Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác lâm sản ngoài gỗ làm thuốc và thực phẩm tại khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Hoành Bồ, Quảng Ninh - Pdf 24

Lờ Vn Thng Lun vn thc s khoa hc i
ĐạI HọC THáI NGUYÊN
tr-ờng đại học nông lâm


Lê văn thắng NGHIấN CU THC TRNG V XUT GII PHP KHAI
THC LM SN NGOI G LM THUC V THC PHM
TI KHU BO TN THIấN NHIấN NG SN-K THNG,
HONH B-QUNG NINH
LUậN VĂN THạC Sĩ KHOA HọC lâm nghiệp

Ngƣời làm cam đoan

Lê Văn Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Văn Thắng Luận văn thạc sĩ khoa học iii LỜI CẢM ƠN!

Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin chân thành cảm ơn
Thầy giáo, TS. Trần Quốc Hƣng, trƣởng Khoa Lâm nghiệp - Trƣờng Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, là ngƣời hƣớng dẫn khoa học và nhiệt tình
giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo giảng dạy khóa

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chƣơng 1-TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3
1.1. Khái quát về lâm sản ngoài gỗ
3
1.1.1. Một số khái niệm về LSNG (Non-Timber Forest products,
Non-Wood Forest products)
3
1.1.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ
4
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
8
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu các loài LSNG làm thuốc
8
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu các loài LSNG làm thực phẩm
10
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
11
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu các loài LSNG làm thuốc
11
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu các loài LSNG làm thực phẩm
19

loài cây này
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
24
23.5.1. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu thứ cấp
24
2.5.2. Điều tra thực địa về các loại LSNG được sử dụng tại cộng đồng
24
2.5.3. Phương pháp xử lý tài liệu
28
Chƣơng 3 - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
28
3.1. Điều kiện tự nhiên
28
3.1.1. Vị trí địa lý
28
3.1.2. Địa hình
28
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn
29
3.1.4. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng
30
3.1.5. Thảm thực vật rừng
31
3.1.6. Khu hệ động vật rừng
32
3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội

4.4. Giải pháp bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững những loài
LSNG làm thuốc, thực phẩm
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Văn Thắng Luận văn thạc sĩ khoa học vi
4.4.1. Lựa chọn loài LSNG ưu tiên trong bảo tồn và phát triển
59
4.4.2. Giải pháp để bảo tồn và phát triển các sản phẩm này
61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
64
Kết luận
64
Kiến nghị
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
68
PHỤ LỤC
71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Văn Thắng Luận văn thạc sĩ khoa học
Ủy ban nhân dân
VQG
Vƣờn Quốc gia
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Văn Thắng Luận văn thạc sĩ khoa học viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.
Thống kê diện tích các kiểu thảm thực vật rừng hiện nay của
Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng
31
Bảng 2.2.
Thành phần hệ động vật của Khu BTTN Đồng Sơn-Kỳ Thƣợng
32
Bảng 4.1.
Bảng phân nhóm giá trị sử dụng của thực vật LSNG tại
Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng
37

58
Bảng 4.12
Đánh giá nhóm LSNG chủ yếu để phát triển dƣợc liệu, thực phẩm
60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Văn Thắng Luận văn thạc sĩ khoa học ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang
Hình 1.
Đƣờng cong xác định loài LSNG làm thuốc và thực phẩm trong
một cộng đồng có thể dừng phỏng vấn khi số loài không tăng
25
Hình 2.
Một số hình ảnh thu hái và sử dụng lâm sản ngoài gỗ tại
cộng đồng
53,54
Hình 3.
Một số hình ảnh gieo ƣơm và gây trồng LSNG tại cộng đồng
55
Hình 4.1.

