Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý tại khu bảo tồn thần sa phượng hoàng, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên - Pdf 35

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

ĐIỀN THỊ HỒNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ
GIẢI PHÁP ĐỒNG QUẢN LÝ TẠI KHU BẢO TỒN
THẦN SA - PHƯỢNG HOÀNG, HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ SỸ TRUNG

THÁI NGUYÊN - 2012


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ "Nghiên cứu đề xuất một số
nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý tại khu bảo tồn Thần Sa - Phượng
Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên" là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu
khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê
Sỹ Trung. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đều là trung thực.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ........................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ................................... 4
1.1. Khái niệm đồng quản lý .......................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
1.2.1. Tính pháp lý về quản lý rừng đặc dụng ........................................... 5
1.2.2. Đồng quản lý nhằm kết hợp giữa bảo tồn thiên nhiên với sự
phát triển kinh tế - xã hội bền vững ................................................ 7
1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 7
1.3.1. Đồng quản lý rừng đặc dụng vận dụng khoa học tiên tiến kết
hợp kiến thức bản địa...................................................................... 7
1.3.2. Đồng quản lý rừng đặc dụng giải quyết mâu thuẫn giữa lợi
ích Quốc gia và lợi ích các bên liên quan....................................... 7
1.3.3. Đồng quản lý rừng đặc dụng với chiến lược xóa đói giảm nghèo........ 8
1.4. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ........................................................ 8
1.5. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ...................................................... 10
Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN THẦN SA - PHƯỢNG HOÀNG .................. 14
2.1. Điều kiện tự nhiên khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng .................... 14
2.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 14
2.1.2. Địa hình.......................................................................................... 14
2.1.3. Khí hậu........................................................................................... 14




v

4.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu bảo tồn thiên
nhiên Thần sa - Phượng Hoàng ........................................................... 36
4.2.1. Sự phụ thuộc của người dân vào rừng ........................................... 36
4.2.2. Cơ cấu tổ chức ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa
- Phượng Hoàng ............................................................................ 39
4.2.3. Kết quả công tác quản lý bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng từ năm 2009 - 2011 ................... 41
4.2.4. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong công tác quản
lý bảo vệ rừng tại khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng.............. 42
4.3. Phân tích các bên liên quan................................................................... 44
4.3.1. Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan.............. 44
4.3.2. Phân tích mâu thuẫn và khả năng hợp tác giữa các bên liên quan ..... 49
4.4. Phong tục tập quán, kiến thức và thể chế bản địa của cộng đồng
dân cư tại xã Thượng Nung liên quan đến công tác quản lý rừng....... 52
4.4.1. Trong đời sống hàng ngày và sản xuất nông nghiệp ..................... 53
4.4.2. Trong khai thác sử dụng lâm sản ................................................... 53
4.5. Đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý
rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng .................... 55
4.5.1. Đề xuất một số nguyên tắc............................................................. 55
4.5.2. Đề xuất một số giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng Khu
bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng.............................. 59
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 76
1. Kết luận .................................................................................................... 76
2. Tồn tại ...................................................................................................... 78
3. Kiến nghị .................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80

BVR

Bảo vệ rừng

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

XTTS

Xúc tiến tái sinh

TVVP

Tang vật vi phạm


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích đất theo mục đích sử dụng xã Thượng Nung ................. 20
Bảng 4.1: Các kiểu thảm thực vật có tại khu Thần Sa - Phượng Hoàng ........ 27
Bảng 4.2: Thành phần thực vật khu bảo tồn Thần Sa - Phượng Hoàng ......... 29
Bảng 4.3: Danh sách các họ giàu loài tại Thần Sa - Phượng Hoàng .............. 30
Bảng 4.4: Thành phần Động vật có xương sống Khu BTTN Thần Sa Phượng Hoàng................................................................................. 31
Bảng 4.5: Danh lục các loài động vật quý hiếm tại KBTTN Thần Sa Phượng Hoàng................................................................................. 32

