nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên sông thanh tỉnh quảng nam - Pdf 22

i

Bộ giáo dục v đo tạo Bộ Nông nghiệp v PTNT
Trờng Đại học Lâm nghiệp
Nguyễn Quốc Dựng
Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc v giải pháp
đồng quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh
tỉnh Quảng Nam
luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Hà Tây - 2004
4.2. Cơ sở lý luận 32
4.2.1. Tính đa dạng về chủ thể và hình thức quản lý tài nguyên 32
4.2.2. Đồng quản lý trong kết hợp bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững 33
4.3. Cơ sở khoa học và thực tiễn 34
4.3.1. Đồng quản lý dựa trên cơ sở khoa học tiên tiến và kiến thức bản địa. 34
4.3.2. Đồng quản lý dựa trên cơ sở phối hợp lợi ích quốc gia và cộng đồng. 34
iii
4.3.3. Đồng quản lý với việc bảo tồn bản sắc văn hoá cộng đồng và chiến lợc xoá đói
giảm nghèo. 35
4.4. Cơ sở pháp lý và khuôn khổ chính sách 35
4.5. Đánh giá tiềm năng đồng quản lý 36
4.5.1. Đánh giá thực trạng quản lý khu bảo tồn 36
4.5.1.1. Tình hình quản lý khu BTTN 36
4.5.1.2. Những nguy cơ và thách thức trong công tác quản lý 37
4.5.2. Phân tích các bên liên quan 44
4.5.2.1. Vai trò của các bên liên quan (đối tác) 44
4.5.2.2. Phân tích mâu thuẫn và khả năng hợp tác giữa các đối tác. 49
4.5.3. Kiến thức và thể chế bản địa trong quản lý sử dụng tài nguyên. 51
4.5.3.1. Những vấn đề chung về kiến thức và thể chế bản địa 51
4.5.3.2. Kiến thức bản địa và thể chế của cộng đồng dân c xã Tà Bhing 52
4.5.4. Giới trong đồng quản lý tài nguyên 56
Chơng 5: Đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý khu BTTN Sông
Thanh 59
5.1. Đề xuất một số nguyên tắc tổ chức đồng quản lý 59
5.2. Đề xuất một số giải pháp đồng quản lý 61
5.2.1. Đề xuất tiến trình thực hiện đồng quản lý 61
5.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức đồng quản lý 62
5.2.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý 62
5.2.2.2. Giải pháp về tăng cờng năng lực quản lý 66
5.2.3. Nhóm giải pháp khoa học công nghệ. 67

Bảng 4-1: Tổng hợp tình hình quản lý khu BTTN 37
Bảng 4-2: Nguy cơ và thách thức trong công tác quản lý khu bảo tồn 37
Bảng 4-3: Đánh giá tỷ trọng các sản phẩm 39
Bảng 4-4: Nguồn thu tiền mặt của các hộ gia đình 40
Bảng 4-5: Xu hớng phát triển của một số loài động vật chủ yếu 43
Bảng 4-6: Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan 48
Bảng 4-7: Ma trận phân tích mâu thuẫn và hợp tác tại thôn Pà Ia 50
Bảng 4-8: Giới tiếp cận với một số tài nguyên 56
Bảng 4-9: Phân tích giới trong công việc 56
Bảng 4-10: Phân tích giới trong quyền quản lý tài chính 57
Bảng 4-11: Giới trong quyền ra quyết định về quản lý tài nguyên 57
Bảng 5-1: Nguyên tắc và các tiêu chí đồng quản lý khu BTTN 59
Bảng 5-2: So sánh một số mục tiêu bảo tồn và mối quan tâm của ngời dân 68
Bảng 5-3: Quy hoạch quản lý và phát triển rừng 73
Bảng 5-4: So sánh trớc và sau quy hoạch sử dụng đất 75
Bảng 5-5: Đề xuất quản lý và khai thác bền vững một số loại lâm sản 78
Bảng 5-6: Khung giám sát đánh giá các hoạt động đồng quản lý 82
Bảng 5-7: Nhu cầu vốn và tiến độ đầu t 84

v
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3-1: Cơ cấu dân tộc các xã 22
Biểu đồ 3-2: Cơ cấu sử dụng đất các xã 23
Biểu đồ 3-3: Cơ cấu dân tộc xã Tà Bhing 34
Biểu đồ 3-4: Phân loại hộ gia đình Tà Bhing 26
Biểu đồ 5-1: Hiện trạng sử dụng đất 75
Biểu đồ 5-2: Quy hoạch sử dụng đất 75

