Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên lâm sản ngoài gỗ dựa vào cộng đồng ở khu bảo tồn thiên n - Pdf 33

MỤC LỤC
MỤC LỤC………………………………………………………………….…..……i
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………..…..iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG…………………………………………..…………...v
DANH SÁCH CÁC HÌNH…….………………………………………..……..….vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................. 11

1.1. Khái quát về lâm sản ngoài gỗ ................................................................. 11
1.1.1. Một số khái niệm về lâm sản ngoài gỗ (Non-Timber Forest Products, NonWood Forest Products) ..........................................................................................11
1.1.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ .........................................................................12

1.2. Khái niệm về quản lý tài nguyên trên cơ sở cộng đồng ......................... 15
1.3. Tình hình quản lý, sử dụng và nghiên cứu LSNG ................................... 16
1.3.1. Trên thế giới .................................................................................................16
1.3.1.1. Tình hình quản lý, sử dụng LSNG: .............................................................. 16
1.3.1.2. Nghiên cứu về LSNG : ................................................................................... 18

1.3.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................19
1.3.2.1. Tình hình sử dụng LSNG : ............................................................................ 19
1.3.2.2. Tình hình quản lý LSNG ............................................................................... 20
1.3.2.3. Nghiên cứu về LSNG ở Việt Nam ................................................................. 22

CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 25

2.1. Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu ........................................................ 25
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................25
2.1.2. Các câu hỏi nghiên cứu: ..............................................................................25

2.2. Địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu ..................................... 26

3.2.3.1. Thực trạng phát triển văn hóa, y tế và giáo dục ......................................... 43
3.2.3.2. Giao thông ....................................................................................................... 45

3.2.4. Các hoạt động kinh tế của người dân xã Đồng Sơn .....................................45
3.2.4.1. Các hoạt động sản xuất nông-lâm nghiệp và chăn nuôi ............................. 45
3.2.4.2. Hoạt động săn bắt và khai thác các sản phẩm từ rừng ở khu bảo tồn
thiên nhiên Đồng sơn – Kỳ thượng ........................................................................... 47
3.2.4.3. Thị trường và tình hình tiêu thụ. .................................................................. 52
3.2.4.4. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã Đồng Sơn ............................ 53

3.2.5. Hiện trạng công tác quản lý bảo vệ, bảo tồn và phát triển rừng khu bảo tồn
thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng. ....................................................................55
3.2.5.1. Quá trình tổ chức quản lý tài nguyên rừng................................................ 55
3.2.5.2. Kết quả của các chương trình hỗ trợ về lâm nghiệp của chính phủ ....... 56
3.2.5.3. Các đối tượng tham gia và những mâu thuẫn/tranh chấp trong quản lý sử
dụng tài nguyên rừng khu vực bảo tồn ..................................................................... 58

2


3.2.5.4. Kết quả thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng của khu bảo tồn ............ 61
3.2.5.5. Vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên ..................... 62

3.3. Tình hình quản lý và sử dụng LSNG của cộng đồng và thị trường ......... 63
3.3.1. Giá trị sử dụng của LSNG, vai trò và mức độ sử dụng các LSNG trong cộng
đồng dân cư thuộc khu vực Đồng Sơn – Kỳ thượng..............................................63
3.3.2. Lượng giá kinh tế một số LSNG quan trọng trong đời sống cộng đồng theo
nhóm kinh tế hộ ở xã Đồng sơn – Hoành bồ. ........................................................66
 Thu nhập từ các loại LSNG chính theo nhóm kinh tế hộ.................................... 66


Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường.

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐT&QHR

Điều tra và Quy hoạch rừng

ECO – ECO

Viện Kinh tế Sinh thái.

FAO

Cơ quan Lương Nông Liên Hợp Quốc

GĐGR

Giao đất giao rừng

Gt. ĐHLN

Giáo trình đại học lâm nghiệp

HGĐ

Hộ gia đình


Quản lý bảo vệ rừng

RRA

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

SWOT

Điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức.

