Nghiên cứu, đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, Bắc Kạn. - Pdf 29



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI VĂN KIÊN
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
ĐỒNG QUẢN LÝ TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
KIM HỶ, BẮC KẠN Chuyên ngành : Lâm nghiệp
MS: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
KIM HỶ, BẮC KẠN Chuyên ngành : Lâm nghiệp
MS: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐẶNG KIM TUYẾN

Thái Nguyên - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, công trình được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu
khảo nghiệm thực tiễn. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là hoàn toàn trung thực. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả Mai Văn Kiên
iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục Tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa của đề tài 3
5.1. Ý nghĩa khoa học 3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý 5
1.2. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới 6
1.3. Ở Việt Nam 8
1.3.1. Đồng quản lý trong chiến lược phát triển lâm nghiệp xã hội 13
1.3.2. Những ảnh hưởng của hình thức đồng quản lý tới các bên liên quan 14

tốt đã và đang được triển khai 37
3.1.2. Cơ sở pháp lý về thực hiện đồng quản lý 40
3.1.2.1. Căn cứ pháp luật 40
3.1.2.2. Các chính sách và văn bản dưới luật 41
3.2. Tiềm năng thực hiện đồng quản lý tại Khu BTTN Kim Hỷ 43
3.2.1. Khái quát về Khu BTTN Kim Hỷ 43
3.2.2. Diện tích, ranh giới các phân khu chức năng 46
3.2.3. Khu hệ thực vật 51
v
3.2.3.1. Đa dạng về thành phần loài cây 51
3.2.4. Khu hệ động vật 53
3.2.5. Tài nguyên nước 54
3.2.6. Tài nguyên nhân văn 55
3.2.7. Các giá trị cảnh quan, môi trường, bảo tồn và du lịch 55
3.3. Những thách thức gặp phải trong công tác đồng quản lý tài nguyên rừng
tại Khu BTTN Kim Hỷ 55
3.3.1. Những thách thức về điều kiện địa hình 55
3.3.2. Sự phụ thuộc của người dân vào tài nguyên rừng 56
3.4. Phân tích các bên liên quan đến quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. 61
3.4.1. Vai trò của các bên liên quan 61
3.4.2. Phân tích mẫu và khả năng hợp tác giữa các bên liên quan 67
3.4.3. Kiến thức và thể chế bản địa tròng quản lý tài nguyên 69
3.5. Đề xuất một số giải pháp thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng 71
3.5.1 Đề xuất một số nguyên tắc thực hiện đồng quản lý rừng 71
3.5.2. Giải pháp về cơ cấu tổ chức thực hiện 74
3.5.2.1. Giải pháp lôi cuốn sự tham gia của cộng đồng vào quá trình thực hiện
đồng quản lý tài nguyên rừng 74

3.5.7.2. Xây dựng kế hoạch sử dụng bền vững tài nguyên 91
3.5.7.3. Đẩy mạnh nghiên cứu, đào tạo và giáo dục môi trường 91
3.5.7.4. Đẩy mạnh nghiên cứu, đào tạo và giáo dục môi trường 91
3.5.7.5. Đánh giá, kiểm tra và giám sát môi trường 92
3.5.8. Tiếp nhận các chương trình dự án ưu tiên 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 93
1. Kết luận 93
2. Tồn tại 95
3. Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
A. Tài liệu tiếng Việt 97
B. Tài liệu tiếng nước ngoài. 99
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTTN : Bảo tồn thiên nhiên
BTQLN : Ban tự quản lâm nghiệp
CAMPFIRE : Chương trình sinh hoạt du lịch ngoài trời
ĐDSH : Đa dạng sinh học
FAO : Tổ chức nông lâm thế giới
IUCN : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
GTZ : Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức
KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên
LNXH : Lâm nghiệp xã hội
LSNG : Lâm sản ngoài gỗ
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bảng 3.11: Cơ cấu kinh tế phân loại hộ 60
Bảng 3.12: Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan 62
Bảng 3.13: Ma trận so sánh đánh giá cặp đôi về khả năng hợp tác giữa các
bên liên quan 68
Bảng 3.14: Tổng hợp kinh phí đầu tư và phân kỳ đầu tư các chương trình 81

