Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THANH HẢI “NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG QUẢN LÝ RỪNG
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
ĐỒNG SƠN- KỲ THƢỢNG, HOÀNH BỒ, QUẢNG NINH.” LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Chuyên ngành: lâm học
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ NHÂM
Thái Nguyên- 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của Rừ ng trong đờ i số ng củ a con ngườ i ,
không chỉ bở i cá c giá trị củ a chú ng đố i vớ i môi trườ ng sinh thá i mà cò n ả nh hưở ng trự c
tiế p đế n nguồ n số ng củ a con ngưi, đặ c biệ t là nhữ ng ngườ i dân số ng gầ n rừ ng và số ng
ph thuc vo rng . Rừ ng là nơi cung cấ p cá c sả n phẩ m gỗ và lâm sả n ngoà i gỗ phụ c
sau.
Mặc dù vậy thì din tích rng v đa dng sinh học ở nước ta trong những năm
qua vẫn đang bị suy giảm cả về số lượng v chất lượng. Chất lượng v số lượng ti
nguyên rng ti các Khu bảo tn vẫn chưa thc s được đảm bảo theo mong muốn đặt
ra của các nh quản lý. Mt trong số những nguyên nhân dẫn đến tình trng trên l do
công tác quản lý rng chưa được quan tâm đúng mức. Ti nguyên rng ở nước ta trước
đây do Nh nước quản lý v quyết định mọi phương án quản lý v s dng. Mt phần
din tích rng được giao cho các chủ rng quản lý nhưng li chưa có những cơ chế
hưởng lợi hợp lý giữa các bên tham gia và nhiều khi chính các chủ rng li tham gia
phá rng, năng lc quản lý của các cán b vẫn còn rấtc hn chế.
Để khắc phc tình trng trên, các ngnh, các cấp, các Ban quản lý khu bảo tn
thiên nhiên Vit Nam đã v đang thay đổi cách tiếp cận trong quản lý ti nguyên rng,
trao đổi kinh nghim, hi hòa với những thông l, tiêu chí quản lý bảo tn thiên nhiên
quốc tế. Vấn đề quản lý rng bền vững đang được rất nhiều ngưi quan tâm v quản lý
rng có s tham gia của cng đng đang l mt hướng đi có hiu quả.
Khu BTTN Đng Sơn- Kỳ Thượng được thnh lập theo Quyết định số 440/QĐ-
UB, ngy 12 tháng 2 năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Địa bn trải rng trên 5
xã Đng Lâm, Đng Sơn, Kỳ Thượng, Vũ Oai v Ho Bình, cách trung tâm thị trấn
Trới huyn Honh B 25km về phía Đông Bắc, cách thnh phố H Long 35km. Đây là
khu vực điển hình của hệ sinh thái rừng kín lá rộng thường xanh núi thấp có diện tích
rừng tự nhiên tập trung lớn nhất vùng Đông Bắc Việt Nam với nhiều loài động vật,
thực vật rừng phong phú.
Mc tiêu của Khu bảo tn là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Bảo tn ti nguyên thiên nhiên v đa dng sinh học, quần thể các loi đng
thc vật quý hiếm, các loi đang bị đe dọa v các loi đặc hữu;
Phc hi tái to vốn rng nhằm nâng cao đ che phủ của rng;
dng đất rng trng cây nông nghip, lâm nghip, bãi chăn thả gia súc,…to nên nhiều
tiêu cc cho quản lý bảo v rng nhưng vẫn không nâng cao được đi sống của cng
đng. Những hot đng ny chỉ được xem l cách sinh kế tm thi, không bền vững.
Vic xây dng kế hoch quản lý v hot đng các khu bảo tn thiên nhiên vẫn
thưng được tiếp cận theo kiểu t trên xuống, ít quan tâm đến ngưi dân sống trong v
gần các khu rng. Điều ny vô hình chung đã đặt ngưi dân với vai trò l ngưi ngoi
cuc trong công tác bảo tn thiên nhiên. Tiềm năng to lớn của ngưi dân về lc lượng
về những hiểu biết v kinh nghim lâu đi trong quản lý v s dng ti nguyên chưa
được khai thác ứng dng. Trong khi đó, bảo tn thiên nhiên thưòng mâu thuẫn với
những lợi ích của ngưi dân vốn sinh sống ph thuc rất nhiều vo ti nguyên rng.
