2.3. Quản lý và sử dụng ñất mặn………………………………………..23
3. ðối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu..................................32
3.1. ðối tượng nghiên cứu...............................................................................32
3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................32
3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................32
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................32
3.3.2. Phương pháp ñiều tra............................................................................33
3.3.3. Phương pháp phân tích mẫu.................................................................33
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu….................................................................35
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.............................................................36
4.1. ðặc ñiểm vùng nghiên cứu.......................................................................36
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên…………………………………………………….36
4.1.1.1. Vị trí ñịa lý…………………………………………………….........36
4.1.1.2. ðặc ñiểm các yếu tố khí hậu………………………………………..36
4.1.1.3. ðịa hình, ñịa mạo và ñịa chất…………………………………….…38
4.1.1.4. Thủy văn sông ngòi………………………………………..………..40
4.1.1.5. Hiện trạng sử dụng ñất…………………………………………...…42
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội……………………………………………..43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CEC
Dung tích hấp thu
ðBSCL
ðồng bằng sông Cửu Long
ðBSH
ðồng bằng sông Hồng
DTðT
Diện tích ñiều tra
DTTN
Diện tích tự nhiên
EC
ðộ dẫn ñiện
FAO
Food and Agriculture Organization - Tổ chức Nông nghiệp
và Lương thực thế giới
LHSDð
Loại hình sử dụng ñất
M
ðất mặn trung bình và ít
Mn
ðất mặn nhiều

viiDANH SÁCH BẢNG Bảng 3.1 Diện tích ñất mặn qua quá trình sử dụng………………………….59
Bảng 3.2 Diễn biến tính chất mặn của ñất mặn nhiều………………….........62
Bảng 3.3. Diễn biến tính chất mặn của ñất mặn trung bình và ít………........63
Bảng 3.4. Diễn biến thành phần cấp hạt ñất mặn trung bình và ít…………...66
Bảng 3.5. Diễn biến một số chỉ tiêu hóa học của ñất mặn trung bình và ít Tiền
Hải, Thái Bình qua quá trình sử dụng……………………………………….68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1 1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất mặn ven biển ñược hình thành do tác ñộng trực tiếp và thường xuyên
của thuỷ triều dâng lên, tràn vào hoặc do nước mạch theo mao quản leo lên các
lớp mặt hoặc do muối tích luỹ trong ñất từ lâu ñời ñến nay còn lại một phần.

tiêu, ñiều kiện khí hậu thời tiết, kinh tế - xã hội, chính sách và môi trường văn
hóa và các hệ thống nông nghiệp. Không có phương pháp ñơn lẻ nào có thể
ñiều khiển ñược ñộ mặn, ñặc biệt là trong nông nghiệp có tưới (Mashali,
1995). Nhằm hỗ trợ các quốc gia có vấn ñề về ñất mặn, Tổ chức Nông Lương
Thế giới (FAO) ñã xúc tiến tăng cường các chương trình thử nghiệm về các
hoạt ñộng quản lý ñất phù hợp. Từ năm 1990, các dự án hợp tác nhằm phát
triển hoạt ñộng quản lý ñất mặn hợp lý ñã ñược thực hiện.
Sự tồn tại các tính chất ñất mặn phụ thuộc vào các yếu tố ñã nêu trên
cho nên ñể nghiên cứu quy trình cải tạo ñất cho từng vùng. Cần thiết phải tiến
hành trên từng ñịa bàn cụ thể ñặt ra thì công tác nghiên cứu mới có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn.
Huyện Tiền Hải là ñịa bàn nghiên cứu của ñề tài có diện tích ñất mặn
lớn nhất tỉnh Thái Bình. ðất mặn của huyện Tiền Hải ñã ñược nghiên cứu
thông qua việc ñiều tra, chỉnh lý bản ñồ ñất năm 1987. Từ ñó ñến nay, sau
mấy chục năm khai thác sử dụng, sự tác ñộng của các ñiều kiện tự nhiên và
con người ñã làm thay ñổi tính chất ñất. Do vậy, việc nghiên cứu chi tiết và
chính xác sự biến ñổi tính chất ñất mặn qua quá trình sử dụng là rất cần thiết,
vì ñây là căn cứ ñể sử dụng hợp lý ñất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và các mục ñích khác, nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu phát
triển nông nghiệp hiện tại và tương lai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3Với những lý do trên, ñề tài “Nghiên cứu sự biến ñổi tính chất ñất mặn
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình qua quá trình sử dụng ” ñược ñặt ra là hết sức
cần thiết, có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn sản xuất cho ñịa phương.
1.2. Mục tiêu của ñề tài
- Xác ñịnh ñược sự biến ñổi tính chất ñất mặn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình qua quá trình sử dụng.