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Biểu đồ về những tác động đến rừng ở Khu BTTN Kim Hỷ 56
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu kinh tế hộ 60
Hình 3.3. Tầm quan trọng của các đối tác trong đồng quản lý 63
Hình 3.4: Sơ đồ VENN các bên liên quan đến quản lý tài nguyên rừng 64
Hình 3.5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức đồng quản lý 75

1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý báu của quốc gia, là bộ phận quan trọng của
môi trường sinh thái, có giá trị to lớn về kinh tế-xã hội. Do vậy tài nguyên
rừng cần được quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững và đây cũng là xu thế
phát triển lâm nghiệp của thế giới hiện nay. Việt Nam có tổng diện tích tự
nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện tích có rừng 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha

phát triển rừng bền vững là nền tảng cho phát triển lâm nghiệp. Theo đó, mục
tiêu đến năm 2020 được xác định là: Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và
sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất
có rừng lên 42 - 43% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020. Trong bối cảnh
lâm nghiệp Việt Nam như đã nêu trên, quản lý rừng bền vững là định hướng
chiến lược quan trọng nhằm phát huy tối đa tiềm năng của ngành góp phần
đóng góp vào nền kinh tế quốc dân; cải thiện đời sống người dân vùng rừng
núi; bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái rừng. Nhận thức rõ điều này,
Nhà nước đã và đang từng bước hoàn thiện khuôn khổ thể chế chính sách và
thúc đẩy các hoạt động thực tiễn để quản lý rừng được bền vững.[7]
Khác với rừng sản xuất hay rừng phòng hộ, hệ thống rừng đặc dụng
(RĐD) Việt Nam, khu vực có giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH) tập trung cao
nhất, luôn được áp dụng các quy định quản lý, bảo vệ chặt chẽ và nghiêm
ngặt. Hiện nay, áp lực lên các khu RĐD rất lớn, do Nhà nước chưa có cơ chế,
chính sách gắn kết cộng đồng dân cư vào công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển loại rừng này. Cộng đồng sống trong và xung quanh RĐD có vai trò, ảnh
hưởng rất lớn đến nỗ lực và hiệu quả quản lý, bảo vệ tài nguyên của Vườn
quốc gia, khu bảo tồn (VQG/KBT). Vì vậy, thu hút và gắn kết sự tham gia
của cộng đồng địa phương và các bên liên quan, các cấp thông qua cơ chế
phối hợp quản lý (còn gọi đồng quản lý) được xem là một trong những con
đường hứa hẹn đối với công tác bảo vệ và phát triển RĐD ở Việt Nam trong
tương lai.
Với cơ sở thực tiễn đó, luận văn “Nghiên cứu, đề xuất một số nguyên
tắc và giải pháp đồng quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ,
Bắc Kạn” được thực hiện nhằm góp phần vào công tác quản lý bảo vệ rừng
bền vững và để đưa ra những chính sách định hướng phù hợp tại tỉnh Bắc Kạn,
giảm áp lực đối với khu bảo tồn thiên nhiên.

giải pháp đồng quản lý rừng, nhằm góp phần vào công tác quản lý bền vững
tài nguyên rừng ở Khu BTTN Kim hỷ, tỉnh Bắc Kạn nói riêng và các khu bảo
tồn thiên nhiên khác có điều kiện tự nhiên và xã hội tương tự.

4
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung cơ sở cho việc điều
chỉnh các cơ chế chính sách quản lý tài nguyên thiên thiên nhiên tại khu vực
nghiên cứu và các vùng lân cận có điều kiện tự nhiên tương tự.
Đề xuất được một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý
rừng tại Khu BTTN Kim hỷ, tỉnh Bắc Kạn góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý bền vững tài nguyên rừng ở tỉnh Bắc Kạn. 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý
Xã hội hiện đại đang phát triển nhanh chóng và đặc biệt là sự gia tăng về
dân số trong những năm gần đây. Nhu cầu của con người thì ngày một cao về
lương thực, thực phẩm, chất đốt, dược phẩm, nước uống, quỹ đất cho sản xuất,
đi lại và làm nơi cư trú Như vậy đồng nghĩa vơi sự gia tăng sức ép đối với Tài
nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, đặc biệt là tài nguyên rừng.
Trước thực trạng này đã có rất nhiều nhà nghiên cứu và các thành phần