Nhiều nơi, thay vì tham gia quản lý bảo v ti nguyên, ngưi dân đã đối đầu với lc
lượng quản lý bảo v rng của chính quyền.
Do đó, các câu hỏi được đặt ra l: “Làm thế nào để nâng cao nội lực của cộng
đồng, phát huy những tiềm năng sẵn có và lôi cuốn cộng đồng tham gia vào các hoạt
động đồng quản lý bảo vệ tài nguyên rừng vì mục tiêu phát triển bền vững của địa
phương”. Đây l bi toán khó không chỉ đối với những nh quản lý, các nh khoa học
m của cả ngưi dân sở ti.
Vì thế, để giảm áp lc đối với các khu rng bảo tn thiên nhiên, chia sẻ gánh
nặng đối với chính quyền các cấp trong tình trng trên thì vic tham gia của cng đng
với vai trò đng quản lý l giải pháp tốt.
Trên cơ sở thc tiễn v lý luận, cùng với những kiến thức đã học hỏi được t
thầy, cô giáo v để phần no trả li được câu hỏi trên chúng tôi tiến hnh nghiên cứu
đề ti: “Nghiên cứu, đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lí rừng tại Khu
BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng, Hoành Bồ, Quảng Ninh.”
Ý nghĩa khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Đề ti l công trình đầu tiên tiến hnh điều tra, nghiên cứu có tính h thống tiềm
8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý
Xã hi hin đi đang phát triển nhanh chóng trong thi gian gần đây về mọi
mặt, đặc bit l dân số. Nhu cầu của con ngưi cũng mt ngy cng cao về ngun
lương thc, thc phẩm, chất đốt, dược phẩm, nước uống, quỹ đất cho sản xuất, đi li v
lm nơi cư trú, điều đó đng nghĩa với vic tăng sức ép đối với Ti nguyên thiên
nhiên v đa dng sinh học, trong đó có ti nguyên rng. Trong thi gian qua đã có
nhiều tổ chức của chính phủ v phi chính phủ tiến hnh nghiên cứu v thc thi các
chính sách nhằm bảo v ti nguyên thiên nhiên dưới dng văn bản luật, tuy nhiên do
đặc điểm của tng quốc gia về điều kin kinh tế- xã hi- văn hóa m kết quả bảo v ti
nguyên vẫn còn nhiều mặt hn chế dẫn đến nhiều din tích rng bị tn phá, nhiều h
sinh thái bị đe dọa nghiêm trọng, nhiều loi đng thc vật bị tuyt chủng v có nguy cơ
tuyt chủng. Mt trong những nguyên nhân trc tiếp dẫn đến hậu quả trên chủ yếu do
s phối hợp giữa các thnh phần liên quan ti nguyên chưa tốt, còn tn ti nhiều mâu
thuẫn về lợi ích, đây l mt trong những mắt xích quan trọng trong để giải quyết vấn đề
quản lý, khai thác s dng ti nguyên thiên nhiên mt cách hiu quả bền vững. Liên
quan đến chủ đề ny đã có rất nhiều nh nghiên cứu v các thnh phần liên quan tích
cc thc hin các đề ti nhằm tìm ra câu trả li cho vấn đề trên trong thi gian gần đây
v nhiều tác giả ghi nhận rằng đây có thể hướng giải quyết mang tính chiến lược, tiềm
năng cho vấn đề gìn giữ v khai thác các giá trị ti nguyên có s tham gia, nhằm bảo v
rng mt cách hiu quả. Thuật ngữ “Đng quản lý” đã được các tác giả s dng trong
các nghiên cứu theo hướng tiếp cận mới ny v được giải thích thông qua quá trình
nghiên cứu của họ v điều chỉnh tùy theo tác giả v thi gian.