nhưng chưa ñược khai thác triệt ñể.
Diện tích của ñất mặn không ngừng tăng thêm. Bờ biển Bắc Bộ là nơi
có các bãi bồi ñược hình thành nhiều nhất: vùng Kim Sơn, Ninh Bình hàng
năm bãi bồi tiến ra biển từ 150 ÷ 200 m và nâng cao 5 ÷ 10 cm.
ðất mặn của Việt Nam có ñộ phì tự nhiên cao. Hàm lượng mùn, lân,
kali tương ñối cao. Tuy nhiên yếu tố hạn chế cũng rất lớn ñó là hàm lượng Na
tự do lớn, các yếu tố về dinh dưỡng dễ tiêu thấp (lân dễ tiêu thấp). Do ñó nếu
khắc phục ñược những yếu tố này thì ñây là vùng ñất có nhiều tiềm năng ñể
phát triển nông nghiệp và ngư nghiệp.
Dưới tác ñộng của con người bằng nhiều công trình thủy lợi, những
rừng ñước, bần, cói là những cây chịu mặn tự nhiên ñã dần dần ñược thay thế
bằng các loại cây chịu mặn như: Dứa, cói, ñiền thanh nốt sần… và các giống
lúa chịu mặn nhằm giảm bớt ñộ mặn ñể trở thành những vùng ñất có ñộ phì
thực tế cao.
Công lao lớn nhất của con người ở miền Bắc từ thuở xa xưa trong việc
cải tạo ñất mặn, lấn biển là Nguyễn Công Trứ thế kỷ 19. Nhờ công lao của
ông mà các khu dân cư ven biển như: Tiền Hải (Thái Bình); Giao Thủy, Trực
Ninh, Hải Hậu (Nam ðịnh) và Kim Sơn (Ninh Bình) ñược hình thành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5Những kinh nghiệm cải tạo ñất lấn biển của cha ông ta ñã ñể lại cho
chúng ta những bài học quý giá mang tính chất khoa học và thực tiễn là: “cá
lấn biển, cói lấn cá, lúa lấn cói”.

2.1.2.Yếu tố hạn chế của ñất mặn miền Bắc Việt Nam và huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình
ðất mặn ở Việt Nam có diện tích lớn và nhiều tiềm năng. Tuy nhiên, trong
khai thác và sử dụng vùng ñất này còn có những hạn chế do:

Châu Á 195.006.300 ha (55,49 %); Châu Mĩ 77.566.000 ha (22,06 %); Châu
Phi 53.492.000 ha (15,22 %); Châu ðại Dương 17.597.000 ha (5 %) và ít nhất
là Châu Âu 7.838.000 ha (2,23 %).
Theo Oldeman và cộng sự (1991), trên thế giới hiện nay có 434 triệu ha
ñất mặn kiềm. ðất mặn kiềm là loại ñất ñược hình thành trên những biển hồ
mặn cũ mà muối không có ñường thoát, hoặc muối tan sinh ra trong quá trình
phân giải các chất hữu cơ, diện tích này ñặc biệt nhiều ở vùng ñồng cỏ, nhất
là loài cây có lượng tro cao, hoặc ñây là vùng sa mạc. Vùng có khí hậu lục
ñịa, quanh năm thiếu mưa, cường ñộ bốc hơi rất lớn. Vì lượng mưa ít, nên
nước thấm từ trên mặt xuống tầng ñất sâu thì ít mà nước từ tầng ñất sâu leo
lên rồi bốc hơi ñi lại nhiều. Năm này qua năm khác, nước mưa thấm vào ñất
hòa tan muối vẫn có trong ñất kéo xuống tầng sâu. ðến lúc mặt ñất khô thì
nước mặn ñó ở tầng ñất sâu lại leo lên mặt ñất, nước bốc hơi ñi ñể muối ở lại.
Chiều nước ñi từ dưới lên tương ñối liên tục, nên lượng muối tích tụ mỗi ngày
mỗi nhiều, làm cho lớp ñất dưới tầng mặt rất mặn, tầng ñất mặn cũng khá dày.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7Trong 785 triệu ha ñất mặn, không phải toàn bộ diện tích này thuộc ñất
trồng trọt nhưng nó bao trùm toàn bộ ñất bị ảnh hưởng của muối ở mức ñộ
toàn cầu. Trong tổng số 230 triệu ha ñất có tưới, có 45 triệu ha bị mặn (chiếm
19,5 %) và trong 1.500 triệu ha ñất trồng cây trồng cạn thì có 32 triệu ha bị
mặn (chiếm 2,1 %) ở các mức ñộ khác nhau.