Danh mục hình ảnh
Hình 4-1: Sơn dơng bị bắt ở thôn Pà Vả 42

Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp trong chơng trình
đào tạo Thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học tại Khoa Đào tạo Sau đại học,
Trờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi luôn nhận đợc sự ủng hộ và giúp đỡ quý
báu của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới các cơ quan, tổ chức và các cá nhân:
Khoa Đào tạo Sau đại học, Ban Giám hiệu và toàn thể giáo viên Trờng Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam đã giúp tôi hoàn thành khoá đào tạo.
GS. TSKH. Nguyễn Ngọc Lung, giáo viên hớng dẫn khoa học của luận văn đã
định hớng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Dự án Quản lý vùng Chiến lợc kết hợp với Bảo tồn thiên nhiên, WWF Chơng
trình Đông Dơng, đặc biệt là ông James Hardcasttle và bà Nguyễn Thị Đào, đã
tạo điều kiện để tôi thu thập số liệu phục vụ luận văn.
UBND xã Tà Bhing và ngời dân của 9 thôn trong xã đã bỏ ra nhiều công sức
trong suốt quá trình thực hiện PRA xây dựng đồng quản lý tài nguyên rừng.
Chi cục Kiểm lâm Quảng Nam, Ban quản lý khu BTTN Sông Thanh, các ban
ngành huyện Nam Giang đã tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện luận văn.
Do còn nhiều hạn chế về thời gian, nhân lực, tài chính, các điều kiện nghiên cứu,
đồng thời đề tài nghiên cứu là vấn đề tơng đối mới đang trong giai đoạn thử nghiệm,
nên chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Tôi mong muốn nhận đợc những đóng
góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 30 tháng 5 năm 2004
Tác giả
Nguyễn Quốc Dựng 2
Mở đầu
dadíng cacoong đoóng acoon manuýh ca van ca khố - rừng núi cho

Bò xám, Hơu sao, Tê giác hai sừng, Vợn đen tay trắng, Hơu sao và Trăn cộc.
Nhiều loài động vật và thực vật đang trở nên quý hiếm có nguy cơ bị đe doạ diệt
chủng nh về động vật có: Hổ, Voi, Tê giác một sừng, Bò rừng, Bò tót, Cà toong,
Vợn đen tuyền, Voọc quần đùi, Voọc mũi hếch , về thực vật có Bách xanh, Hoàng
đàn rủ, Thông nớc Những năm gần đây, rừng dần dần đã đợc phục hồi và tái
tạo. Đến tháng 12/2002 diện tích rừng đã tăng lên 11.784.589 ha, độ che phủ đạt
35,8% [6]. Điều này thể hiện chính sách và xu h
ớng đúng đắn của Chính phủ và
ngành Lâm nghiệp cũng nh nỗ lực tham gia của toàn dân trong công cuộc phục hồi
rừng.
Hệ thống 3 loại rừng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất ngày càng

3
phát triển và hoàn thiện. Hệ thống rừng đặc dụng đợc coi là chiến lợc bảo tồn thiên
nhiên lâu dài của Việt Nam và là cơ hội tồn tại của các loài động, thực vật đang bị đe
doạ. Năm 1962, khu rừng cấm quốc gia đầu tiên là Cúc Phơng đã đợc thành lập.
Hệ thống rừng đặc dụng chính thức đợc thành lập theo Quyết định số 194/TTg,
ngày 9/8/1986 của Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính phủ) với 86 khu
đợc chia làm 3 loại: Vờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng văn hoá lịch
sử và môi trờng. Ngày 17/9/2003, Thủ tớng Chính phủ đã phê duyệt chiến lợc
quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010 có tổng diện tích
3.029.321 ha, chiếm trên 9% diện tích tự nhiên toàn quốc với 133 khu rừng đặc dụng,
trong đó có 32 Vờn quốc gia, 58 khu dự trữ thiên nhiên, 28 khu bảo tồn loài/nơi c
trú và 21 khu bảo tồn cảnh quan [9].
Do rừng bị thu hẹp, đa dạng sinh học bị đẩy lùi tới những vùng núi nên hầu hết
các khu rừng đặc dụng phân bố ở vùng sâu xa, nơi đồng bào các dân tộc thiểu số sinh
sống. Mỗi một khu rừng đặc dụng có những đặc điểm đặc trng riêng biệt, nhng
thờng có đặc điểm chung là địa hình hiểm trở khó đi lại, kinh tế xã hội cha phát
triển, dân c tha thớt. Đặc điểm này đã gây ra không ít khó khăn và trở ngại cho
công tác quản lý các khu rừng đặc dụng trong những năm qua. Lực lợng quản lý về