trở thành mối quan tâm đặc biệt của cộng đồng thế giới, điều này được thể
hiện trong tuyên bố của Hội nghị môi trường đầu tiên ở Stockhoml năm 1972
và công ước bảo vệ đa dạng sinh học năm 1993.
Ở Việt Nam công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên đã được Chủ tịch
Hồ Chí Minh khởi xướng và phát động chiến dịch trồng cây từ năm 1959,
trong suốt quá trình phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước ta hết sức
quan tâm đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học bằng việc ban hành nhiều văn
kiện mang tính chất pháp lý liên quan đến bảo tồn Đa dạng sinh học, như Luật
Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Bảo vệ môi trường,
Kế hoạch hành động đa dạng sinh học… và tham gia các Công ước Quốc tế.
Với đặc điểm diện tích tự nhiên trải dài trên gần 15 vĩ độ (8020’ 22022’ vĩ độ Bắc) và hơn 7 kinh độ (102010’ - 109020’ kinh độ Đông), địa
hình đa dạng, biến đổi từ độ cao 3.143 m cho đến âm dưới mực nước biển,
khí hậu nhiệt đới gió mùa, là nơi hội tụ của các luồng thực vật di cư… Việt
Nam là một trong những nước được đánh giá có tính đa dạng cao về các hệ
sinh thái rừng, đa dạng loài…Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong đó nguyên nhân chính là mất rừng đang đe dọa nghiêm trọng đa dạng
sinh học. Năm 1943, diện tích rừng nước ta là 14,3 triệu ha tương đương độ
che phủ 43%, đến năm 1990 diện tích rừng chỉ còn 9,18 triệu ha, tương đương
độ che phủ 27,2% [13], từ năm 1990 đến nay nhiều chủ trương, đường lối của


2
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước diện tích rừng Việt Nam không
ngừng tăng lên, tính đến 31 tháng 12 năm 2010 diện tích rừng cả nước là
13.388.075 triệu ha tương đương độ che phủ 39,5%. Trong đó, rừng tự nhiên
10.304.816 triệu ha, rừng trồng 3.083.259 triệu ha [5] nhưng chất lượng rừng chưa
được cải thiện nhiều, một số loài thực vật, động vật có nguy cơ bị diệt chủng.
Hệ thống rừng đặc dụng được coi là chiến lược bảo tồn thiên nhiên lâu
dài của Việt Nam và là cơ hội tồn tại của các loài động - thực vật đang bị đe
dọa. Hiện Việt Nam có 145 khu rừng đặc dụng, trong đó có 30 vườn Quốc

pháp Nhà nước hiện hành.
Để góp phần giải quyết các vấn đề trên tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Thần Sa - Phượng Hoàng xuất phát từ lý luận và thực tiễn, với sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Lê Sỹ Trung tôi thực hiện luận văn Thạc sĩ khoa học
Lâm nghiệp, với chủ đề “Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải
pháp đồng quản lý tại khu bảo tồn Thần Sa - Phượng Hoàng, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.


4

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1. Khái niệm đồng quản lý
Khái niệm đồng quản lý hay hợp tác quản lý tài nguyên thiên nhiên
(Comanagement of Protected Areas) được nhiều tác giả định nghĩa, sau đây là
một số khái niệm thường được dùng trong các nghiên cứu về đồng quản lý.
Rao và Geisler, định nghĩa đồng quản lý là sự chia sẻ việc ra quyết
định giữa những người sử dụng tài nguyên địa phương với các nhà quản lý
tài nguyên về chính sách sử dụng các vùng bảo vệ. Các đối tác cần hướng tới
một mục mối quan tâm chung là bảo tồn thiên nhiên để trở thành “đồng
minh tự nguyện”.
Borrini - Feyerabend, đưa ra khái niệm về đồng quản lý các khu bảo
tồn (Protected Areas) là tìm kiếm sự hợp tác, trong đó các bên liên quan cùng
nhau thỏa thuận chia sẻ những chức năng quản lý, quyền và nghĩa vụ trên một
vùng lãnh thổ hoặc một khu vực tài nguyên dưới dạng tình trạng bảo vệ.
Wild và Mutebi, lại cho rằng đồng quản lý là một quá trình hợp tác
giữa các cộng đồng địa phương với các tổ chức nhà nước trong việc quản lý
và sử dụng tài nguyên thiên nhiên hoặc các tài sản khác, các bên liên quan;
nhà nước hay tư nhân cùng nhau thông qua một hiệp thương, xác định sự

vệ, giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ
gia đình cá nhân sinh sống ổn định trong khu vực đó để bảo vệ và phát triển
rừng, UBND tỉnh có thẩm quyền giao đất cho thuê đất vùng đệm đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nghiên cứu thí nghiệm về
lâm nghiệp.
Điều 50, 51 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 [19], quy định tổ
chức quản lý rừng đặc dụng, khai thác lâm sản trong khu bảo vệ cảnh quan và
phân khu dịch vụ - hành chính của Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên


6
được thực hiện theo quy chế quản lý rừng, không gây thiệt hại đến mục tiêu
bảo tồn và cảnh quan của khu rừng; được khai thác các cây đổ gãy, các loài
lâm sản ngoài gỗ trừ các loài động thực vật nguy cấp quý hiếm cấm khai thác
theo quy định của Chính phủ.
Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 [11] của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng. Tại mục 3, Điều 15 quy
định tổ chức cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng đặc dụng mà cấp Bộ
hoặc UBND tỉnh không thành lập Ban quan lý khu rừng, có trách nhiệm tổ
chức quản lý khu rừng được giao; ban quản lý khu rừng đặc dụng có năng lực
và điều kiện phát triển du lịch sinh thái, được thành lập một bộ phận trực thuộc
để thực hiện nhiệm vụ này, theo hình thức bước đầu là đơn vị sự nghiệp có thu;
ban quản lý khu rừng đặc dụng huy động vốn, lồng ghép nguồn vốn; Nhà nước
khuyến khích tổ chức cá nhân đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng.
Nghị định số 23/2004/NĐ - CP [9] về việc hướng dẫn thi hành luật bảo
vệ phát triển rừng; Điều 5, 6 quy định rõ trách nhiệm quản lý Nhà nước về
bảo vệ và phát triển rừng của UBND cấp huyện và xã;
Nghị định số 99/2009/NĐ - CP ngày 2/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản. Trong đó quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và

sáng tạo những kinh nghiệm, kiến thức khoa học tiên tiến thì công tác quản lý
bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
1.3.2. Đồng quản lý rừng đặc dụng giải quyết mâu thuẫn giữa lợi ích Quốc
gia và lợi ích các bên liên quan
Lợi ích rừng đặc dụng mang lại thường mang tính Quốc gia, Quốc tế.
Hiệu quả khó có thể đo đếm và phải mất nhiều thời gian mới phát huy hiệu
quả, trong khi đó cộng đồng dân cư quan tâm đến rừng đặc dụng thường với
mục tiêu ngắn hạn, phục vụ nhu cầu cuộc sống trong một thời gian, thời điểm
nhất định. Trên thực tế giữa thì lợi ích quốc gia và lợi ích cá nhân; giữa lợi ích


8
lâu dài và lợi ích trước mắt thường không hoàn toàn đồng nhất, để giải quyết
hài hòa vấn đề này thì đồng quản lý rừng có tính khả thi cao.
1.3.3. Đồng quản lý rừng đặc dụng với chiến lược xóa đói giảm nghèo
Các khu rừng đặc dụng thường được quy hoạch thành lập ở vùng sâu
vùng xa, nơi mà đời sống của người dân đang gặp khó khăn và sự phụ thuộc
vào rừng của người dân lớn hơn ở nơi khác, nếu việc quản lý bảo vệ rừng đặc
dụng chỉ được thực hiện bởi các ban quan lý rừng đặc dụng, vô hình dung đã
gây khó khăn hơn cho người dân sống gần rừng tìm kiếm cơ hội nâng cao đời
sống vật chất. Trong khi đó, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn là
những vùng được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống mọi mặt. Đồng quản lý rừng là phương
thức quản lý tạo cơ hội cho các bên liên quan trong đó có cộng đồng người
dân tham gia nhiều hơn trong công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học, đồng thời tạo nguồn thu nhập hợp pháp và thường xuyên; nâng cao
đời sống vật chất tinh thần, như vậy đồng quản lý rừng đặc dụng góp phần
xóa đói giảm nghèo một cách bền vững.
1.4. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Đồng quản lý hay hợp tác quản lý tài nguyên thiên nhiên

Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad [24], tại Khu bảo tồn Hoàng gia
Chitwan ở Nepal, cộng đồng dân cư vùng đệm được tham gia hợp tác với một
số các bên liên quan quản lý tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. 30% 50% lợi ích thu được từ du lịch sẽ đầu tư trở lại cho các hoạt động kinh tế xã
hội của cộng đồng; nghiên cứu này chỉ dừng lại ở đồng quản lý tài nguyên
rừng phục vụ du lịch ở vùng đệm.
Trong báo cáo của Moenieba, Isaacs và Najma Mohamed [23] về “Hợp
tác quản lý với người dân ở Nam Phi: Phạm vi vận động” đã nghiên cứu các
hoạt động hợp tác quản lý tại Vườn Quốc Gia Richtersveld. Cộng đồng người
dân ở đây là người di cư từ vùng khác đến, chủ yếu làm nghề khai thác Kim
cương, cuộc sống khó khăn, nhận thức về bảo tồn thiên nhiên chưa cao trong


10
khi đó công việc của họ làm ảnh hưởng tới đa dạng sinh học của Vườn Quốc
gia, Ban quản lý Vườn Quốc gia đã đề xuất phương thức hợp tác quản lý với
cộng đồng người dân, dựa trên hương ước quản lý bảo vệ rừng của cộng đồng
dân cư. Theo đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên địa phận của
mình, còn chính quyền và Ban quản lý Vườn Quốc gia hỗ trợ người dân xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội.
Ở khu vực Đông Nam Á, Thái Lan được đánh giá là Quốc gia có nhiều
thành công trong công tác xây dựng các chương trình đồng quản lý các khu
rừng bảo vệ. Các cộng đồng dân cư có đời sống phụ thuộc vào tài nguyên
rừng thường thành thạo khi đóng vai trò là người bảo vệ hoặc người tham gia
quản lý khu bảo tồn. Poffenberger, M. và Mc Gean, B. 1993 trong báo cáo
“Liên minh cộng đồng: đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm
tại Vườn Quốc gia Dong Yai nằm ở vùng Đông Bắc và khu rừng phòng hộ
Nam Sa ở phía Bắc Thái Lan. Đây là những vùng quan trọng đối với công tác
bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời cũng là vùng có nhiều đặc điểm độc đáo
về kinh tế, xã hội, về thể chế của cộng đồng người dân địa phương trong quản
lý và sử dụng tài nguyên. Tại Dong Yai, người dân đã chứng minh được khả

Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, nghiên cứu đã có đánh giá giá trị đa
dạng sinh học của Khu bảo tồn, tiềm năng đồng quản lý của các bên liên
quan, bao gồm: Chính quyền xã Tà Bhinh, cộng đồng dân tộc Cơ Tu, Kiểm
Lâm, UBND huyện; đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý.
Đồng quản lý ở đây là sự hợp tác giữa Ban quản lý vườn, chính quyền và
cộng đồng người dân.
Năm 2004, Nguyễn Quốc Dựng cho rằng: đồng quản lý khu bảo tồn
thiên nhiên là quá trình tham gia và hiệp thương của nhiều đối tác có mối
quan tâm tới nguồn tài nguyên trong khu bảo tồn, nhằm đạt được một thỏa
thuận thống nhất về quản lý vừa đáp ứng mục tiêu chung là bảo tồn thiên


12
nhiên, vừa đáp ứng mục tiêu riêng có thể chấp nhận được phù hợp với từng
đối tác.
Năm 2006, Vũ Đức Thuận đã nghiên cứu đề xuất đồng quản lý Khu
bảo tồn thiên nhiên Copia, tỉnh Sơn La, nghiên cứu đã phân tích các bên liên
quan và đề xuất một số nguyên tắc, giải pháp để tiến tới tổ chức đồng quản lý
rừng Khu bảo tồn.
Năm 2009, Nguyễn Xuân Hoan đã nghiên cứu đồng quản lý khu bảo
tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, Hà Tĩnh, nghiên cứu đã phân tích các bên liên quan và
phong tục tập quán thể chế chính sách của người dân và đề xuất nguyên tắc,
giải pháp để tổ chức đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ.
Ngày 2 tháng 2 năm 2012 Thủ tướng chính phủ đã có Quyết định số
126/QĐ-TTg về việc thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát
triển bền vững rừng đặc dụng tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy, Nam Định và
vườn quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế. Việc thí điểm này sẽ tạo cơ sở
cho việc xây dựng khung pháp lý về chính sách chia sẻ lợi ích, quyền và
nghĩa vụ của Ban quản lý các khu rừng đặc dụng với cộng đồng địa phương
theo nguyên tắc đồng quản lý nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững

và vùng lân cận.