nguyên, đó là một quy trình mang tính chính trị và trên thế giới đã có nhiều
nghiên cứu đưa ra khái niệm này.
Quốc gia đầu tiên trên thế giới đặt nền móng cho phương pháp tham
gia quản lý tài nguyên rừng và khái niệm "tham gia quản lý rừng nói chung"
(Joint Forest Management) lần đầu tiên được biết đến là Ấn Độ vào năm
2004. Đồng quản lý (hay hợp tác quản lý) (Co-management Protected Areas)
bảo vệ rừng được tiến hành trong thời gian này và nhanh chóng lan rộng tới
các quốc gia thuộc các nước châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và châu Á [27].
Thông qua việc chia sẻ nguồn lợi giữa các nhóm người dân địa phương
với nhà nước, các chương trình dự án cũng đã giúp hòa giải sự tranh chấp
nguồn tài nguyên giữa người dân và nhà nước. Các chương trình đồng quản lý
và hợp tác rừng đã đem lại những kết quả to lớn.
Năm 1993, Nepal đã phát triển chính sách lâm nghiệp mới, nhấn mạnh
đến các nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng quyền hạn và hỗ trợ các nhóm
sử dụng rừng thay chức năng của các phòng lâm nghiệp huyện từ chức năng
cảnh sát và chỉ đạo sang chức năng hỗ trợ và thúc đẩy cho các bên liên quan,
từ đó rừng được quản lý và bảo vệ hiệu quả hơn [25].
Theo báo cáo của nhà khoa học Oli Krishna Prasad (1999) tại khu bảo
tồn hoàng gia Chitwan ở Nepal, cộng đồng dân cư ở vùng đệm được tham gia
hợp tác với một số các bên liên quan quản lý tài nguyên vùng đệm phục hồi
cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng
30% - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các hoạt động

7
phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở
đồng quản lý tài nguyên rừng phục vụ cho du lịch ở vùng đệm.
Theo kết quả đánh giá của các nhà khoa học khi đồng quản lý tài

vật hoang dã, các chương trình này giúp nhà nước bảo vệ được rừng, giúp
người dân cải thiện được quyền tiếp cận với tài nguyên rừng. Tuy nhiên, chưa
giúp được người dân nghèo cải thiện đáng kể sinh kế sinh nhai. [28]
Một nghiên cứu của MOenieba Isaacs và Najma Mohamed, thực hiện
năm 2000 ở Vườn quốc Gia Richtersveld tại Nam Phi chỉ ra rằng việc xây
dựng VQG đã có tác động rất lớn đến đời sống của người dân nơi đây. Dân cư
ở đây sống bằng nghề khai thác kim cương, tuy nhiên đời sống của họ thì rất
là khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện làm việc trong hầm mỏ rất
nguy hiểm. Trong khi đó thì việc khai thác này ảnh hường rất nhiều đến đa
dạng sinh học nơi đây. trước tình hình đó Ban quản lý rừng đã đưa ra cam kết
giữa người dân và chính quyền nhằm giảm thiểu tác động và bảo vệ đa dạng
sinh học, cải thiện sinh kế cho người dân. Người dân cam kết sẽ bảo vệ đa
dạng sinh học trọng địa bàn họ sinh sống và chính quyền địa phương sẽ hỗ trợ
xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ công nhằm nâng cao đời sống
của người dân.
Cũng ở Nam phi, tại Vườn quốc gia Kruger trước đây người dân đã
chuyển từ Makuleke, khi chính phủ mới thành lập đã cho phép người dân trở
lại vùng đất truyền thống để sinh sống. Để đạt được quyền sử dụng đất đai cũ
người dân phải xây dựng quy ước bảo vệ môi trường trong khu vực Vườn
quốc gia đồng thời họ cũng được chia sẻ những lợi ích thu được từ du lịch. Từ
những kết quả đạt được từ đồng quản lý rừng ở Nam Phi đã trở thành bài học
kinh nghiệm cho các nước đang phát triển khác (Reid, H. 2000) [30].
1.3. Ở Việt Nam
Trong gần 70 năm qua, tài nguyên rừng ở Việt Nam liên tục giảm sút
(xem biểu), xét trên tất cả các phương diện: diện tích, chất lượng, trữ lượng
gỗ cho đến hiện nay, tình trạng rừng bị chặt phá, cháy, khai thác bừa bãi
vẫn chưa bị chặn đứng, diện tích rừng bị giảm liên tục từ năm 1943 đến năm
1995 bình quân 1 năm giảm 0,79% diện tích rừng tự nhiên. Tỷ lệ giảm diện
hỗ trợ của dự án nhà nước thuộc Chương trình 661. Tổ bảo vệ rừng thôn Lạng
là một tổ chức của cộng đồng thôn, trong đó mỗi hộ có ít nhất một thành viên
tham gia. Tổ được chia thành 3 nhóm và được quản lý bởi 1 tổ trưởng và 3 tổ