2.2.1.2. Nguyên nhân hình thành ñất mặn.
Mặc dù sự phong hóa các ñá và khoáng vật nguyên sinh là nguồn gốc
chủ yếu của tất cả các loại muối. Tuy nhiên, ñất mặn ít ñược hình thành từ
tích tụ muối tại chỗ, mà chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
- Do sử dụng nước ngầm có ñộ khoáng hóa cao ñể tưới: Trong trường

nước ngầm leo lên cao cách mặt ñất 4fut (1 fut = 0,3048m).
- Do chuyển ñộng của muối: thường gây nên vấn ñề mặn ở quy mô
ñáng kể. Các muối hòa tan ñược vận chuyển từ nơi cao ñến nơi thấp, từ nơi
ẩm ñến nơi khô hơn, từ ruộng ñược tưới ñến ruộng không ñược tưới,… Muối
cũng có thể tích tụ ở những nơi mà việc tiêu nước hạn chế do việc xây dựng
ñường sá và các hoạt ñộng khác. Sự bốc hơi vùng ñọng nước cũng có thể ñưa
lượng muối ñáng kể lên mặt ñất.

2.2.1.3. ðặc ñiểm của ñất mặn
Do tác dụng của ion Na
+
nên ñất có ñộ trương co lớn khi gặp nước và
giảm thể tích mạnh khi khô, làm cho ñất hay nứt nẻ và có thể tạo thành các
váng muối màu trắng trên mặt ñất. Hiện tượng trương và co mạnh ñó thường
ñược giải thích bằng khả năng tán keo của natri.
Hàm lượng muối tan trong ñất thay ñổi khá rộng và có xu thế tăng dần
theo chiều sâu: Các anion thường thấy trong ñất mặn là Cl
-
; SO
4
2-
; HCO
3
-

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9các cation là Na

2
+ H
2
O = H
2
CO
3
và xuất hiện NaHCO
3
là một muối
thủy phân kiềm).
Trong ñất, muối rất có ích cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng, một số tham gia vào tổng hợp các chất hữu cơ mới, một số khác sử
dụng ñể tạo sự bền vững cơ học của các thớ thực vật. Kết quả thí nghiệm [4]
cho thấy: Nếu hàm lượng Cl
-
trong ñất từ 0,004 ÷ 0,008 % thì Cl
-
có tác dụng
kích thích sự sinh trưởng và phát dục của cây; cải thiện ñược tính chất của
ñất; làm cho ñất có kết cấu.
Ngược lại, theo V.A. Kovda, P.A. Genkel, B.P. Xtragonov, X.N.
Ruidza (1979) [15] nếu hàm lượng muối trong ñất cao hơn giới hạn cho phép
sẽ ảnh hưởng xấu tới cây trồng. Khi hàm lượng muối trong ñất tăng cao, áp
suất thẩm thấu của dung dịch ñất tăng theo và tỷ lệ thuận với nồng ñộ muối
tan. Chênh lệch giữa áp suất thẩm thấu của dung dịch ñất và dung dịch tế bào
cây ñến một giới hạn nào ñó, cây trồng không thể hút nước và thức ăn trong
ñất ñược. Theo các kết quả nghiên cứu [15] khi áp suất thẩm thấu của dung
dịch ñất từ 10 ÷ 20 atmốtphe, cây trồng không thể sinh trưởng và phát triển
ñược; khi vượt quá 40 atmốtphe cây bị chết.

2-
, lượng chất hữu cơ nhiều ở ñất mặn mangrove và giảm
dần khi vào sâu ñất liền ñến loại ñất mặn ít chỉ còn 1,5 ÷ 2,5 %. Lượng N
tổng số từ 0,1 ÷ 0,25 %, P
2
O
5
tổng số từ 0,05 ÷ 0,10 %. Tổng số cation trao
ñổi 12÷20 lñl/100g ñất và tỷ lệ Ca
++
/Mg
++
<1. Ion Na
+
trong dung tích hấp thu
chỉ chiếm 5÷10 % tổng số Na có trong ñất [29]. Vì bản chất là ñất phù sa nên
ñất mặn giàu khoáng Vecmiculit và Illit, do ñó ñất có tỷ lệ K
2
O cao, từ 1,8 ÷
2,0 %.