Thuật ngữ "đng quản lý" được s dng để mô tả s bố trí, sắp xếp chính thức
hoặc không chính thức giữa chính phủ, thnh phần tư nhân hoặc tầng lớp dân cư liên
quan đến vic quản lý ngun ti nguyên thiên nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
là bảo tn thiên nhiên, va đáp ứng mc tiêu riêng có thể chấp nhận được phù hợp với
tng đối tác.
Da vo cơ sở các khái nim v định nghĩa đã nêu trên v tùy thuc vo điều
kin c thể của tng khu bảo tn thiên nhiên ở Vit Nam m tôi có thể đi đến khái
nim chung mang tính chất tương đối về đng quản lý ti nguyên rng trong luận văn
ny như sau: “Đồng quản lý là việc sắp xếp lại quyền và trách nhiệm giữa các bên
tham gia trong quản lý tài nguyên rừng. Hoạt động sắp xếp này liên quan đến việc
chuyển từ hình thức đưa ra quyết định từ trên xuống dưới và thiếu sự phối kết hợp giữa
người bản địa với việc quản lý nguồn tài nguyên của Nhà nước sang hình thức đưa ra
quyết định có sự chia sẻ, hợp tác và thoả thuận của các bên liên quan trong bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên”.
Hay “Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên là một cách tiếp cận đa nguyên để
quản lý tài nguyên thiên nhiên bằng cách kết hợp nhiều đối tác với nhiều vai trò, với
mục đích cuối cùng là bảo vệ môi trường, quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và
phân chia đồng đều những quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến tài nguyên”.
1.2. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới
Đng quản lý ti nguyên thiên nhiên l bước ngoặt mới về quản lý ti nguyên,
đó l mt quy trình mang tính chính trị v trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đưa ra
khái nim ny.
S thịnh hnh của hình thức quản lý ny đang tăng lên đáng kể trong 20 năm
qua, có thể tìm thấy rất nhiều ví d ở các nước đang phát triển nơi m tình trng đói
nghèo v s suy thoái ngun ti nguyên thiên nhiên đang dẫn dắt xã hi v quốc gia đó
vo vic thc hin hình thức đng quản lý.
Quốc gia đầu tiên trên thế giới đặt nền móng cho phương pháp tham gia quản lý
ti nguyên rng v khái nim “tham gia quản lý rng nói chung” (Joint Forest
Management) lần đầu tiên được biết đến l Ấn Đ vo năm 2004. Đng quản lý (hay
sinh sống. Để đt được quyền s dng đất đai cũ, ngưi dân phải xây dng quy ước
bảo v môi trưng trong khu vc VQG đng thi họ cũng được chia sẻ lợi ích thu được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
t du lịch. T những kết quả đt được về đng quản lý ti nguyên ở Nam Phi đã trở
thành bài học kinh nghim cho các nước đang phát triển khác (Reid, H. 2000) [29].
Ở Thái Lan theo kết quả đánh giá của các nh khoa học khi đng quản lý ti
nguyên rng trên thế giới lan đến Châu Á thì Thái Lan l mt nước được đánh giá đt
nhiều thnh tu trong công tác xây dng các chương trình đng quản lý bảo v rng.
Các cng đng dân cư có đi sống ph thuc vo ti nguyên rng thưng có nhiều
kinh nghim khi đóng vai trò l ngưi bảo v hoặc ngưi tham gia quản lý khu bảo tn.
Trong báo cáo “Liên minh cng đng” đng quản lý rng ở Thái Lan đã có
nghiên cứu điểm ti vưn quốc gia Dông Yai nằm ở Đông Bắc v khu rng phòng h
Nam Sa ở phía Bắc Thái Lan. Đó l những vùng quan trọng đối với công tác bảo tn đa
dng sinh học, đng thi cũng l những vùng có đặc điểm đc đáo về kinh tế - xã hi,
về thể chế truyền thống của cng đng ngưi dân địa phương trong quản lý v s dng
tài nguyên (Poffenberger, M. và McGean, B. 1993) [27].