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

5Whys

Phân tích 5 nguyên nhân.

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

UBND

ủy ban nhân dân

UNEP

Hội nghị Liên Hợp Quốc về Môi trường và Phát
triển.

Bảng 3.6. Các đối tượng tham gia quản lý, sử dụng tài nguyên
rừng tại Đồng Sơn – Kỳ Thượng
Bảng 3.7. Đánh giá mâu thuẫn, tranh chấp về quản lý và sử dụng tài
nguyên rừng tại KBTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng
Bảng 3.9. Sự phụ thuộc vào LSNG của các nhóm hộ ở xã Đồng
Sơn KBTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng

52

Bảng 3.10. Phân loại nhóm kinh tế hộ ở xã Đồng Sơn – KBTTN
Đồng Sơn – Kỳ Thượng

61

Bảng 3.11. Bảng thu nhập từ LSNG của các nhóm hộ ở xã Đồng
Sơn – KBTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng năm 2006

62

Bảng 3.12. Tỷ trọng về thu nhập từ LSNG của các nhóm hộ xã
Đồng Sơn

64

Bảng 3.13. Bảng phân tích theo SWOT liên quan đến quản lý và sử
dụng LSNG ở Đồng Sơn – Kỳ Thượng

69

5

Đồng Sơn
Hình 3.6. Sơ đồ hành trình sản phẩm song mây khu vực Hoành

67

Bồ, Quảng Ninh
Hình 3.7. Sơ đồ phân tích 5WHYs

71

6


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam
Á giàu về đa dạng sinh học. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên quý giá này đã và
đang bị khai thác quá mức, diện tích rừng tự nhiên bị suy giảm nghiêm
trọng. Nhiều loài động thực vật hiện nay đã trở nên hiếm, một số loài đang
có nguy cơ bị diệt vong, nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam đang
suy thoái nhanh chóng. Trước thực trạng đó, chính phủ nước Việt Nam cũng
đã quan tâm đến việc thành lập các Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn Thiên
nhiên và Dự trữ sinh quyển… Cho đến cuối năm 2003, ở Việt Nam đã hình
thành một hệ thống các khu bảo tồn với 128 khu trong đó có 30 vườn quốc
gia, phân bố đều trong cả nước với tổng diện tích hơn 2,5 triệu ha, chiếm
khoảng 7,6% diện tích tự nhiên (Chiến lược Quản lý hệ thống khu bảo tồn
thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010; Cục Kiểm lâm, 2006).
Bảo tồn đa dạng sinh học là một trong những vấn đề quan trọng hiện
nay. Sự gia tăng về dân số đã gây sức ép từ nhiều phía tới công tác bảo tồn
đa dạng sinh học, không chỉ ở Việt Nam mà còn trên khắp thế giới. Sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển của xã hội đã

các công việc được giao như trồng rừng mới, bảo vệ rừng hiện có, chăm sóc
rừng v.v... Tiền công khoán trồng rừng và bảo vệ được chia theo sự đóng
góp công sức của các thành viên trong nhóm. Đây là hình thức bảo vệ rừng
tại các KBT có hiệu quả cao, mặt khác nó cũng tạo ra mối liên kết xã hội
chặt chẽ hơn trong cộng đồng; Hình thức Thôn bản nhận khoán bảo vệ rừng:
Hình thức quản lý bảo vệ rừng thông qua thôn bản được thực hiện chủ yếu ở
các vườn quốc gia: Ba Bể, Cát Tiên và Lò Gò - Sa Mát. Từ đầu năm 2004
đến tháng 12 năm 2004, VQG Cát Tiên đã tổ chức giao khoán rừng cho cộng
đồng nhận khoán quản lý bảo vệ 8.851 ha cho 25 cộng đồng dân cư địa
phương, thời gian hợp đồng là 5 năm (giai đoạn từ 2004 - 2008) mức chi phí