2.2.1.4. Phân loại về ñất mặn.
Trong tầng ñất canh tác có rất nhiều loại muối dễ hòa tan, khi hàm
lượng các loại muối ñó vượt quá giới hạn cho phép và bắt ñầu tác hại ñến sự
sinh trưởng của cây trồng thì ñất ñó gọi là ñất mặn.
Thành phần muối trong ñất khác nhau rất nhiều, nhưng chủ yếu là hợp
chất của 3 loại cation: Na
+
, Ca
2+

3
, Mg(HCO
3
)
2
, CaSO
4
,
CaCO
3
, Ca(HCO
3
)
2
. Nhìn chung, cation chủ yếu trong ñất là Na
+
, anion chủ
yếu là Cl
-
, SO
4
2-
[4] .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11Căn cứ vào quá trình phát sinh, tính chất, ñặc ñiểm, mối quan hệ với sự
sinh trưởng của cây trồng và theo yêu cầu của sử dụng và cải tạo ñất, chia
thành hai loại chính (Syabolls, 1974) [42].

lý và ñịa hóa, cũng như về các tính chất hóa học và sinh học. Hai loại ñất này
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12cần có các biện pháp cải tạo khác nhau. Trong tự nhiên, các loại muối Natri
không xuất hiện tách biệt nhau hoàn toàn, mà trong hầu hết các trường hợp,
hoặc các muối trung tính, hoặc các muối thủy phân kiềm ñóng vai trò quyết
ñịnh trong quá trình hình thành ñất và xác ñịnh các tính chất của chúng.
ðất mặn kiềm thoái hóa: ðược coi là một giai ñoạn phát triển của ñất
do kết quả của sự trôi muối, có xu hướng làm cho vật chất hữu cơ và sét
chuyển xuống dưới phẫu diện, làm hình thành một lớp chặt có màu sẫm, mặt
trên có ranh giới rõ rệt. Loại này có diện tích lớn ở miền Tây Canada
(Toogood và Cairns, 1973; Cairns và Bowsa, 1977) [37], ở Australia
(Northcote và Skene, 1972) [37] , Mỹ (Rasmussen và cộng sự, 1964) [37].
Một số loại ñất mặn nhẹ: Tùy theo thành phần hóa học, ví dụ ñất giàu
canxi clorua, hoặc ñất chứa quá nhiều lượng magiê trao ñổi – xolonet magiê.

2.2.1.5. Cải tạo ñất mặn
Cải tạo ñất mặn ñể nâng cao ñộ phì nhiêu của loại ñất này là một nhiệm
vụ hết sức quan trọng trong lĩnh vực cải tạo ñất.
ðể cải tạo ñất mặn và giảm nồng ñộ muối trong ñất chúng ta ñã áp
dụng rất nhiều biện pháp. Biện pháp chỉ trồng trên ñất mặn những loại cây
chịu mặn, hút mặn, ñòi hỏi phải có thời gian dài hàng chục năm. Ở những nơi
có lớp ñất mặt mỏng, muối chỉ phân bố trên mặt ñất, người ta ñã dùng biện
pháp cơ giới ñể nạo lớp ñất mặt ñi. Biện pháp này cho những kết quả nhất
ñịnh, tuy nhiên chỉ có thể áp dụng ñược trên diện tích canh tác nhỏ chứ không
thể tiến hành trên diện tích lớn ñược. Nếu là loại ñất mặn nhiều, tầng ñất bị
nhiễm mặn sâu thì hình thức cải tạo này mang lại hiệu quả thấp và không thể
áp dụng ñược.