Ti Dong Yai, ngưi dân đã chứng minh được khả năng của họ trong vic tổ
chức các hot đng bảo tn, đng thi phối hợp với Cc Lâm nghip Hong gia xây
dng h thống quản lý rng đảm bảo ổn định về môi trưng sinh thái cũng như phc
v lợi ích của ngưi dân trong khu vc. Ti Nam Sa, cng đng dân cư cũng rất thnh
công trong công tác quản lý rng phòng h. Họ khẳng định rằng chính phủ khuyến
khích v chuyển giao quyền lc thì họ chắc chắn sẽ thnh công trong vic kiểm soát
các hot đng khai thác quá mức ngun ti nguyên rng, các hot đng phá rng v tác
đng tới môi trưng. Đng quản lý ở Thái Lan có thể trở thnh bi học kinh nghim
quý báu cho Vit Nam bởi vì Thái Lan cũng l mt nước trong vùng Đông Nam Á, đặc
bit Vit Nam l quốc gia có mt số đặc điểm tương đng về điều kin t nhiên v văn
hoá xã hi [27].
v thổ dân.
Ở Madagascar tác giả Schachenmann 1999 [30] đã đưa ra mt ví d ở VQG
Andringitra là VQG thứ 14 của nước cng ho Madagascar. Theo tác giả ny vưn
quốc gia l mt vùng núi có mối liên h giữa các h sinh thái, sinh cảnh, đa dng sinh
học v cảnh quan cũng như di tích văn hoá. Chính phủ có nghị định đảm bảo các quyền
của ngưi dân như quyền chăn thả gia súc, khai thác ti nguyên rng phc hi để s
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
dng ti chỗ, cho phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác nhau như có thể giữ
gìn các điểm th cúng thần rng. Để đt được những thoả thuận trên, ngưi dân phải
đảm bảo tham gia bảo v s ổn định của các h sinh thái trong khu vc. Ngoi ra, có
nhiều bên liên quan tham gia trong đng quản lý như du lịch, chính quyền.
Ở Brazil, nông dân đã giúp quản lý 2,2 triu ha rng phòng h, khoảng mt na
số huyn ở Zimbabuê tham gia vo chương trình CAMPFIRE. Ở đó ngưi dân có thể
chia sẻ lợi nhuận t du lịch trong các khu rng bảo v đng vật hoang dã, các chương
trình ny giúp nh nước bảo v được rng, giúp ngưi dân cải thin được quyền tiếp
cận với ti nguyên rng. Tuy nhiên, chưa giúp ngưi nghèo cải thin đáng kể kế sinh
nhai.
Năm 1975 nh nước Nepal thc hin quốc hữu hóa rng, tập trung quản lý bảo
v rng v đất rng, kết quả l ngưi dân ở đây đã ít quan tâm đến bảo v rng của nh
nước dẫn đến trong vòng 20 năm hng triu ha rng bị tn phá. T năm 1978, Chính
phủ đã giao quyền quản lý bảo v rng cho ngưi dân để thc hin chính sách phát
triển lâm nghip. Tuy nhiên, sau mt thi gian ngưi ta nhận thấy các đơn vị hnh
chính ny không phù hợp với vic quản lý v bảo về rng do các khu rng nằm phân
tán, không theo đơn vị hnh chính v ngưi dân có nhu cầu, sở thích s dng sản phẩm
rng khác nhau.
Năm 1989, nh nước thc hin chính sách lâm nghip mới đó l chia rng v
đất rng lm hai loi: Rng tư nhân v rng nh nước cùng với hai loi sở hữu rng
các cng đng miền núi về lương thc, thự c phẩ m đượ c sả n xuấ t trên đấ t rừ ng, tiề n mặ t
thu đượ c từ bá n lâm sả n như gỗ , chất đố t ,…ngà y cà ng tăng dẫ n đế n khai thá c t i
nguyên quá mứ c , nhiề u nơi rừ ng không cò n khả năng tá i sinh dẫ n đế n đồ i trọ c hó a .