nhƣ các chế độ hƣởng lợi trong phát triển rừng. Sự tồn tại và phát triển LSNG
lại có tác dụng bổ trợ ngƣợc lại với các thành phần trong hệ sinh thái rừng.
Ngƣời sinh sống trong vùng, khai thác và sử dụng LSNG nhƣ là một trong
những kế sinh nhai tất yếu về quyền cũng nhƣ nhu cầu đƣợc hƣởng lợi về
rừng. Vì vậy, LSNG góp phần tích cực trong các chƣơng trình xóa đói, giảm
nghèo của nhà nƣớc. Nhƣng muốn phát triển tài nguyên rừng đƣợc bền vững,
phải giải quyết đƣợc hài hòa các mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế-xã hội
và sinh thái. Một trong những giải pháp có triển vọng làm giảm nhẹ các xung
đột trong khu vực là phát triển LSNG, vì quản lý, sử dụng và phát triển hợp
lý nguồn tài nguyên này sẽ tác động trực tiếp tích cực đến đời sống kinh tế -
xã hội của ngƣời dân và vừa đảm bảo tính ổn định và bền vững của hệ sinh
thái rừng, nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Văn Thắng Luận văn thạc sĩ khoa học 2 Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng, nằm trong cánh cung
trùng điệp của khu Đông Bắc, ở độ cao 150m - 1.120m so với mặt nƣớc biển.
Với tổng diện tích 21.353 ha, thuộc địa giới hành chính 5 xã: Đồng Lâm, Đồng
Sơn, Hòa Bình, Vũ Oai, Kỳ Thƣợng, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. §ƣợc
thành lập năm 2003, theo quyết định số 440/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh. Đây là khu rừng đặc dụng điển hình của hệ sinh thái rừng kín lá
rụng thƣờng xanh núi thấp, có tính ĐDSH cao ở vùng Đông Bắc Việt Nam.
Tuy vậy hiện tại, những áp lực nên khu bảo tồn là rất lớn, vì đây là nơi
sinh sống của đồng bào các dân tộc thiểu số: Dao, Sán Chỉ, Tày. Đời sống của
bà con các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn. Với tổng số hộ 248 hộ, gần 1.500
nhân khẩu đang sinh sống trong vùng lõi của khu bảo tồn, và hơn 2.000 hộ gia

hội”. Việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên, quản
lý vùng đệm… thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng” (Wickens, 1991).
- Trong hội nghị các chuyên gia LSNG của các nƣớc vùng Châu Á, Thái
Bình Dƣơng họp tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 5-8/11/1991 đã thông qua định
nghĩa về LSNG nhƣ sau: “Lâm sản ngoài gỗ (Non-wood forest products) bao
gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngoài gỗ, củi và than. Lâm sản
ngoài gỗ được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ các cây thân gỗ”.
- “Thực vật rừng gồm tất cả các loài cây, loài cỏ, dây leo bậc cao và bậc
thấp phân bố trong rừng. Những loài cây không cho gỗ hoặc ngoài gỗ còn cho
các sản phẩm quý khác nhƣ nhựa Thông, quả Hồi, vỏ Quế hoặc sợi Song mây
là thực vật đặc sản rừng” (Lê Mộng Chân, Vũ Văn Dũng, 1992) [8].
- Lâm sản ngoài gỗ là tất cả những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật
không kể gỗ, cũng nhƣ các dịch vụ có đƣợc từ rừng và đất rừng. Dịch vụ
trong định nghĩa này nhƣ là những hoạt động từ du lịch sinh thái, làm dây leo,
thu gom nhựa và các hoạt động liên quan đến thu hái và chế biến những sản
phẩm này (FAO, 1995).
- Lâm sản ngoài gỗ bao hàm tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ, đƣợc
khai thác từ rừng tự nhiên phục vụ mục đích của con ngƣời. Bao gồm các sản
phẩm là động vật sống, nguyên liệu thô và củi, song mây, tre nứa, gỗ nhỏ và
sợi (Jenne H. de Beer & Milanie J. McDermott, 1996).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Văn Thắng Luận văn thạc sĩ khoa học 4 - Lâm sản ngoài gỗ là các sản phẩm nguồn gốc sinh vật, loại trừ gỗ lớn,
có ở rừng, ở đất rừng và ở các cây bên ngoài rừng (FAO, 1999).
- Theo Trần Ngọc Hải (2000): “Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các vật