8


50.000 đồng/ha/năm. Hình thức này triển khai có hiệu quả cao, nhất là tại
các thôn bản được tổ chức chặt chẽ, trưởng thôn, bản là những người có
năng lực thực hiện. Hình thức này huy động được mọi thành viên của cộng
đồng cùng tham gia quản lý bảo vệ và đưa lại lợi ích thiết thực cho toàn
cộng đồng (Nguyễn Huy Dũng, Hồ Mạnh Tường, 2006). Tuy nhiên, những
kết quả nghiên cứu đó không thể áp dụng như nhau đối với các vùng có điều
kiện sinh thái nhân văn khác nhau, mà cần có những điều tra, nghiên cứu cụ
thể cho từng vùng, để từ đó có thể đề xuất những biện pháp giúp cộng đồng
các dân tộc miền núi, tăng nguồn thu nhập mà vẫn giữ được rừng và bảo tồn
được đa dạng sinh học.
Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng, nằm trong cánh
cung trùng điệp của khu Đông Bắc, ở độ cao từ 150m – 1120m so với mặt
nước biển. Với tổng diện tích 21.353 ha, thuộc địa giới hành chính 5 xã:
Đồng Lâm, Đồng Sơn, Hòa Bình, Vũ Oai, Kỳ Thượng, huyện Hoành Bồ,
Quảng Ninh, được thành lập năm 2003, theo quyết định số 440/QĐ-UB của
UBND tỉnh Quảng Ninh. Đây là khu rừng đặc dụng điển hình của hệ sinh

1.1.1. Một số khái niệm về lâm sản ngoài gỗ (Non-Timber Forest
Products, Non-Wood Forest Products)
- Lâm sản ngoài gỗ bao hàm tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ,
được khai thác từ rừng tự nhiên phục vụ mục đích của con người. Bao gồm
các sản phẩm là động vật sống, nguyên liệu thô và củi, song mây, tre nứa, gỗ
nhỏ và sợi (Jenne H. de Beer & Milanie J. McDermott, 1996).
- Lâm sản ngoài gỗ bao gồm “tất cả sản phẩm sinh vật (trừ gỗ tròn
công nghiệp, gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy) có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự
nhiên, rừng trồng được dùng trong gia đình, mua bán, hoặc có ý nghĩa tôn
giáo, văn hóa hoặc xã hội”. Việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí,
bảo tồn thiên nhiên, quản lý vùng đệm... thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng”
(Wickens, 1991).
- "Thực vật rừng gồm tất cả các loài cây, loài cỏ, dây leo bậc cao và
bậc thấp phân bố trong rừng. Những loài cây không cho gỗ hoặc ngoài gỗ
còn cho các sản phẩm quý khác như nhựa Thông, quả Hồi, vỏ Quế hoặc sợi
Song mây là thực vật đặc sản rừng" (Lê Mộng Chân, Vũ Dũng, 1992).
- LSNG là tất cả những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật không kể gỗ,
cũng như những dịch vụ có được từ rừng và đất rừng. Dịch vụ trong định
nghĩa này như là những hoạt động từ du lịch sinh thái, làm dây leo, thu gom
nhựa và các hoạt động liên quan đến thu hái và chế biến những sản phẩm
này (FAO, 1995).
- Lâm sản ngoài gỗ là các sản phẩm nguồn gốc sinh vật, loại trừ gỗ
lớn, có ở rừng, ở đất rừng và ở các cây bên ngoài rừng (FAO, 1999).
- Lâm sản ngoài gỗ bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật,
không phải là gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ con người. Chúng bao