Nhữ ng xung độ t trong sử dụ ng tà i nguyên rừ ng ngà y cà ng nhiề u . Lâm nghiệ p nhà nướ c
không cò n khả năng kiể m soá t có hiệ u quả việ c quả n lý t i nguyên rng . Trong bố i
cảnh như vậy cần phải có mt phương thức quản lý rng thích hợp , vừ a đá p ứ ng đượ c
nhu cầ u lợ i ích củ a ngườ i dân , vừ a bả o vệ và phá t triể n đượ c tà i nguyên rừ ng . Lâm
nghiệ p xã hộ i đượ c hì nh thà nh, đượ c chấ p nhậ n và ngà y cà ng phá t triể n . Nhiề u chính
sách đổi mới của nh nước được áp dng đã hỗ trợ cho s phát triển phương thức lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
nghiệ p xã hộ i , chẳ ng hạ n như Khoá n 10 năm 1988 (Nghị quyết 10 của B chính trị );
Luậ t đấ t đai ban hà nh năm 1988, đượ c bổ sung năm 1993, 1998; Luậ t bả o vệ và phá t
triể n rừ ng…
Vo cuối thập k 80, các hi nghị, hộ i thả o, diễ n đà n quố c tế về lâm nghiệ p xã
hộ i đượ c tổ chứ c tạ i khu vự c có ả nh hưở ng rấ t lớ n đế n Việ t Nam trong quá trình bắ t
đầ u mở cử a. Các cuc giao lưu , học hỏi kinh nghim với nước ngoi đã thúc đẩy cách
nhìn mới về phát triển lâm nghip xã hi . Vo đầu thập k 90 nhiề u chương trì nh hỗ
trợ phá t triể n củ a cá c tổ chứ c quố c tế , chính phủ v phi chính phủ được thc hin .
Chương trì nh hợ p tá c lâm nghiệ p Việ t Nam – Thy Điển, các d án của các tổ chức
quố c tế như: FAO, UNDP, GTZ và cá c tổ chứ c phi chính phủ đã á p dụ n g cá ch tiế p cậ n
mớ i trong phá t triể n lâm nghiệ p.
Trong quá trì nh phá t triể n , chiế n lượ c củ a Lâm nghiệ p xã hộ i rấ t đa dạ ng , mỗ i
mộ t chiế n lượ c có nhữ ng đặ c điể m , thế mạ nh và giớ i hạ n cụ thể vớ i cá c mụ c tiêu quả n
lý rng và phá t triể n nông thôn khá c nhau . Do vậ y, có nhiều cách nhìn Lâm nghip xã
hộ i tù y bố i cả nh kinh tế xã hộ i có quan điể m cho Lâm nghiệ p xã hộ i là mộ t phương
thứ c tiế p cậ n có sự tham gia, mộ t lĩ nh vự c quả n lý tà i nguyên, mộ t trong nhữ ng phương
thứ c quả n lý tà i nguyên.
Hình thứ c đng quản lý đượ c á p dụ ng cho nhữ ng nơi chị u nhiề u áp lc do con
ngưi, nhất l ngưi dân địa phương gây bất lợi cho ngun ti nguyên ny vẫn đang
xảy ra dưới nhiều hình thức v cấp đ khác nhau. Trong bối cảnh đó, công tác bảo tn
ti nguyên thiên nhiên cng đặt ra nhiều vấn đề bức thiết hơn v không chỉ gói gọn
trong các hot đng chuyên bit m còn đòi hỏi ở mức đ bảo tn cao hơn như bảo tn
cấp đ vùng với nhiều bên cùng tham gia v lng ghép nhiều lĩnh vc hot đng như
mt s điều phối giữa lợi ích bảo tn v phát triển theo hướng bền vững. Cng đng
địa phương được đánh giá có tính quyết định cao để bảo tn v phát triển ngun ti
nguyên thiên nhiên.