10
phó (trong đó có 2 nữ) do cộng đồng tín nhiệm bầu ra. Tổ trưởng không phải
là trưởng thôn. Dưới sự tham mưu của Ban Phát triển rừng của xã, UBND xã
Xuân Sơn đã ra quyết định công nhận Tổ bảo vệ rừng thôn Lạng và danh sách
các thành viên để họ có thể phối hợp với Ban quản lý VQG Xuân Sơn tổ chức
bảo vệ rừng. Sau khi được thành lập, đại điện Tổ bảo vệ rừng ký hợp đồng
nhận khoán bảo vệ rừng với Ban quản lý VQG Xuân Sơn, theo đó, cộng đồng
thôn Lạng chịu trách nhiệm tổ chức quản lý bảo vệ hơn 1.040 ha RĐD thuộc
29 lô trong địa bàn ranh giới của thôn. Một bộ hồ sơ thiết kế giao khoán bảo
vệ rừng đã được lập, xác định cụ thể ranh giới, bản đồ, hiện trạng của khu
rừng mà VQG và Hạt kiểm lâm huyện giao cho cộng đồng thôn Lạng quản lý.
Nhiệm vụ chính của Tổ bảo vệ rừng thôn Lạng là ngăn chặn các hoạt động
trái phép như chặt gỗ, phá rừng làm nương, hỗ trợ cán bộ kiểm lâm thu giữ
phương tiện vi phạm và câm các cá nhân vào rừng khai thác trái phép, nhất là
khu vực giáp ranh với tỉnh Hòa Bình. Do duy trì tuần tra liên tục và đều đặn
nên từ năm 2008 - 2010, khu vực rừng thôn Lạng quản lý hầu như không bị
xâm hại, kể cả các cây gỗ đổ trong rừng cũng được giữ nguyên hiện trạng.
Trên thực tế, người dân trong thôn chỉ khai thác măng và một số lâm sản phụ
thông thường nên sinh cảnh rừng tự nhiên sát bên khu dân cư thôn được bảo
vệ tốt.Với định mức khoán quản lý bảo vệ 200.000 đồng/ha/năm theo Chương
trình 661, mỗi năm Tổ bảo vệ rừng thôn Lạng nhận được tiền công bảo vệ
rừng khoảng hơn 200 triệu đồng từ VQG sau khi kết quả bảo vệ rừng đã được
xác nhận. Trừ phụ cấp trách nhiệm cho nhóm cán bộ quản lý Tổ bảo vệ rừng

hoàn thiện quy chế hoạt động và đổi tên thành Hội đồng tư vấn. Hội đồng có
sự tham gia của 14 thành viên, với Hạt trưởng Hạt kiểm lâm huyện (kiêm
Phó Ban quản lý KBT) làm chủ tịch và các thành viên chuyên trách khác về
hoạt động lâm nghiệp, sử dụng đất và tài nguyên, công an, tư pháp, kiểm lâm
địa bàn, huyện đoàn, hội nông dân và đại diện cộng đồng cấp xã (chủ tịch
hoặc phó chủ tịch xã) của 5 xã tham gia mô hình. Bên cạnh đó, để triển khai
các hoạt động liên quan đến cấp xã, các tổ chức phối hợp quản lý bảo vệ rừng
tại 4 xã vùng đệm (Lao Chải, Dế Su Phình, Púng Luông, Nậm Khắt) cũng đã
được thành lập vào cuối năm 2011. Hàng quý, Hội đồng tư vấn sẽ tổ chức họp