14

Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN THẦN SA - PHƯỢNG HOÀNG
2.1. Điều kiện tự nhiên khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng
2.1.1. Vị trí địa lý
Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng nằm cách thành phố
Thái Nguyên 40 km về phía Đông Bắc, có tọa độ địa lý:
Từ 21o45'12'' đến 21o 56'30'' vĩ độ Bắc
Từ 105o51'05" đến 106o08'38" kinh độ Đông
Phía Tây giáp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Phía Bắc giáp xã Sảng Mộc và huyện Na Rì, tỉnh Bắc Cạn.
Phía Đông giáp xã Nghinh Tường và huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Phía Nam giáp xã Thần Sa huyện Võ Nhai.
2.1.2. Địa hình
Khu bảo tồn thuộc vùng núi cao nằm phía Đông Bắc của tỉnh Thái
Nguyên, địa hình chia cắt hiểm trở, núi đá chiếm gần 87% diện tích khu bảo
tồn. Khu vực thuộc phần cuối cùng phía Nam của dãy Ngân Sơn bắt đầu từ
Bắc Kạn. Độ cao tuyệt đối trung bình khoảng 700m.
2.1.3. Khí hậu
Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa ảnh hưởng của khí hậu vùng cao, một năm chia thành 2
mùa, mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Số giờ nắng trung bình năm là 1.560
giờ năm cao nhất là 1.750 giờ năm thấp nhất là 1.470 giờ. Chế độ ẩm với
lượng mưa trung bình năm là 1.750mm, năm cao nhất tới 2.450mm năm thấp

trong đó lao động nông nghiệp là chủ yếu chiếm trên 85%; lao động thuộc các
ngành nghề khác bao gồm cán bộ chủ chốt xã, huyện, cán bộ y tế, giáo dục [1].


16

2.1.5.2. Dân tộc và phong tục tập quán canh tác
Trong khu vực có 5 dân tộc chủ yếu là Tày, Dao, Nùng, Kinh, H'mông.
Ngoài ra còn một số dân tộc khác có ít người như Cao Lan, Sán Dìu. Dân tộc
Tày có số dân đông nhất chiếm 42,4%. Tiếp đến là dân tộc Dao 23,4%. Dân
tộc Nùng chiếm 16,0%. Dân tộc Kinh chiếm 10,7%. Dân tộc H’mông chiếm
7,4%. Các dân tộc còn lại chỉ chiếm 0,1%.
Cùng chung sống trong một cộng đồng, đã có nhiều hoạt động học tập,
trao đổi, giao lưu lẫn nhau nhưng giữa các dân tộc vẫn có những phong tục
tập quán canh tác khác nhau.
2.1.6. Thực trạng cơ sở hạ tầng xã hội
- Giao thông: Hệ thống giao thông trong vùng chưa phát triển. Toàn bộ
hệ thống giao thông chỉ có gần 150 km đường ô tô. Trong đó có 59 km đường
nhựa và bê tông, đường cấp phối (19,21km) và còn lại là đường đất. Tất cả
các xã trong vùng đều đã có đường ô tô đến được trung tâm xã. Tuy nhiên
chất lượng đường rất xấu nên việc đi lại rất khó khăn, đặc biệt là trong mùa
mưa lũ. Ngoài ra còn hàng trăm km đường mòn dân sinh trong các xã, xóm
bản, mặt đường nhỏ hẹp, chất lượng xấu.
- Thủy lợi: Do địa hình trong khu vực phức tạp, chủ yếu là núi đá, bị
chia cắt mạnh nên đa phần các thửa ruộng nằm trong các thung lũng, diện tích
nhỏ, việc đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi tưới tiêu rất khó khăn.
Theo số liệu điều tra khảo sát các xã trong vùng, hệ thống kênh mương
đã xây dựng được gần 20 km, trong đó có 1 km kênh mương cứng. Hiện nay,
một số đoạn kênh mương đã xuống cấp và hiệu suất sử dụng các công trình
này chưa cao. Vì vậy chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Thời gian tới


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status