của Chính phủ về ban hành quy chế dân chủ ở cấp xã và Chiến lợc bảo tồn thiên
nhiên đến năm 2010 của Chính phủ.
Trên cơ sở thực tiễn và lý luận trên cùng với những kiến thức học hỏi đợc từ các
thầy cô giáo và bạn bè trong thời gian học tập nghiên cứu tại Trờng Đại học Lâm
nghiệp, với sự giúp đỡ của GS. TSKH. Nguyễn Ngọc Lung, tôi chọn đề tài thực hiện
luận văn thạc sỹ lâm nghiệp là Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp
đồng quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, tỉnh Quảng Nam.
Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, tỉnh Quảng Nam nằm ở trung Trờng Sơn
và đợc coi là điểm trung gian về địa lý, sinh thái giữa miền Bắc và miền Nam Việt
Nam. Dãy Trờng Sơn đợc Quỹ thế giới về bảo tồn thiên nhiên [74] đánh giá là một
trong 200 trung tâm đa dạng sinh học của của thế giới. Khu bảo tồn thiên nhiên Sông
Thanh nằm ở trung tâm của dãy Tr
ờng Sơn. Khu vực này hiện đang bảo tồn các mẫu
rừng điển hình của Việt Nam là: Rừng kín thờng xanh ma ẩm nhiệt đới, Rừng kín
lá rộng thờng xanh ẩm á nhiệt đới núi thấp và Rừng kín hỗn giao cây lá rộng và cây
lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp. Trong các kiểu rừng này còn tồn tại một số mẫu rừng
nguyên sinh hiếm thấy ở Việt Nam đó là rừng u thế cây Lim xanh (Erythrophloem
fordii) và rừng u thế Pơ mu (Fokienia hodginsii). Rừng Lim xanh còn tơng đối
nguyên vẹn với nhiều cá thể có đờng kính trên 1m. Rừng u thế cây Pơ mu hầu nh
cha bị tác động với diện tích 4525ha, hiện là mẫu rừng nguyên vẹn nhất ở Việt
Nam. Khu vực này cũng là trung tâm phân bố của nhiều loài động vật nh Hổ, Bò tót,

5
Báo hoa mai, Báo gấm, Chó sói, Voọc vá chân nâu và nhiều loài chim quý hiếm.
Đặc biệt, khu bảo tồn đợc biết đến với trữ lợng lớn nhất của loài Mang trờng sơn,
là một loài thú mới đợc phát hiện cho khoa học tại huyện Hiên (Quảng Nam) vào
năm 1997 của thế kỷ trớc [63].
Khu bảo tồn có diện tích 93.249ha và vùng đệm 23.398ha, nằm trên địa bàn 13
xã thuộc hai huyện Nam Giang và Phớc Sơn, tỉnh Quảng Nam. Sinh sống trên địa
bàn gồm 4 dân tộc anh em: Kinh, Cờ Tu, Giẻ Triêng và Mơ Nông với dân số khoảng

nguyên thiên nhiên và mỏ kim cơng. Các cộng đồng dân c ở đây là những ngời di
c từ tỉnh Cape tới chủ yếu làm nghề khai thác kim cơng. Tuy nhiên đời sống của
ngời dân vẫn rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện làm việc trong các
hầm mỏ nguy hiểm. Ngời dân nhận thức cha cao về bảo tồn thiên nhiên, trong khi
đó công việc của họ làm ảnh hởng tới đa dạng sinh học của Vờn quốc gia. Ban
quản lý vờn quốc gia đã phải nghiên cứu phơng thức bảo tồn trong nhiều năm và
cho đến năm 1991 mới chính thức tìm ra đợc ph
ơng thức hợp tác quản lý với cộng
đồng dân c. Phơng thức này chủ yếu dựa trên hơng ớc quản lý bảo vệ tài nguyên
(Contractual Agreement). Trong đó ngời dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên
địa phận của mình, còn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ ngời dân xây dựng cơ sở
hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác. Tơng tự, tại Vờn quốc gia
Kruger (Reid, H., 2000 [67]), ngời dân trớc đây đã chuyển đi từ Makuleke, khi
chính phủ mới thành lập đã cho phép ngời dân trở laị vùng đất truyền thống để sinh
sống. Để đạt đợc quyền sử dụng đất đai cũ, ngời dân phải xây dựng quy ớc bảo vệ
môi trờng trong khu vực Vờn quốc gia, đồng thời họ cũng đợc chia xẻ lợi ích thu