- Phương pháp phân loại LSNG theo hệ thống sinh: Đây là cách phân
loại các LSNG theo hệ thống tiến hóa của sinh giới. Theo phân loại kinh điển,
sinh giới đƣợc chia là hai giới chính: Động vật và thực vật. Giới động vật và
giới thực vật, tuy rất phong phú và đa dạng nhƣng đều có thể sắp xếp một
cách khách quan vào hệ thống các bậc phân loại từ lớn đến nhỏ:
Giới\Ngành\Lớp\Bộ\Họ\Loài. Ƣu điểm của cách phân loại này là thấy đƣợc
mối quan hệ thân thuộc giữa các loài và nhóm loài cùng sự tiến hóa của
chúng. Phƣơng pháp này chú ý nhiều đến đặc điểm sinh học của loài. Nhƣợc
điểm là đòi hỏi ngƣời sử dụng phải có những hiểu biết nhất định về phân loại
động, thực vật (Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000) [9].
- Phương pháp phân loại LSNG theo nhóm giá trị sử dụng: Là cách phân
loại mà các LSNG khác nhau không kể nguồn gốc trong hệ thống sinh, nơi phân
bố… có cùng giá trị sử dụng thì đƣợc xếp trong cùng một nhóm. Ví dụ: Một hệ
thống phân loại LSNG thực vật theo nhóm công dụng nhƣ sau: Nhóm cây cho
lương thực, thực phẩm; nhóm cây cho sợi; nhóm cây cho ta-nanh; nhóm cây cho
màu nhuộm; nhóm cây làm dược liệu; nhóm cây cho nhựa, sáp, sơn; nhóm cây
dùng làm vật liệu nhẹ và thủ công mỹ nghệ; nhóm cây làm cản, cho bóng mát.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đơn giản, dễ áp dụng và sử dụng nhiều kiến
thức bản địa của ngƣời dân, nên ngƣời dân dễ nhớ, đồng thời khuyến khích đƣợc
họ tham gia trong quá trình quản lý tài nguyên. Ngoài ra phƣơng pháp này cũng
đƣợc các nhà kinh doanh, nhà nghiên cứu LSNG quan tâm. Nhƣợc điểm của
phƣơng pháp này chỉ mới nhấn mạnh tới giá trị sử dụng, mà chƣa đề cập đến đặc
điểm sinh vật học (đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố…) của các loài, nên
khả năng nhận biết các loài gặp nhiều khó khăn hơn nữa một số loài có nhiều
công dụng khi phân loại dễ bị trùng vào nhiều nhóm khác nhau.
Hệ thống phân loại khác lại dựa vào các sản phẩm LSNG, nhƣ hệ thống
phân loại đã thông qua trong Hội nghị LSNG Thái Lan, tháng 11/1991 (Bài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Văn Thắng Luận văn thạc sĩ khoa học

ngoài gỗ có nguồn gốc từ thực vật; (b) Lâm sản ngoài gỗ có nguồn gốc từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Văn Thắng Luận văn thạc sĩ khoa học 7 động vật và (c) Lâm sản ngoài gỗ có nguồn gốc từ khoáng vật. Nhóm II gồm
các dịch vụ nhƣ: du lịch, giải trí, xem động vật hoang dã…
Ở Việt Nam, khung phân loại lâm sản ngoài gỗ đầu tiên đƣợc chính
thức thừa nhận bằng văn bản đó là “Danh mục các loài đặc sản rừng đƣợc
quản lý thống nhất theo ngành”. Đây là văn bản kèm theo Nghị định 160-
HĐBT ngày 10/12/1984 của Hội đồng bộ trƣởng về việc thống nhất quản lý
các đặc sản rừng (nay gọi là lâm sản ngoài gỗ).
Theo danh mục này đặc sản rừng đƣợc chia làm 2 nhóm lớn: Hệ cây
rừng và Hệ động vật rừng. Mỗi nhóm lớn lại chia nhiều nhóm phụ sau:
● Hệ cây rừng:
+ Nhóm cây rừng cho nhựa, ta-nanh, dầu và tinh dầu nhƣ: thông, quế,
hồi, tràm, đƣớc, vẹt, trám, bạch đàn, bồ đề…
+ Nhóm cây rừng cho dƣợc liệu nhƣ: ba kích, sa nhân, thiên niên kiện,
thảo quả, hà thủ ô, đẳng sâm, kỳ nam, hoằng đằng…
+ Nhóm cây rừng cho nguyên liệu làm các loại hàng tiểu thủ công và
mỹ nghệ nhƣ: song, mây, tre, trúc, lá bƣơng…
+ Các sản phẩm công nghiệp đƣợc chế biến từ nguyên liệu có nguồn gốc
từ các loài cây rừng nhƣ: cách kiến Shellac, dầu thông, tùng hƣơng, dầu trong…
● Hệ động vật rừng:
Bao gồm các nhóm động vật rừng cho da, lông, sừng, xƣơng, ngà, thịt,
xạ, mật; cho dƣợc liệu nhƣ: voi, hổ, báo, trâu rừng, bò rừng, hƣơu, nai, rắn,
trăn, kỳ đà, tắc kè, khỉ, nhím, vƣợn, ong rừng, các loài chim quý, các nhóm

thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội vùng núi và bảo tồn phát triển tài nguyên
rừng. Về nhu cầu thị trƣờng của thảo quả là rất lớn, chỉ tính riêng ở Lào, hàng
năm xuất khẩu khoảng 400 tấn sang Trung Quốc và Thái Lan. Đây là công trình
nghiên cứu tổng kết về vai trò thảo quả đối với con ngƣời, xã hội cũng nhƣ tình
hình sản xuất buôn bán và dự báo thị trƣờng, tiềm năng phát triển của thảo quả
(Phan Văn Thắng, 2002) [25].
Năm 1996, Tiền Tín Trung, một nhà nghiên cứu về cây thuốc dân tộc tại
Viện Vệ sinh dịch tễ công cộng Trung Quốc biên soạn cuốn sách “Bản thảo
bức tranh màu Trung Quốc”. Cuốn sách đã mô tả tới hơn 1.000 loài cây thuốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Văn Thắng Luận văn thạc sĩ khoa học 9 ở Trung Quốc, một trong số đó là thảo quả. Nội dung đề cập là: Tên khoa học,
một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học cơ bản, công dụng và thành
phần hoá học của thảo quả (Phan Văn Thắng, 2002) [25].
Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.S. de
Padua, N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J. Lemmens đã tổng kết các nghiên
cứu về các cây thuộc chi Amomum trong đó có thảo quả. Ở đây tác giả đề cập
đến đặc điểm phân loại của thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm
sinh vật học và sinh thái học của thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật
nhân giống, trồng, chăm sóc bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và
buôn bán thảo quả trên thế giới (Phan Văn Thắng, 2002) [25].
Theo ƣớc tính của Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.000-
70.000 loài trong số 250.000 loài cây đƣợc sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên
toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của
các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khoẻ, phát triển kinh

Mendelsohn, 1989 đã căn cứ vào giá trị sử dụng của LSNG để phân
thành 5 nhóm: Các sản phẩm thực vật ăn đƣợc, keo dán và nhựa, thuốc nhuộm
và ta nanh, cây cho sợi, cây làm thuốc. Ông cũng căn cứ vào thị trƣờng tiêu
thụ để phân LSNG thành 3 nhóm: Nhóm bán trên thị trƣờng, nhóm bán ở địa
phƣơng và nhóm sử dụng trực tiếp bởi ngƣời thu hoạch. Nhóm thứ ba thƣờng
chiếm tỷ trọng rất cao nhƣng lại chƣa tính đƣợc giá trị. Theo Mendelsohn
chính điều này đã làm cho LSNG trƣớc đây bị lu mờ và ít đƣợc chú ý đến
(Phan Văn Thắng, 2002) [25].
Theo Falconer, 1993, hầu hết mọi ngƣời đều thừa nhận LSNG nhƣ một yếu
tố quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội miền núi. Ở Ghana, LSNG có vai trò
cung cấp thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng, đồng thời cũng chiếm
gần 90% nguồn thu nhập của các hộ gia đình (Phan Văn Thắng, 2002) [25].
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu C. Chandrasekhanran (1995) - một
chuyên gia LSNG của FAO, đã chia LSNG thành 4 nhóm chính nhƣ sau:
A. Cây sống và các bộ phận của cây
B. Động vật và các sản phẩm của động vật
C. Các sản phẩm đƣợc chế biến (các gia vị, dầu, nhựa thực vật )
D. Các dịch vụ từ rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Văn Thắng Luận văn thạc sĩ khoa học 11 Các nghiên cứu chỉ ra rằng rừng nhiệt đới không chỉ phong phú về tài
nguyên gỗ mà còn đa dạng về các loại thực vật cho sản phẩm ngoài gỗ. Khi
nghiên cứu đa dạng lâm sản ngoài gỗ trong phạm vi một bản ở Thakek,
Khammouan, Lào ngƣời ta đã thống kê đƣợc 306 loài LSNG trong đó có 223
loài làm thức ăn (Phan Văn Thắng, 2002) [25].