11


gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm,

- Phương pháp phân loại LSNG theo nhóm giá trị sử dụng: là cách
phân loại mà các lâm sản ngoài gỗ khác nhau không kể nguồn gốc trong hệ
thống sinh, nơi phân bố... có cùng giá trị sử dụng thì được xếp trong cùng
một nhóm. Ví dụ: Một hệ thống phân loại LSNG thực vật theo nhóm công
dụng như sau: Nhóm cây cho lương thực, thực phẩm; Nhóm cây cho sợi;
Nhóm cây cho ta-nanh; Nhóm cây cho màu nhuộm; Nhóm cây làm dược
liệu; Nhóm cây cho tinh dầu; Nhóm cây cho nhựa, sáp, sơn; Nhóm cây dùng
làm vật liệu nhẹ và thủ công mỹ nghệ; Nhóm cây làm cảnh, cho bóng mát.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ áp dụng và sử dụng nhiều
kiến thức bản địa của người dân, nên người dân dễ nhớ, đồng thời khuyến
khích được họ tham gia trong quá trình quản lý tài nguyên. Ngoài ra phương
pháp này cũng được các nhà kinh doanh, nhà nghiên cứu LSNG quan tâm.
Nhược điểm của phương pháp này chỉ mới nhấn mạnh tới giá trị sử dụng,
mà chưa đề cập đến đặc điểm sinh vật học (đặc điểm hình thái, sinh thái,
phân bố...) của các loài, nên khả năng nhận biết các loài gặp nhiều khó khăn,
hơn nữa một số loài có nhiều công dụng khi phân loại dễ bị trùng vào nhiều
nhóm khác nhau.
Hệ thống phân loại khác lại dựa vào các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ,
như hệ thống phân loại đã thông qua trong Hội nghị LSNG Thái Lan, tháng
11/1991 (Bài giảng Lâm sản ngoài gỗ, 2002. Dự án LSNG, Hà Nội). Trong
hệ thống này lâm sản ngoài gỗ được chia làm 6 nhóm:
Nhóm 1 - Các sản phẩm có sợi: Tre nứa, song mây, lá và thân có sợi
và các loại cỏ.
Nhóm 2 - Sản phẩm làm thực phẩm. Các sản phẩm nguồn gốc thực
vật: thân, chồi, rễ, củ, lá, hoa, quả, quả hạch, gia vị, hạt có dầu và nấm. Các

13


sản phẩm nguồn gốc động vật: mật ong, thịt động vật rừng, cá, trai ốc, tổ

lý thống nhất theo ngành”. Đây là văn bản kèm theo Nghị định 160-HĐBT
ngày 10/12/1984 của Hội đồng bộ trưởng về việc thống nhất quản lý các đặc
sản rừng (nay gọi là lâm sản ngoài gỗ).
Theo danh mục này đặc sản rừng được chia thành 2 nhóm lớn: Hệ cây
rừng và Hệ động vật rừng. Mỗi nhóm lớn lại chia làm nhiều nhóm phụ sau:
• Hệ cây rừng:
+ Nhóm cây rừng cho nhựa, ta nanh, dầu và tinh dầu như: Thông, Quế,
Hồi, Tràm, Đước, Vẹt, Trám, Bạch đàn, Bồ đề.
+ Nhóm cây rừng cho dược liệu như: Ba kích, Sa nhân, Thiên niên
kiện, Thảo quả, Hà thủ ô, Đẳng sâm, Kỳ nam, Hoàng đằng...
+ Nhóm cây rừng cho nguyên liệu làm các loại hàng tiểu thủ công và
mỹ nghệ như: Song, Mây, Tre, Trúc, Lá buông...
+ Các sản phẩm công nghiệp được chế biến từ nguyên liệu có nguồn
gốc từ các loài cây rừng như: cánh kiến Shellac, dầu Thông, Tùng hương, dầu
trong, chai cục...
• Hệ động vật rừng:
Bao gồm các nhóm động vật rừng cho da, lông, sừng, xương, ngà, thịt,
xạ, mật; cho dược liệu như: Voi, Hổ, Báo, Gấu, Trâu rừng, Bò rừng, Hươu,
Nai, Trăn, Rắn, Kỳ đà, Tắc kè, Khỉ, Vượn, Nhím, ong rừng, các loài chim quí,
các nhóm động vật rừng có đặc dụng khác.
Mặc dù còn vài điểm chưa thật hợp lý, tuy nhiên có hệ thống phân loại
lâm sản ngoài gỗ trên là một mốc quan trọng, đánh giá sự tiến bộ về nhận
thức, sự hiểu biết về lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam.