7
đợc từ du lịch. Từ những kết quả đạt đợc về đồng quản lý tài nguyên ở Nam Phi
đã trở thành bài học kinh nghiệm cho các nớc đang phát triển khác.
ở Canada, trong bài viết của Sherry, E. E., 1999 [70] về đồng quản lý vờn
quốc gia Vutut, vừa là một khu bảo tồn thiên nhiên vừa là khu di sản văn hoá của
ngời thổ dân ở vùng Bắc Cực. Liên minh giữa chính quyền và thổ dân đã huy động
đợc lực lợng ngời dân và kết hợp với ban quản lý làm thay đổi chiều hớng bảo
tồn tự nhiên hoang dã và tăng các giá trị của Vờn quốc gia. Đồng quản lý ở đây đã
kết hợp đợc giữa các mối quan tâm và kiến thức bản địa với mục tiêu bảo tồn. Ban
quản lý vờn quốc gia giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn thiên nhiên và
phát triển kinh tế xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô hình đó. Hợp tác
quản lý ở đây đã giải quyết hài hoà mâu thuẫn giữa chính sách của chính quyền và
bản sắc truyền thống của ngời dân, đảm bảo cho sự thành công của công tác bảo tồn

điểm độc đáo về kinh tế, xã hội, về thể chế truyền thống của cộng đồng ngời dân địa
phơng trong quản lý và sử dụng tài nguyên. Tại Dong Yai, ngời dân đã chứng minh
đợc khả năng của họ trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối
hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định
về môi trờng sinh thái, cũng nh phục vụ lợi ích của ngời dân trong khu vực. Tại
Nam Sa, cộng đồng dân c cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phòng
hộ. Họ khẳng định rằng nếu chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao
quyền lực thì họ chắc chắn sẽ thành công trong việc kiểm soát các hoạt động khai
thác quá mức nguồn tài nguyên rừng, các hoạt động phá rừng và tác động tới môi
trờng. Đồng quản lý ở Thái Lan có thể trở thành bài học kinh nghiệm quý báu cho
Việt Nam, bởi Thái Lan cũng là một nớc trong vùng Đông Nam á, có một số đặc
điểm tơng đồng với Việt Nam về điều kiện tự nhiên và văn hoá xã hội.
1.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện ở Việt Nam và đánh giá sơ bộ
Hợp tác quản lý đã đợc biết đến từ sau Cách mạng tháng 8 dới hình thức hợp
tác xã (Co-operative). Đối với tài nguyên rừng, công tác quản lý của hợp tác xã dừng
lại ở mức độ đơn giản, coi tài nguyên rừng là của chung, các hoạt động khai thác và
sử dụng đều mang tính tập thể.
Khái niệm đồng quản lý tài nguyên lần đầu tiên đợc đa vào Việt Nam năm
1997 tại khoá tập huấn về Kết hợp bảo tồn và phát triển (Integrated Conservation
and Developmnet - ICD) tổ chức tại Vờn quốc gia Cát Tiên, do Quỹ Quốc tế về bảo
tồn Thiên nhiên tài trợ. Sau đó, khái niệm này lại đợc giới thiệu trong một số các
khoá tập huấn về bảo tồn thiên nhiên của các dự án đợc các tổ chức quốc tế tài trợ
nh: dự án LINC (Bảo tồn liên kết Hinnamno và Phong Nha - Kẻ Bàng), dự án PARC
(Bảo tồn thiên nhiên trên quan điểm sinh thái nhân văn) Tại các khoá tập huấn này,

9
đồng quản lý tài nguyên mới dừng lại ở khái niệm và lý thuyết cơ bản.
Ulrich Apel, Oliver C. Maxwell và các tác giả 2002 [35] đã có nghiên cứu về
phối hợp quản lý và bảo tồn ở khu BTTN Pù Luông. Các tác giả đánh giá nghịch lý
về sử dụng đất đai và nhà ở, tình hình quản lý tài nguyên thiên nhiên ở một số thôn