Mộ t ví dụ trong việ c phân chia trá ch nhiệ m và quyề n lợ i cho hì nh thứ c đồ ng
quản lý ti nguyên rng ở Tha Thiên Huế như sau:
- Vai trò chính quyền cấp xã: Chính quyền cấp xã l cầu nối quan trọng giữa các cơ
quan chức năng v cng đng địa phương trong vic quản lý ti nguyên thiên nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Tuy nhiên do cơ chế còn nhiều bất cập cũng như s phối hợp chưa nhuần nhuyễn nên
vai trò của chính quyền cấp xã chưa phát huy hết hiu quả. Ti Tha Thiên Huế, Chi
cc Kiểm lâm đã đưa ra mt số mô hình điểm nhằm đng quản lý ti nguyên thiên
nhiên da trên nền tảng l chính quyền cấp xã v s hậu thuẫn của cng đng ngưi
dân địa phương. Điển hình như mô hình đng quản lý khu bảo tn thiên nhiên Phong
Điền, mô hình lng sinh thái vùng đm khu bảo tn Phong Điền. Các mô hình ny
được xem như bước đi tiên phong trong cả nước về vic đng quản lý ti các khu bảo
tn ở Vit Nam. Trong khung quản lý ny, chính quyền cấp xã được đặc bit chú trọng
ngay t khâu lập kế hoch đến vic thc hin các hot đng v giám sát mô hình.
Chính quyền cấp xã có cơ hi thể hin vai trò v thc lc của mình trong vic quản lý
ti nguyên thiên nhiên ti địa phương thông qua s hỗ trợ của các cơ quan có liên quan.
Mt ví d điển hình như chính quyền xã Phong Mỹ (huyn Phong Điền) khi ngăn chặn
các hnh vi phá rng, đo đãi vng trong phm vi khu bảo tn thiên nhiên Phong Điền.
Quản lý rng l mt cá ch thứ c nhằ m duy trì , bảo v v phát triển ti nguyên
rừ ng. Các hình thức quản lý rng được thay đổi liên tc nhằm phù hợp với yêu cầu của
mỗ i giai đoạ n. Trong giai đoạ n hiệ n nay , lâm nghiệ p truyề n thố ng vớ i cá ch quả n lý từ
trên xuố ng không cò n phù hợ p vớ i nhiề u nơi , lâm nghiệ p xã hộ i đang trở thà nh xu thế ,
thu hú t sự tham gia củ a nhiề u bên liên quan . Hiệ n nay, ở Vit Nam không chỉ tn ti
mộ t hì nh thứ c quả n lý rừ ng cụ thể , m có rất nhi ều hình thức quản lý rng , chẳ ng hạ n
như quả n lý rừ ng dự a và o cộ ng đồ ng , đồ ng quả n lý tà i nguyên rừ ng , quản lý mang tính
thích nghi,…Các hình thức ny có đặc điểm chung l thu hút s tham gia của nhiều bên
liên quan, không chỉ nhà nướ c có trá ch nhiệ m quả n lý , m có s tham gia của các
ngnh, các đon thể, v đặc bit của ngưi dân.
Việ c quả n lý tà i nguyên rừ ng không cò n là trá ch nhiệ m củ a nhà nướ c nữ a mà
của chung mọi ngnh , mọi ngưi. Việ c thay đổ i nà y có sự ả nh hưở ng lớ n đế n nhậ n
thứ c, cũng như lợi ích của các bên liên quan , đặ c biệ t là cộ ng đồ ng ngườ i dân số ng gầ n
rừ ng. Chính phủ đã nhận thấy vai trò ngy cng quan trọng của cng đng trong cô ng
tác quản lý ti nguyên rng , đây là mộ t giả i phá p giú p quả n lý hiệ u quả tà i nguyên nà y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
cũng như l to ngun thu nhập cho ngưi dân , cải thin sinh kế v chất lượng sống ,
kích thích s quan tâm của ngưi dân vo công tác bảo v phát triển rng.
Thc tế cho thấy ti nguyên rng ở nước ta trước đây do nh nước quản lý v
quyết định mọi phương án quản lý v s dng. Do vậy, din tích rng ở nước ta trong
thi gian qua suy giảm nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng, ngay các khu rng
đặc dng cũng bị xâm phm nghiêm trọng lm cho ti nguyên rng ngy cng cn kit.