cuốn “Từ điển cây thuốc” số loài cây thuốc ở Việt Nam là trên 3.000 loài.
Trên 3/4 cây trong số này là những cây mọc tự nhiên, phần lớn sinh sống ở
rừng. Kết quả điều tra sơ bộ ban đầu ở rừng một số tỉnh miền bắc cho thấy tỷ
lệ cây làm thuốc thƣờng chiếm tỷ lệ rất cao (Viện Dược Liệu, 2002) [31].
Trong những năm qua, chỉ riêng ngành y học dân tộc cổ truyền nƣớc ta
đã khai thác một lƣợng dƣợc liệu khá lớn. Theo thống kê chƣa đầy đủ thì năm
1995, chỉ riêng ngành đông dƣợc cổ truyền tƣ nhân đã sử dụng tới 20.000 tấn
dƣợc liệu khô đã chế biến từ khoảng 200 loài cây. Nhu cầu cho công nghiệp
chế biến dƣợc phẩm, mỹ phẩm, hƣơng phẩm cần khoảng 20.000 tấn. Ngoài ra
còn xuất khẩu khoảng trên 10.000 tấn nguyên liệu thô. Việc khai thác liên tục,
không có kế hoạch, không hợp lý đã đặt hàng trăm loài cây thuốc trƣớc mối
đe dọa tuyệt chủng (Viện Dược liệu, 2002) [31].
Khi phát hiện đƣợc tác dụng an thần rất ƣu việt của I-tetrahudropalmatin
từ rễ củ của một số loài Bình vôi (Stephania spp) thì việc khai thác chúng đã
đƣợc tiến hành ồ ạt. Để tách chiết một loại ancloit I-tetrahudropalmatin làm
thuốc ngủ rotundin ngƣời ta đã khai thác một hỗn hợp củ của rất nhiều loại
Bình vôi mà trong đó có loại không chứa hoặc chỉ chứa hàm lƣợng I-
tetrahydropalmatin không đáng kể. Do khai thác bừa bãi để chế biến trong
nƣớc hoặc bán nguyên liệu thô qua biên giới sang Trung Quốc mà nhiều loại
Bình vôi đã trở nên rất hiếm. Đến năm 1996, tuy mới biết đƣợc trên 10 loài
thuốc chi Binh vôi (Stephania) thì đã có 4 loài phải đƣa vào Sách đỏ Việt
Nam (Viện Dược Liệu, 2002) [31].
Trồng cây nông nghiệp, dƣợc liệu và đặc sản dƣới tán rừng, Nguyễn
Ngọc Bình và cs, 2000, giới thiệu kỹ thuật gây trồng các loài cây dƣới tán
rừng để tạo ra sản phẩm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nhận khoán, bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Văn Thắng Luận văn thạc sĩ khoa học 13