Chơng 2
Mục tiêu, đối tợng, nội dung v phơng pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số nguyên tắc, giải pháp thích
hợp về phơng thức đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên nhằm giải quyết mối quan
hệ hài hoà giữa bảo vệ sinh thái tự nhiên và sinh thái nhân văn, giữa cộng đồng dân
c với công tác quản lý, bảo vệ phát triển đa dạng sinh học.
Mục tiêu cụ thể
- Thử nghiệm áp dụng lý luận và thực tiễn thực hiện đồng quản lý tại xã Tà Bhing,
khu BTTN Sông Thanh.
- Đánh giá đợc tiềm năng cho công tác đồng quản lý tại xã Tà Bhing, khu BTTN
Sông Thanh.
- Đề xuất đợc một số nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho công tác đồng quản lý khu
BTTN.
- Đề xuất đợc một số giải pháp cơ bản về đồng quản lý nhằm giải quyết các mâu
thuẫn trong quản lý khu bảo tồn thiên nhiên và phát triển kinh tế xã hội trong khu
vực.
2.2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian, nhân lực và kinh phí, đặc biệt là nội dung và phơng
pháp của đề tài đòi hỏi thời gian dài và nhân lực nhiều, nên đối tợng và phạm vi
nghiên cứu đợc giới hạn cụ thể nh sau:
- Công tác quản lý tài nguyên rừng và các hoạt động liên quan.
- Phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở hiện trờng của 1 xã Tà Bhing thuộc huyện
Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, là một trong số 13 xã vùng đệm của khu BTTN.
2.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Tổng hợp đánh giá đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội khu bảo tồn thiên nhiên
Sông Thanh và các giá trị tự nhiên cần phải bảo tồn.
(2) Xây dựng cơ sở lý luận , khoa học và thực tiễn về đồng quản lý khu BTTN.


12
2.4.2.2. Phơng pháp điều tra
Điều tra đánh giá các giá trị đa dạng sinh học cần phải bảo tồn
Đa dạng sinh học khu BTTN Sông Thanh mới đợc điều tra đánh giá, nên đề tài
sẽ kế thừa các tài liệu đã có là chủ yếu, chỉ kiểm tra bổ sung cập nhật một số thông
tin ngoài thực địa về hiện trạng rừng, thực vật bậc cao có mạch và động vật có xơng
sống. Phơng pháp sử dụng đợc tham khảo trong Sổ tay hớng dẫn giám sát và
điều tra đa dạng sinh học do WWF xuất bản [25] (xem phụ lục C2-5 đến C2-7)
Điều tra tiềm năng đồng quản lý trong cộng đồng
Hiện nay các phơng pháp điều tra xã hội học đợc sử dụng phổ biến là đánh giá
nhanh nông thôn (RRA- Rapid Rural Appraisal) và đánh giá nông thôn có sự tham
gia (PRA- Participatory Rural Appraisal). Để đạt đợc mục tiêu thu thập nhanh số
liệu nhng vẫn đảm bảo sự tham gia của ngời dân trong tất cả các đợt đánh giá,
chúng tôi kết hợp sử dụng phơng pháp tổng hợp của hai phơng pháp trên, tạm gọi
là PRRA (Participatory Rural Rapid Appraisal).
Để thực hiện phơng pháp trên cần có sự giúp đỡ của một số cán bộ địa phơng,
nên trớc khi điều tra ở thực địa tiến hành tập huấn kỹ thuật cho các cán bộ của khu
bảo tồn và cán bộ xã tham gia thực hiện.
Các công cụ sử dụng trong điều tra:
- Lịch mùa vụ
- Vẽ sơ đồ quản lý và sử dụng tài nguyên thôn bản: Trên đó thể hiện các nguồn tài
nguyên, các hình thức quản lý và sử dụng tài nguyên.
- Vẽ sơ đồ lịch sử sử dụng đất
- Ma trận đánh giá tình hình sử dụng một số loại lâm sản chủ yếu.
- Ma trận và sơ đồ đánh giá tiềm năng các bên liên quan.
- Ma trận đánh giá mâu thuẫn trong quản lý sử dụng tài nguyên rừng
- Ma trận đánh giá khả năng tham gia của các đối tác trong quản lý khu bảo tồn
- Bảng câu hỏi phỏng vấn bán định hớng các cơ quan cấp huyện, cấp xã và thôn
trởng.