Đã có mt số đề ti, d án của các tổ chức nước ngoi v trong nước được thc hin
nhằm quản lý bền vững cho các khu rng đặc dng.
Trong hơn 10 năm qua, đng quản lý đã được th nghim ti Vit Nam ở nhiều
hon cảnh, địa phương v thể chế pháp lý khác nhau. Những sáng kiến thí điểm ny đã
ứng dng đng quản lý vo lâm nghip, rng ngập mặn v thu sản, với những mức đ
s ph thuc của ngưi dân đối với ti nguyên rng, chưa đánh giá đầy đủ tiềm năng
về đng quản lý v không đưa ra được nguyên tắc v giải pháp thc hin.
Đòi hỏi của thc tiễn l cần có tiến trình, nguyên tắc v các giải pháp thích hợp
để xây dng kế hoch đng quản lý ti nguyên rng. Đây l câu trả li m các d án
triển khai trong thi gian gần đây đang lúng túng. Ngy 4/8/2003 hi thảo về “ý tưởng
thnh lập khu BTTN Phu Xai Leng do cng đng quản lý” được tổ chức ti thnh phố
Vinh, Ngh An đã đề xuất mt số vấn đề đng quản lý khu bảo tn. Tuy nhiên, hi
thảo cũng chưa thống nhất được các nguyên tắc quản lý v giải quyết trit để vấn đề.
Hi thảo quốc gia về lâm nghip cng đng năm 2004 ti H Ni được tổ chức
với ni dung về khuôn khổ v thể chế quản lý rng cng đng, chính sách hưởng lợi
trong quản lý rng cng đng, đánh giá ti nguyên rng v khai thác rng cng đng.
Hi thảo kết luận, quản lý rng cng đng hin đang tn ti như mt xu thế khách quan
v ngy cng có vị trí quan trọng trong h thống quản lý ti nguyên rng, nhiều din
tích đất lâm nghip có thể giao cho cng đng quản lý những din tích rng xa khu
dân, có địa hình phức tp m các tổ chức nh nước v h gia đình không có khả năng
quản lý v quản lý không có hiu quả, các khu rng giữ ngun nước phc v trc tiếp
cho cng đng, khu rng giáp ranh giữa các thôn, xã.
Bên cnh đó, vấn đề hưởng lợi của cng đng quản lý rng được nhiều nh
khoa học quan tâm v nghiên cứu, đặc bit l tác giả Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Lung, Bảo Huy. Tác giả Phm Xuân Phương đã khảo sát đánh giá tình hình triển khai
tình chất hưởng lợi đối với h gia đình, cá nhân, cng đng được giao nhận khoán rng
năm 2003.
Kỹ thuật đánh giá thc trng quản lý rng cng đng của các tác giả Nguyễn
Hng Quân, Vũ Long, Phm Xuân Phương đã đưa ra khung định vị đánh giá hin trng
quản lý rng cng đng gm 5 tiêu chí. Qua hi thảo, các báo cáo v các công trình
nghiên cứu của các tác giả cho thấy tuy nh nước chưa quy định quyền hưởng lợi của
gỗ,…, góp phần phát triển nghề thủ công truyền thống v tăng thu nhập cho cng đng.
- Góp phần khôi phc truyền thống văn hoá, phong tc tập quán tốt đẹp của
cng đng thông qua vic quản lý rng cng đng, có s giúp đỡ v hướng dẫn của các
tổ chức nh nước, đã góp phần thúc đẩy vic xây dng v thc hin quy chế quản lý,
bảo v rng; Thc hin quy chế dân chủ ở cơ sở; Khôi phc truyền thống văn hoá tốt
đẹp, hương ước của cng đng.