ngầm ñược nhạt hóa trong thời gian này ñã ngấm sâu 100 m và quá trình nhạt
theo thời gian càng tăng dần một cách ổn ñịnh, cũng trong khu vực ñó nếu rửa
mặn với mức rửa nhỏ và cường ñộ tiêu nước thấp hơn. Kết quả cho thấy, ñể
làm nhạt hóa tầng nước ngầm khoảng 6m cần khoảng thời gian là 23 năm với
tổng mức rửa 100.000-110.000m
3
/ha [16].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
142.2.1.6. Quản lý và sử dụng ñất mặn
Tại Hội nghị về quản lý ñất mặn vùng Châu Á-Thái Bình Dương tổ
chức tại Thái Lan tháng 8-1987, Tiến sĩ R.B. Singh ñã nhấn mạnh rằng, ñất
mặn cần ñược quản lý và khai thác ñúng ñắn, bởi lẽ diện tích ñất ñai có thể
trồng trọt ñược hầu như ñang bị thu hẹp và việc tăng sản lượng trong tương
lai chủ yếu dựa vào việc tăng năng suất cây trồng.
Công cuộc chinh phục ñất mặn ñể nâng cao năng suất cây trồng từ
trước tới nay ñã ñạt ñược một số kết quả nhất ñịnh về cải tạo ñất, chọn tạo
giống cây trồng,…
Tuy nhiên, những nghiên cứu về sự thay ñổi tính chất ñất mặn qua quá
trình sử dụng, mối quan hệ giữa nước – hàm lượng muối - chất dinh dưỡng
trong các vùng ñất ñã ñược khai phá chưa nhiều [45].

Talati ñã tiến hành các thí nghiệm ñồng ruộng về phân bón cho lúa trên
ñất mặn vùng Baramati thuộc Bombay (Ấn ðộ) và rút ra kết luận: Trong
những năm ñầu mới khai hóa, việc bón lân và kali là không cần thiết, nhưng
sau ñó cần phải xem xét lại. Việc tăng lượng ñạm lên 20-25 % so với mức
bón bình thường ñã làm tăng năng suất lúa. Urê ñược xem là dạng ñạm tốt
nhất dùng cho ñất mặn [44].

nghiệm ñược hình thành năm 1966 với 9.270 ha ñất canh tác, trong ñó có
7.300 ha là ñất mặn. Qua một số năm cải tạo diện tích ñất mặn ñã giảm ñáng
kể nhưng trong một thời gian dài không quan tâm thích ñáng, diện tích ñất
mặn ở ñây lại mở rộng tới 7.000 ha vào năm 1974. Từ năm 1975 trở ñi, nhờ
áp dụng các chế ñộ tưới tiêu thích hợp, cải thiện ñặc tính ñất bằng cây trồng
và phân bón, tới năm 1970 diện tích ñất mặn ở ñây chỉ còn lại 2.100 ha.
Phát hiện và theo dõi ñất mặn bằng ảnh vệ tinh Landsat ñang ñược
nghiên cứu ở Siwa Oasis, Egypt (Madani. 2005). Nghiên cứu ñã sử dụng ảnh
vệ tinh Landsat chụp năm 1987 và 1999 ñể khoanh vùng và quản lý ñất mặn ở
Siwa Oasis, Western Desert, Egypt. Các tác giả ñã xây dựng chỉ số nhiễm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16mặn (SI) trên các ảnh vệ tinh ñược chụp ở hai thời ñiểm khác nhau và nhận
thấy rằng ñất mặn ñã tăng lên gấp ñôi qua 12 năm. Nghiên cứu cũng ñã xây
dựng ñược một mô hình nhận dạng ñất mặn dựa trên các phép tính toán trên
ảnh viễn thám. Sử dụng ảnh viễn thám ñể ñánh giá ñất có vấn ñề trong ñó có
ñất mặn cũng ñã ñược nghiên cứu ở Inner Mongolia, Trung Quốc (Takashi
Kume, Kiyoshi Torii và Toru Mitsuno. 2005).
Bên cạnh các nghiên cứu tìm hiểu diễn biến ñất mặn theo thời gian,
nhiều nghiên cứu sử dụng và cải tạo ñất mặn cũng ñã ñược triển khai. Ở
Trung Quốc, Viện Khoa học ðất ñang bắt ñầu nghiên cứu về ảnh hưởng của
ñất mặn ñối với cỏ Vetiver, và hiệu quả của việc sử dụng cỏ Vetiver trong
việc cải tạo ñất ở Rudong - Jiangsu.
(Mạng lưới nghiên cứu cỏ Vetiver-
).
Ở Pakistan, người dân ñã có truyền thống cải tạo ñất mặn bằng cách sử
dụng nước ngọt ñể rửa mặn nhưng phương pháp này ñã tiêu thụ một lượng
lớn nước có chất lượng tốt mà có thể ñược dùng làm nước tưới. Do sự khan


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status