14
Xử lý, phân tích tài liệu điều tra x hội
- Dùng phơng pháp phân tích tổng hợp, mô tả, so sánh, đánh giá để tìm ra để
đánh giá tiềm năng phát triển đồng quản lý tài nguyên
- Phân tích kết quả quy hoạch sử dụng đất, các kết quả thảo luận xây dựng tổ chức
đồng quản lý, từ đó so sánh, đánh giá tìm ra tiến trình, nguyên tắc và những giải
giải pháp cơ bản, thích hợp cho phơng thức đồng quản lý khu bảo tồn thiên
nhiên tại xã Tà Bhing.

15
Chơng 3
Điều kiện tự nhiên v kinh tế xã hội khu BTTN Sông Thanh
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính
Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh nằm về phía Tây Nam tỉnh Quảng Nam,
thuộc địa bàn của 2 huyện: Nam Giang và Phớc Sơn. Phía Bắc giáp đờng 14D; phía
Nam giáp tỉnh Kon Tum; phía Tây giáp Lào; phía Đông đợc giới hạn bởi đờng
phân thuỷ của 2 hệ thống sông Thanh và sông Cái. Trung tâm khu bảo tồn cách thành
phố Đà Nẵng hơn 80 km và cách thị xã Tam Kỳ gần 160km (theo đờng ô tô).
Toạ độ địa lý: 15
0
12 - 15
0
41 vĩ độ Bắc.
107
0
20 - 107
0
46 kinh độ Đông.

/năm, chỉ có 3 tháng 11,
12 và tháng 1 là có lợng bức xạ thấp dới 10 Kcal/cm
2
/tháng.
- Riêng chế độ ma ẩm, thì vùng này có đặc điểm hơi khác. Nếu nh các vùng
khác của Việt Nam đợc gió mùa Đông Nam hoặc gió mùa Tây Nam gây ma,
thì vùng này, gió mùa Đông Bắc thờng gây ma lớn. Vì vậy, mùa ma chậm
chừng 2-3 tháng so với Bắc Trờng Sơn. Mùa ma bắt đầu từ tháng 8 và kết thúc
tháng 12 hoặc tháng 1. ở Đà Nẵng, lợng ma chỉ đạt 2044mm/năm, nhng trên
vùng núi ở biên giới Việt - Lào có lợng ma lớn hơn nhiều, trên 3255 mm/năm.
Tháng 4, 5, 6, 7 là những tháng khô, chịu ảnh hởng của gió Lào khô và nóng,
làm tăng lợng bốc hơi trong các thung lũng lên rất nhiều.
b- Thuỷ văn
Đây là vùng đầu nguồn sông Vu Gia (một nhánh lớn của sông Thu Bồn) chảy
theo hớng Tây - Đông, đổ ra biển Đông tại cửa Đại. Có 2 hệ thống sông hợp thành,
một là hệ thống sông Bung, hai là hệ thống sông Cái.
Hệ thống sông Bung ở phía Bắc, với đầu nguồn là sông Amó: Bắt nguồn từ vùng
núi cao La Deê 1374m, chảy theo hớng Tây Nam - Đông Bắc dài hơn 25 km, chảy
qua xã La Deê; và sông Đakpring bắt nguồn từ vùng núi cao 1548m, chảy theo hớng
Bắc - Nam, dài hơn 35 km.
Hệ thống sông Cái ở phía Nam, có 2 chi lu lớn là Sông Thanh, bắt nguồn từ đỉnh
Ngọc Peng Tauk (1599 m), chảy theo hớng Tây Nam - Đông Bắc, dài hơn 40 km,
qua địa phận xã Tà Bhing, huyện Nam Giang; và Sông Đak Sê bắt nguồn từ đỉnh
Ngọc Tion (2032 m), chảy theo hớng Tây Nam - Đông Bắc, dài gần 30 km, qua địa
phận xã Phớc Mỹ, huyện Phớc Sơn.
Nhìn chung, các sông suối đều có lòng hẹp, trắc diện trẻ, độ dốc lớn vì vậy tác
dụng xâm thực rất lớn. Chúng thờng mở đờng ăn sâu vào các khối núi cao và chạy
theo các đứt gãy tạo nên thung lũng hình chữ V khá điển hình. Trong mùa m
a,
thờng xuất hiện các trận lũ rất đột ngột và hung dữ, gây nên hiện tợng lở bờ sông

thành phần cơ giới nặng, tơi xốp. Đất rất tốt và giàu dinh dỡng, nơi mất lớp phủ
rừng đã xuất hiện kết von và thoái hoá. Phân bố tập trung ở Chà Vàl, dọc quốc lộ
14D, và rải rác trong vùng Phớc Đức, Phớc Năng, Phớc Mỹ
- Đất phù sa trong các thung lũng: Loại đất này đợc hình thành do quá trình bồi
đắp phù sa hai bờ sông suối hoặc đất dốc tụ ven chân đồi núi trong vùng. Đất có màu