nhiều bất cập chồng chéo, kém hiệu quả. Từ đó tác giả cho rằng chiến lƣợc bảo
tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các hệ sinh thái, sự đa dạng các loài (trƣớc hết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Văn Thắng Luận văn thạc sĩ khoa học 14 là các loài có giá trị y học và kinh tế, quý hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng)
và sự đa dạng di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và phát huy
trí thức y học cổ truyền và y học dân gian gắn với sử dụng bền vững và phát triển
cây thuốc (Trần Khắc Bảo, 2003) [4].
Khi nghiên cứu các biện pháp phát triển bền vững nguồn tài nguyên thực
vật phi gỗ tại VQG Hoàng Liên, Ninh Khắc Bản, 2003 đã thống kê đƣợc 29
loài cây dùng làm thuốc và cây cho tinh dầu. Trong đó tác giả đã lựa chọn
đƣợc một số loài cây triển vọng để đƣa vào phát triển: Thảo quả, Thiên niên
kiện, Xuyên khung, (Ninh Khắc Bản, 2003) [2].
Nghiên cứu một số bài thuốc, cây thuốc dân gian của cộng đồng dân tộc
thiểu số tại buôn Đrăng Phốk - Vùng lõi VQG Yok Đôn - Huyện Buôn Đôn -
Tỉnh Dak Lak, Nguyễn Văn Thành và cs, 2004. Nghiên cứu đã chỉ ra từ cộng
đồng các bài thuốc, cây thuốc dân gian dùng để trị các loại bệnh thƣờng gặp
trong cuộc sống từ đó lựa chọn các bài thuốc, cây thuốc hay, quan trọng để bảo
tồn và phát triển nhân rộng dựa trên cơ sở sự lựa chọn có sự tham gia của ngƣời
dân. Đề tài đã ghi nhận đƣợc 46 bài thuốc với tổng cộng 69 loài cây làm thuốc
mà ngƣời dân tại cộng đồng đã sử dụng để điều trị từ các bệnh thông thƣờng
đến các bệnh có thể gọi là nan y và đã sắp xếp thành 9 nhóm các bài thuốc theo
nhóm bệnh (Nguyễn Văn Thành, 2004) [26].
Đề xuất về bảo tồn và phát triển nguồn cây thuốc tại VQG Tam Đảo, Ngô
Quý Công và cs trong 2 năm 2004 - 2005 nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra

thực vật. Tất cả đều là những cây thuốc mọc hoang dại trong các quần xã rừng
thứ sinh và đồi cây bụi. Trong đó có 8 loài đƣợc coi là mới (chƣa có tên trong
danh lục cây thuốc Việt Nam) (Nguyễn Văn Tập, 2006) [23].
Kỹ thuật gây trồng một số loài cây thuốc nam dƣới tán rừng tự nhiên, Lê
Thị Diên và cs, 2006, Trong bối cảnh nguồn tài nguyên dƣợc liệu thiên nhiên
đang bị khai thác cạn kiệt cần thiết phải có các hoạt động bảo tồn và phát triển
nguồn tài nguyên cây dƣợc liệu do chính ngƣời dân sống gần rừng thực hiện
nhằm sử dụng bền vững nguồn tài nguyên này trong tƣơng lai. Kỹ thuật tạo
cây con và gây trồng các loài cây Bách bệnh, Bình vôi, Bồng Bồng, Lá khôi,
Vàng đắng đã đƣợc ngƣời dân tại thôn Hà An áp dụng rộng rãi. Các cây thuốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Văn Thắng Luận văn thạc sĩ khoa học 16 nam đƣợc gây trồng có tỷ lệ sống cao, sức sinh trƣởng tốt, hứa hẹn sẽ đóng
góp đáng kể vào nguồn thu nhập cho các hộ gia đình tham gia gây trồng.
Công trình nghiên cứu này nhằm cung cấp kỹ thuật gây trồng một số loài cây
thuốc nam đƣợc ngƣời dân sử dụng nhiều dựa trên kinh nghiệm của ngƣời dân
kết hợp với những thử nghiệm từ đề tài phát triển cây thuốc nam tại thôn Hà
An (Lê Thị Diên, 2006) [13].
Thực trạng khai thác sử dụng và tiềm năng gây trồng cây thuốc tại VQG
Tam Đảo và vùng đệm, 2008, Đỗ Hoàng Sơn và cs. Qua điều tra họ thống kê
đƣợc tại VQG Tam Đảo và vùng đệm có 459 loài cây thuốc thuộc 346 chi và
119 họ trong 4 ngành thực vật là: Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và
Magnoliophyta. Ngƣời dân thuộc vùng đệm ở đây chủ yếu là ngƣời Dao và Sán
Dìu sử dụng cây thuốc để chữa 16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số
loài đƣợc sử dụng thu hái trong rừng tự nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status