1.2. Khái niệm về quản lý tài nguyên trên cơ sở cộng đồng
Quản lý tài nguyên trên cơ sở cộng đồng là quản lý tài nguyên mà
trong đó phát huy được năng lực nội sinh của cộng đồng cho hoạt động quản
lý. Những giải pháp quản lý tài nguyên trên cơ sở cộng đồng luôn chứa đựng

15

16


sớm, từ các đảo Tây Indonesia tới Trung Hoa đầu thế kỷ V; Trung Đông buôn
bán với đảo Malaysia từ năm 850; Châu Âu nhập khẩu từ thế kỷ XV (FAO,
1995).
Hiện nay, ít nhất có 30 triệu người sống phụ thuộc vào nguồn tài
nguyên này, số người nhận được lợi ích từ đó còn lớn hơn nhiều. Một lượng
LSNG trị giá nhiều tỉ đô la đã được mua bán trao đổi ở Đông Nam á.
Trước đây ở nhiều nước người dân khai thác tự phát và chủ yếu là xuất
khẩu LSNG thô. Ngày nay chính phủ nhiều nước đã ý thức được vai trò của
LSNG, nên tăng cường các biện pháp quản lý, khai thác bắt đầu có qui hoạch,
tăng cường xuất khẩu các sản phẩm tinh chế nên giá trị kim ngạch xuất khẩu
tăng lên, tạo thêm nhiều công ăn việc làm, nâng cao mức sống người dân, mà
nguồn tài nguyên rừng và LSNG cũng được quản lý tốt hơn.
Việc đầu tư phát triển nguồn LSNG và hỗ trợ các cộng đồng sử dụng
bền vững chúng là lĩnh vực đang được quan tâm của các nhà khoa học, các tổ
chức, nhiều chính phủ và cộng đồng quốc tế.
- Nhiều nước Châu Á như: Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia, Philippins...
(FAO, 1999). Người dân đã gắn bó với LSNG từ lâu đời, đã và đang có
nhiều dự án, chương trình đầu tư phát triển LSNG. Tuy nhiên, còn một số
nước như: Lào, Campuchia... vẫn đang bỏ ngỏ tài nguyên này và việc khai
thác, sử dụng còn tự do, chưa có sự quản lý hợp lý.
- Nhiều nước châu phi nông dân phụ thuộc rất lớn vào LSNG (cho đời
sống và xuất khẩu). Mặt dù chính phủ đã có sự quan tâm quản lý, song do ý
thức của nhiều cộng đồng còn thấp, thêm vào đó là sự gia tăng dân số nhanh,
nhu cầu sử dụng tăng lên nên việc quản lý sử dụng LSNG của họ vẫn còn
nhiều khó khăn, bất cập. Vùng Đông và Nam Phi đã có những nghiên cứu
và dự án liên quan đến việc thúc đẩy, khuyến khích sử dụng hợp lý LSNG.