18
xám nâu, tầng đất sâu dày, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, tơi xốp, đa phần
đã đợc sử dụng trong canh tác nông nghiệp.
3.1.5. Thảm thực vật rừng
(1) Rừng kín thờng xanh chủ yếu cây lá rộng á nhiệt đới núi thấp
Là kiểu rừng có diện tích lớn nhất 39.024ha chiếm 41.85%, phân bố thành những
khối lớn giáp Lào và tỉnh Kon Tum, đầu nguồn các sông A Mó, Đak Pring, Sông
Thanh, Đak Mĩ. Đây là kiểu rừng ít bị tác động nhất trong khu vực, là loại sinh cảnh
lý tởng nhất trong khu vực đối với các loài thú lớn nh Hổ, Báo, Bò tót, Mang lớn,
Mang Trờng Sơn, Sơn dơng, Gấu, Nai, Khỉ hầu
(2) Kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp
Kiểu rừng này có diện tích 4.525 ha chiếm 4,85%, phân bố ở vùng giáp biên giới
Việt Lào trên các sờn và đỉnh núi có độ dốc nhỏ ở núi La Dee, La Păng thuộc xã La
Dee và La Ee. Đây là một trong những kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng cây lá kim độc
đáo còn tồn tại ở nớc ta. Đặc biệt, tiêu biểu cho các loài cây lá kim ở đây là loài Pơ
mu có vóc dáng to cao với mật độ tơng đối dày 20 cây/ha. Đây là một trong những
đại diện rừng Pơ mu còn nguyên sinh đợc giữ lại của nớc ta. Cần có biện pháp bảo
vệ kiểu rừng này nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học và tạo rừng giống sau này.
Kiểu rừng này ở nơi địa hình tơng đối bằng phẳng, dới tán rừng thờng tha,
thoáng là sinh cảnh lý tởng đối với các loài thú móng guốc và thú ăn thịt khác.
(3) Kiểu phụ thứ sinh nhân tác rừng kín thờng xanh á nhiệt đới núi thấp sau
khai thác.
Kiểu phụ này có diện tích nhỏ 1.245ha, phân bố rải rác ở khu vực đầu nguồn Đak
Pring, Sông Thanh và Đak Mĩ, có nguồn gốc trực tiếp từ kiểu rừng kín thờng xanh á

ới tán rừng tơng đối tốt, đạt 6.000-
7.000 cây/ha, số cây có đờng kính trên 3m đạt hơn 2000 cây/ha. Điều này cho thấy
khả năng tái tạo lại rừng rất tốt. Nếu đợc bảo vệ thì kiểu rừng này cũng sẽ là một
trong những sinh cảnh quan trọng đối với động thực vật rừng của Sông Thanh.
(7) Kiểu phụ thứ sinh nhân tác rừng kín thờng xanh ma ẩm nhiệt đới phục hồi
sau nơng rẫy
Diện tích khá lớn 14.050ha, chiếm 15,07%, phân bố gần làng bản hoặc chòi
nơng ven suối nh: Ven sông Thanh, Đak Pring, sông A Mó Do các hoạt động
nơng rẫy và lửa rừng đã làm mất đi lớp thảm rừng nguyên sinh, sau đó đợc bỏ hoá
nhiều năm và rừng non đã xuất hiện. Tuy chất lợng cây gỗ không đợc tốt nhng
kiểu rừng này là sinh cảnh của một số loài động vật nh Lợn rừng, Cầy, Mang, Báo,
và các loài chim.

Trích đoạn loài gỗ quan trọng: Lim, Sến, Ươi, Chuồn, Sấu Nộidung và các b−ớc quy hoạch sử dụng đất và quản lý tài nguyên rừng Đất trống ch−a tác động 1.151,56 11,45 508,8 530, Giải pháp quản lý, khai thác sử dụng bền vững một số loại lâm sản Xây dựng cơ chế chính sách tổ chức đồng quản lý
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status