12
nhằm chia sẻ các hoạt động giữa các thành viên trong Hội đồng và lắng nghe
những phản hồi từ đại diện các xã để xây dựng kế hoạch hoạt động các
quý tiếp theo.Tuy nhiên, một số khó khăn mà Hội đồng tư vấn Mù Cang Chải
hiện đang phải đối mặt là thành viên Hội đồng tư vấn chủ yếu đều hoạt động
kiêm nhiệm; Hội đồng cũng xác định nhiệm vụ chính hiện nay là phải tăng
cường tuyên truyền, vận động người dân tích cực tham gia vào công tác quản
lý bảo vệ rừng. Nhưng do cuộc sống của người dân địa phương còn hết sức
khó khăn nên nhiệm vụ này là một thách thức không nhỏ đối với Hội đồng tư
vấn để có thể làm cho người dân sẵn sàng ủng hộ và tham gia bảo vệ KBT.
Bảo vê rừng dựa vào tổ chức thôn bản tại KBT Ngọc Sơn – Ngổ Luông
(Hòa Bình) KBT Ngọc Sơn - Ngổ Luông có diện tích hơn 19.200 ha thuộc địa
bàn 6 xã vùng cao thuộc huyện Lạc Sơn và Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Khu vục
chủ yếu là rừng trên núi đá thấp, thảm động thực vật rất đa dạng về loài và có
nhiều loài có trong sách Đỏ Việt Nam.Từ năm 2010, FFI Việt Nam và Trung
tâm Con người và Thiên nhiên phối hợp cùng Chi cục Kiểm lâm Hòa Bình
tiến hành xây dựng thí điểm một hình thức mới, thúc đẩy người dân

khác nhau trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Vào những thời kỳ đầu, nhiệm
vụ chính của lâm nghiệp chủ yếu là sản xuất gỗ. Loại hình lâm nghiệp này
được hình thành và phát triển ở nhiều nước hình thành nên hình thức quản lý
rừng truyền thống để phân biệt với các hình thức quản lý rừng khác hiện nay.
Vào cuối thập kỷ 80, các hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế về lâm
nghiệp xã hội được tổ chức tại khu vực có ảnh hưởng rất lớn đến Việt Nam
trong quá trình bắt đầu mở cửa. Các cuộc giao lưu, học hỏi kinh nghiệm với
nước ngoài đã thúc đẩy cách nhìn mới về phát triển lâm nghiệp xã hội. Vào
đầu thập kỷ 90 nhiều chương trình hỗ trợ phát triển của các tổ chức quốc tế,
chính phủ và phi chính phủ được thực hiện. Chương trình hợp tác lâm nghiệp
Việt Nam - Thụy Điển, các dự án của các tổ chức quốc tế như FAO, UNDP,
GTZ và các tổ chức phi chính phủ đã áp dụng cách tiếp cận mới trong phát
triển lâm nghiệp.
Trong quá trình phát triển, chiến lược của phát triển lâm nghiệp xã hội
rất đa dạng, mỗi một chiến lược có những đặc điểm, thế mạnh và giới hạn cụ

14
thể với các mục tiêu quản lý rừng và phát triển nông thôn khác nhau. Do vậy,
có nhiều cách nhìn Lân nghiệp xã hội tùy bối cảnh kinh tế xã hội có quan
điểm cho Lâm nghiệp xã hội là một phương thức tiếp cận có sự tham gia, một
lĩnh vực quản lý tài nguyên, một trong những phương thức tiếp cận có sự
tham gia, một lĩnh vực quản lý tài nguyên, một trong những phương thức
quản lý tài nguyên.
Hiện nay ở Việt Nam tồn tại nhiều hình thức quản lý rừng, chủ yếu là
các hình thức sau đây:
- Lân nghiệp truyền thống
- Quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status