Nhìn chung, quản lý rng v đất rng trên cơ sở cng đng l vấn đề tổng hợp
v ph thuc nhiều vo khuôn khổ thể chế, chính sách của tng quốc gia, tng địa
phương, do vậy không thể sao chép nguyên vẹn mt mô hình no t nơi ny sang nơi
khác. Tuy nhiên, vic chia sẻ kinh nghim, những bi học thnh công hay thất bi trong
cả nước v khu vc l rất cần thiết trong bối cảnh chính sách lâm nghip đang cải cách
v hon thin như hin nay. Điều đáng chú ý l phải có những nghiên cứu tổng hợp
đánh giá v đúc rút kinh nghim, bổ sung v xây dng những chính sách mới phù hợp
cho mỗi vùng.
Vì vậy, quản lý rng trên cơ sở cng đng được xem như nền tảng của s phát
triển vì nó đảm bảo đáp ứng được những nhu cầu lợi ích cho cng đng, góp phần xoá
đói giảm nghèo v phc v được tình trng cn kit ti nguyên trong những phương
thức s dng kém bền vững.
Đng quản lý ti nguyên rng ở nước ta tuy chưa có những nghiên cứu hon
chỉnh, nhưng trong điều kin thc tế cho thấy phương pháp ny l mt trong những xu
hướng phù hợp với điều kin bảo tn đa dng sinh học trong các khu rng đặc dng.
Một số dự án với nội dung đồng quản lý đã được triển khai ở một số vùng: D án quản
lý vùng chiến lược kết hợp với bảo tn thiên nhiên (MOSAIC) do UASID/WWF ti trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
triển khai ở phía tây tỉnh Quảng Nam, trong đó có ni dung th nghim đng quản lý
khu BTTN Sông Thanh tiến hnh năm 2001.
Mt d án nhỏ khác về đng quản lý khu BTTN Phong Điền, tỉnh Tha Thiên -
nước giao rng v đất lâm nghip sẽ thc hin cơ chế đng quản lý với dân cư địa
phương, trên cơ sở cùng chia sẻ trách nhim quản lí bảo v rng, phát triển rng v
cùng hưởng lợi ích t rng v s đóng góp của các bên chủ rng v cng đng dân cư
địa phương
Thông qua cơ chế chia sẻ trách nhim v lợi ích to cho cng đng, các cá nhân,
h gia đình sống trong v gần rng (chủ yếu l rng phòng h, rng đặc dng v rng
sản xuất t nhiên), có cơ hi tiếp cận có kiểm soát các ngun ti nguyên được chia sẻ,
nâng cao đng lc của cng đng trong bảo v, bảo tn v phát triển rng, tng bước
thc hin xã hi hóa hot đng quản lý, bảo v rng v bảo tn thiên nhiên
1.4. Nhận xét đánh giá chung về đồng quản lý rừng
Qua các công trình nghiên cứu trên thế giới v trong nước về các vấn đề liên
quan đến đề ti nghiên cứu có thể rút ra mt số nhận xét sau đây:
- Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã được tiến hnh khá đng b trên
nhiều khía cnh khác nhau, t vic đưa ra các quan điểm, khái nim về đng quản lý,
nghiên cứu về s hưởng lợi v nghĩa v của các bên có liên quan v các phương thức
hợp tác quản lý rng, Những nghiên cứu ny đã to ra cơ sở khoa học cho vic triển
khai thc hin đng quản lý ti nguyên rng ở các nước trên thế giới.
- Ở Vit Nam, đng quản lý hay hợp tác quản lý l mt vấn đề mới, còn đang
trong giai đon th nghim v gặp nhiều khó khăn trong thc tiễn do tính phức tp của
các yếu tố xã hi. Thc hin đng quản lý rng phòng h, đặc dng cần phải được triển
khai thc hin để có tổng kết đánh giá nhân rng; các bước tiến hnh về quản lý phải
phù hợp với điều kin v tình hình thc tiễn ở nước ta v đặc bit l s hợp tác nhit
tình của địa phương.
- Có thể nhận thấy, vấn đề đng quản lý trong giai đon ny rất được các chính
phủ các nước, nh quản lý lâm nghip, các nh khoa học, trong v ngoi nước quan
tâm.