18


trợ cho nhiều dự án nghiên cứu LSNG ở Châu Phi (Bolivia, Tanzania,
Cameroom, ...), Châu Á (Lào, Việt Nam, Campuchia,...),... Nhiều trường đại
học ở Đức, Hà Lan, Anh, Mỹ quan tâm nghiên cứu ảnh hưởng của LSNG đến
đời sống của các cộng đồng dân cư gần rừng (FAO, 1999).
Như vậy, nhiều cộng đồng dân cư trên thế giới đã có truyền thống sử
dụng LSNG từ lâu đời. Ngày nay, chính phủ nhiều nước đã quan tâm quản lý
nguồn tài nguyên LSNG, có chính sách hỗ trợ các cộng đồng quản lý sử dụng
hợp lý chúng. Nhiều trung tâm nghiên cứu khoa học, nhiều chính phủ và các
tổ chức phi chính phủ đã chú ý đến việc nghiên cứu phát triển và sử dụng bền
vững này. Nghĩa là, nghiên cứu LSNG đã trở thành một nhiệm vụ khoa học
nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
1.3.2. Ở Việt Nam
1.3.2.1. Tình hình sử dụng LSNG
Do phạm vi trải dài trên nhiều vĩ độ, sự phức tạp về địa hình, với khí
hậu nhiệt đới ẩm và cảnh quan không đồng nhất nên Việt Nam có nguồn tài
nguyên sinh vật rất đa dạng và phong phú. Vì vậy, rừng nước ta có rất nhiều
loại LSNG có giá trị, sản lượng lớn có thể khai thác được từ Bắc chí Nam.
Mặc dù rừng đã bị phá huỷ nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân, nhưng thảm
thực vật rừng Việt Nam cũng còn rất phong phú, trong đó có nhiều loài cây
LSNG có giá trị cao (Vũ Văn Dũng, 2002). Trong số 12.000 loài cây được
thống kê, có:
+ 76 loài cho nhựa thơm.

+ 160 loài chỉ cho dầu.

+ 600 loài cho ta nanh.

sống cho người nhận đất nhận rừng, khuyến khích thực hiện phương châm lấy
ngắn nuôi dài trong phát triển tài nguyên rừng, cục khuyến nông khuyến lâm
đã xuất bản tài liệu hướng dẫn trồng cây dưới tán rừng với 15 loài, mà trong
đó 2/3 là những cây cho các LSNG có giá trị (Vũ Văn Dũng, Lê Huy Cường,
1996).
Một nghiên cứu ở Nam Đông, Thừa Thiên Huế cho thấy: Thành phần
giới, thành phần kinh tế hộ có ảnh hưởng đến việc khai thác và sử dụng LSNG.
Dân tộc thiểu số dùng nhiều LSNG hơn người kinh trong cùng khu vực.
1.3.2.2. Tình hình quản lý LSNG
Chính phủ Việt Nam đã ban hành rất nhiều chương trình, chính sách
cho việc phát triển và bảo tồn tài nguyên rừng. Trước đây, hầu như chưa có
một chính sách hoặc chương trình riêng nào cho việc quản lý LSNG. Mặc dù

20


vậy, các chương trình và chính sách phát triển về bảo tồn tài nguyên đều có
nội dung liên quan đến quản lý LSNG (Lê Thị Diên, 2004).
Trước năm 1991, hệ thống quản lý rừng nhấn mạnh khía cạnh quản lý
nhà nước theo cách tiếp cận từ trên xuống với hệ thống kiểm soát của chính
phủ qua các doanh nghiệp nhà nước trong vấn đề quản lý và thị trường của
các loại lâm sản.
Sau năm 1991, hệ thống quản lý rừng dịch chuyển từ hình thức quản lý
nhà nước sang phương thức quản lý bởi nhiều thành phần xã hội - Định
hướng phát triển Lâm nghiệp xã hội. Chính sách quan trọng nhất tạo nên sự
chuyển biến này là chính sách của chính phủ về GĐGR cho hộ gia đình và
cộng đồng quản lý (Nghị Định 02/CP ngày 15/1/1994 về giao đất lâm nghiệp;
Thông Tư 06 LN/KN về giao đất lâm nghiệp; Nghị định 163/CP ngày
16/11/1999 về giao và cho thuê đất lâm nghiệp).
Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng (dự án 661 theo quyết định số

