Nghiên cứu các đặc điểm đất ruộng bậc thang huyện mù cang chải tỉnh yên bái - Pdf 24

Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




PHẠM NGỌC SƠN NGHIÊN CỨU CÁC ðẶC ðIỂM ðẤT RUỘNG
BẬC THANG HUYỆN MÙ CANG CHẢI
TỈNH YÊN BÁI LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: KHOA HỌC ðẤT
Mã ngành:
60620103
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hồ Quang ðức

HÀ NỘI - 2012

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Thổ nhỡng Nông hóa, lãnh đạo Bộ môn
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Thổ nhỡng Nông hóa, lãnh đạo Bộ môn Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Thổ nhỡng Nông hóa, lãnh đạo Bộ môn
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Thổ nhỡng Nông hóa, lãnh đạo Bộ môn
Phát sinh học và Phân loại đất
Phát sinh học và Phân loại đấtPhát sinh học và Phân loại đất
Phát sinh học và Phân loại đất
cùng tậ
cùng tậcùng tậ
cùng tập thể các cán bộ nghiên cứu đã đóng góp cho tôi
p thể các cán bộ nghiên cứu đã đóng góp cho tôi p thể các cán bộ nghiên cứu đã đóng góp cho tôi
p thể các cán bộ nghiên cứu đã đóng góp cho tôi
những ý kiến quý báu trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
những ý kiến quý báu trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.những ý kiến quý báu trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
những ý kiến quý báu trong thời gian học tập và thực hiện đề tài. Hà Nội, tháng năm 2012
Hà Nội, tháng năm 2012Hà Nội, tháng năm 2012

nghiệp trực tiếp thực hiện, cha đợc sử dụng cho một công trình nghiên cứu nào khác.
nghiệp trực tiếp thực hiện, cha đợc sử dụng cho một công trình nghiên cứu nào khác.nghiệp trực tiếp thực hiện, cha đợc sử dụng cho một công trình nghiên cứu nào khác.
nghiệp trực tiếp thực hiện, cha đợc sử dụng cho một công trình nghiên cứu nào khác. Các trích dẫn sử dụng trong luận văn đợc ghi rõ tên tài liệu trích dẫn, tác giả và
Các trích dẫn sử dụng trong luận văn đợc ghi rõ tên tài liệu trích dẫn, tác giả và Các trích dẫn sử dụng trong luận văn đợc ghi rõ tên tài liệu trích dẫn, tác giả và
Các trích dẫn sử dụng trong luận văn đợc ghi rõ tên tài liệu trích dẫn, tác giả và
nguồn gốc tài liệu đó.
nguồn gốc tài liệu đó.nguồn gốc tài liệu đó.
nguồn gốc tài liệu đó. NGƯờI VIếT CAM ĐOAN
NGƯờI VIếT CAM ĐOANNGƯờI VIếT CAM ĐOAN
NGƯờI VIếT CAM ĐOAN

1.2 Các phương thức kiến thiết ruộng bậc thang 16

1.2.1. Ruộng bậc thang san ngay 19

1.2.2 Ruộng bậc thang dần 20

1.3 Các loại ruộng bậc thang 23

1.4 Ưu thế của canh tác trên ruộng bậc thang so với canh tác nương rẫy 23

1.4.1 Hệ canh tác lúa nước trên ruộng bậc thang 23

1.4.2 Hệ canh tác lúa nương 24

1.4.3 Ưu thế của canh tác trên ruộng bậc thang so với canh tác nương rẫy 26

1.5 Tổng quan về sự nghiên cứu ñất ñồi núi Việt Nam 28

1.5.1 Các quá trình thổ nhưỡng chủ ñạo 28

1.5.1.1 Quá trình phong hoá hoá học 28

1.5.1.2 Quá trình tích luỹ kết von và ñá ong 29

1.5.1.3 Quá trình mùn hoá 29

1.5.2 Các tính chất ñất ñồi núi Việt Nam 29

1.5.2.1 Tính chất vật lý ñất ñồi núi Việt Nam 29


Chương 3 39

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 39

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 39

3.1.1.1. Vị trí ñịa lý 39

3.1.1.2 ðịa hình, ñịa chất 40

3.1.1.3 Khí hậu, thủy văn 41

3.1.1.4 Các nguồn tài nguyên 42

3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 47

3.1.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp 47

3.1.2.2 Khu vực kinh tế lâm nghiệp 49

3.1.3 Thực trạng sử dụng ñất tại Mù Cang Chải 49

3.1.4 Thực trạng sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Mù Cang Chải 51

3.1.4.1 Các loại cây trồng theo mùa vụ trong huyện 52

Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

3.3.1 Biện pháp chung 90

3.3.2 Biện pháp kỹ thuật 91

3.3.3 Biện pháp tổ chức thực hiện 91

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 93

1. Kết luận 93

2. ðề nghị 94

PHỤ LỤC 98

Trường ðại học Nông nghiệp – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ðNA ðông Nam Á
MCC Mù Cang Chải
CCN Chế Cu Nha
LPT La Pán Tẩn
DXP Dế Xu Phình
BS ðộ no bazơ
RBT Ruộng bậc thang
CEC Cation Exchange Capacity (Dung tích hấp thu cation)
ASL Above Sea Level - ðộ cao so với mực nước biển
FAO
Food and Agriculture Organization - Tổ chức Nông Lương Thế
giới