các chủ đề nghiên cứu về LSNG. Tổ chức đứng đầu về lĩnh vực này là Trung
tâm Nghiên cứu Lâm Đặc sản. Điển hình nhất là Dự án Sử dụng Bền vững
LSNG do Trung Tâm này thực hiện với sự phối hợp của Trung Tâm Nghiên
cứu tài nguyên và Môi trường (CRES) của Đại học Quốc gia Hà Nội và Viện
Kinh tế Sinh thái (ECO-ECO). Dự án do chính phủ Hà Lan tài trợ về tài chính
và Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (IUCN) hỗ trợ kỹ thuật. Các hoạt
động nghiên cứu của dự án bao gồm các vấn đề: Phát triển và thử nghiệm các
hệ thống quản lý rừng và LSNG có sự tham gia; Nghiên cứu hệ thống sở hữu
LSNG ở Việt Nam; Nghiên cứu thử nghiệm gây trồng một số loại LSNG có
giá trị dựa theo nhu cầu của người dân địa phương như gây trồng một số loại
tre và cây thuốc nam, .v.v.
Ngoài ra cũng có nhiều cá nhân nghiên cứu nhiều chủ đề liên quan đến
LSNG nhưng hầu hết các nghiên cứu này tập trung vào các loại tre trúc như:

22


Thử nghiệm nhân giống Luồng của trường Đại học Lâm nghiệp Xuân Mai,
nghiên cứu nhân giống và gây trồng các loài tre lấy măng của Phân Viện
Khoa học Lâm nghiệp Miền Nam; Nghiên cứu nhân giống tre Lồ Ô và Luồng
của Khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Huế; Một số tác giả khác đã
nghiên cứu về cây thuốc nam. Ngoài ra có một số đề tài nghiên cứu về khai
thác và sử dụng cũng như chế biến các loại LSNG của một số cộng đồng dân
tộc thiểu số của sinh viên khoa Lâm nghiệp các trường Đại học Lâm nghiệp
Xuân Mai, Đại học Huế và Đại học Tây Nguyên (Trương Thanh Huyền và
cộng sự, 2003).
Một nghiên cứu ở Nam Đông - Tỉnh Thừa Thiên Huế của nhóm sinh
viên của Học viện kỹ thuật liên bang Thuỵ Sĩ đã phân tích cách sử dụng tại
địa phương, nguồn sản phẩm và thị trường tiêu thụ LSNG của cộng đồng
dân tộc thiểu số Cơ Tu. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng việc nghiên cứu

thác bền vững và vấn đề vai trò của cộng đồng trong quản lý bền vững nguồn
tài nguyên lâm sản ngoài gỗ chưa được đề cập và quan tâm đúng mức. Đây là
một “lỗ hổng” của các đề tài nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ ở nước ta hiện
nay.

24


Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về tình hình quản lý, sử dụng các nhóm lâm sản ngoài gỗ tại
cộng đồng, đánh giá mức độ phụ thuộc về kinh tế, hay vai trò của LSNG
trong đời sống cộng đồng. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm góp
phần sử dụng hợp lý LSNG và nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học
tại khu Bảo tồn Thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng, Hoành Bồ, Quảng
Ninh.
2.1.2. Các câu hỏi nghiên cứu
1) Trước kia (khi chưa có chính sách đổi mới và chưa thành lập khu
bảo tồn thiên nhiên) người dân địa phương sử dụng lâm sản ngoài gỗ như
thế nào? Ai là người đi lấy những lâm sản này?
2) Hiện trạng của việc sử dụng các loại lâm sản ngoài gỗ hiện nay ở
cộng đồng địa phương như thế nào (về mức độ, chủng loại và quy mô khai
thác)? Có gì khác (thay đổi) so với việc sử dụng nguồn lâm sản này khi chưa
thành lập khu bảo tồn?
3) Có những ảnh hưởng hay áp lực nào của cộng đồng địa phương đến
tài nguyên rừng nói chung và LSNG nói riêng ở khu Bảo tồn Thiên nhiên
Đồng Sơn - Kỳ Thượng?
4) Những đối tượng nào tham gia vào việc quản lý và sử dụng tài


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status