o

, dày > 50 cm
(Tủa Chùa)
22
Bảng 1.4 Số liệu về ruộng bậc thang ở Phú Thọ 23
Bảng 1.5 ðộ phì ñất dưới chế ñộ canh tác khác nhau, Chợ ðồn 24
Bảng 1.6 Hiệu quả chống xói mòn trên nương lúa (ñất bazan, dốc 35%) 26
Bảng 1.7 Hiệu quả canh tác lúa lương với cah tác lúa RBT 27
Bảng 1.8 Tính chất vật lý các loại ñất chính 29
Bảng 1.9 Thành phần sét và ñoàn lạp ñất ñồi núi Việt Nam (0-20cm) 30
Bảng 1.10 Chế ñộ nước ñất ñồi núi Việt Nam (0-20 cm,%) 30
Bảng 1.11 Các ñặc trưng hoá học tầng mặt ñất chính ñồi Việt Nam 32
Bảng 1.12 Thành ph
ần vi sinh vật trong ñất ñồi núi Việt Nam
33
Bảng 3.1 Bảng Phân loại ñất nông nghiệp huyện Mù Cang Chải - Tỉnh Yên
Bái theo FAO-UNESCO-WRB tỷ lệ 1:25.000
46
Bảng 3.2 Tình hình sử dụng ñất tại Mù Cang Chải 49
Bảng 3.3 Diện tích và tỷ lệ các nhóm ñất ñiều tra tại huyện Mù Cang Chải. 49
Bảng 3.4 Các loại cây trồng NN chính theo mùa vụ trong huyện năm 2010.

52
Bảng 3.5 Bảng phân loại ñất ruộng bậc thang huyện Mù Cang Chải - Tỉnh
Yên Bái
62
Bảng 3.6 Tính chất lý, hóa học ñất ruộng bậc thang: 64
Bảng 3.7 Tính chất lý, hóa học ñất chưa canh tác ruộng bậc thang: 73
Bảng 3.8 Giá trị trung bình các chỉ tiêu lý học, hóa học trong ñất ñang canh

bằng.
Loại hình canh tác này ñược tìm thấy ở một số vùng với các tộc người cụ thể và
ñã gắn bó với họ từ hàng nghìn năm nay. Ở Trung Quốc, tại tỉnh Vân Nam thuộc châu
Hồng Hà, Quí Châu với người Hà Nhì, H’mông, Na Xi Ở Thái Lan vùng núi cao
ðông Bắc có tộc người Karen. Ở Inñônêxia, trên quần ñảo Ba Li loại hình canh tác
này cũng phổ biến và ở một số ñịa phương của Philippine như Luzon, Min Da Nao,
Pan Na Wan có tộc người Ifugao. ðây là những chủ nhân sáng tạo ra loại hình canh
tác ñộc ñáo vào loại nhất thế giới trong hoạt ñộng nông nghiệp truyền thống, ñưa
ruộng bậc thang thành một trong những biểu tượng của nền văn minh ðông Nam Á.
Ở Việt Nam, ñất ruộng bậc thang tập trung chủ yếu ở vùng miền núi phía Bắc
của dãy Fanxipan với các tộc người H’mông, Dao, Hà Nhì, La Hủ Nhiều nhất là ở
các huyện Sa Pa, Mường Khương, Bắc Hà, Xi Ma Cai, Bát Xát của tỉnh Lào Cai;
Hoàng Su Phì, Quản Bạ, Yên Minh của tỉnh Hà Giang; Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn
Yên của tỉnh Yên Bái. Vùng này có lượng mưa lớn và mùa khô không quá khốc liệt,
bình quân ruộng ñất thấp và có bình quân thóc/ñầu người dưới ngưỡng an toàn lương
thực. Cho ñến nay, chưa ai có thể khẳng ñịnh ñược thời gian xuất hiện của ruộng bậc
thang. Mọi dự ñoán chỉ dựa vào thời ñiểm người dân tộc H’mông ñến ñịnh cư ở nước
ta. Như vậy, cũng ñủ nói tới sự gắn bó mật thiết của ruộng bậc thang với người Mông
ñã tồn tại nhiều năm nay.
Với mục tiêu an ninh lương thực cho các vùng sâu vùng xa, bên cạnh ñó, việc
nhận thức ñược tính bền vững của canh tác trên ruộng bậc thang. Trong thời gian vừa
qua Nhà nước ñã có những quan tâm ñáng kể ñến vấn ñề bảo tồn và sử dụng hợp lý
kiểu canh tác truyền thống và rất ñộc ñáo này. ðồng thời cũng khuyến khích và ñầu tư 2

cho một số ñịa phương mở rộng diện tích ñất ruộng bậc thang. (Theo Lê Văn Tiềm,
KHð số 22.2005. Năm 2002, huyện ðiện Biên làm ñược 111 ha, huyện Bình Lư làm
ñược 314 ha, huyện Tam ðường trong 2 năm 2002 và 2003 ñã làm ñược trên 800 ha


3

vùng xa rất quan trọng vì vậy vấn ñề mở rộng diện tích ñất ruộng bậc thang ở miền núi
n rất ñáng quan tâm. ðược sự phân công của khoa Tài nguyên Môi trường, chúng tôi
thực hiện ñề tài “Nghiên cứu các ñặc ñiểm ñất ruộng bậc thang huyện Mù Cang
Chải tỉnh Yên Bái” ñể có những ñịnh hướng mở rộng, sử dụng và bảo vệ ñất một cách
bền vững.
II Mục ñích của ñề tài
- Xác ñịnh ñược các ñặc ñiểm ñất ruộng bậc thang phục vụ công tác quản lý và ñề
xuất sử dụng ñất góp phần ồn ñịnh và nâng cao ñời sống người dân vùng cao.
III Yêu cầu của ñề tài:
- ðánh giá ñược các ñặc ñiểm cơ bản về tính chât lý học, tính chất hóa học của
ñất ruộng bậc thang ñang canh tác ở các thời kỳ trên 30 năm, dưới 10 năm và ñất chưa
canh tác ruộng bậc thang tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
- ðề xuất các biện pháp sử dụng ñất ruộng bậc thang có hiệu quả.
IV Cơ sở khoa học của ñề tài
ðất là nơi cung cấp dưỡng chất, nước và là chỗ dựa cho cây trồng. Sự ổn ñịnh
của các tính chất về lý, hóa học và sinh học của ñất là cần thiết cho sự sinh trưởng và
phát triển cũng như ñảm bảo một nền năng suất và chất lượng nhất ñịnh.

Nghiên cứu
xác ñịnh các ñặc ñiểm chính về thổ nhưỡng của ñất ruộng bậc thang ảnh hưởng ñến
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng ñể từ ñó ñưa ra các chế ñộ bón phân
phù hợp, hiệu quả trên nhiều loại cây trồng khác nhau là một phương pháp khoa học
ñã ñược khẳng ñịnh qua nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước.
Việc nghiên cứu chuyên sâu về ñặc tính thổ nhưỡng của ñất ruộng bậc thang trên
thế giới cũng như trong nước còn chưa ñược nhiều. Hầu hết các nghiên cứu trên ruộng
bậc thang chủ yếu tập trung vào một số vấn ñề như: cách thức xây dựng ruộng bậc
thang của các dân tộc; phương thức canh tác và ưu thế của việc canh tác trên ruộng bậc

bền vững. Những thửa ruộng bậc thang ở ñây ña dạng về kích thước, phần lớn có ñộ
chênh là 0,6 m. Người Ifugao cũng có thể sử dụng các thửa ruộng bậc thang ñể phát
triển chăn nuôi [2].
Ruộng bậc thang của người Ifugao ñược ñắp bờ bằng những bức tường ñá, vững
chắc với ñộ cao trung bình 0,3 m; ñược dựng thành những ñường cong tự nhiên và họ
cũng có những hiểu biết rõ ràng về chế ñộ tưới tiêu nước trong canh tác ruộng bậc
thang. Với kỹ năng dựng ñá và những dụng cụ tự tạo bằng tay ñã xây dựng thành hệ
thống thủy lợi ñặc trưng, có thể dẫn nước từ dưới ñáy thung lũng ñến ñỉnh núi, người
Ifugao có thể ñưa nước lên những chân ruộng bậc thang trên những ñỉnh cao nhất. Ở 5

ñây có sự khác biệt với cách dẫn nước vào ruộng bậc thang của người H’mông ở Sa
Pa, Lào Cai, Việt Nam ñó là hệ thống thủy lợi dựa vào nguồn nước mưa tự nhiên và hệ
thống nước ñùn tự nhiên ở các chân ruộng [2].
Ruộng bậc thang Banaue là các ruộng bậc thang có 2000 năm tuổi tại núi Ifugao
của Philippines ñược tổ tiên những cư dân bản ñịa Batad tạo nên. Người ta cho rằng,
các ruộng bậc thang ñược tạo ra bằng rất ít công cụ, chủ yếu là bằng tay. Các ruộng
bậc thang này có ñộ cao so với mặt biển là 1500 m và có diện tích 10.360 km2 bên
sườn núi. Các ruộng bậc thang này ñược hệ thống thủy lợi tự nhiên là nước mưa trên
ñỉnh núi cấp nước [2].
Các ruộng bậc thang Banaue là một bộ phận của Các ruộng bậc thang của
Philippine Cordilleras, các công trình nhân tạo cổ (2000 ñến 6000 năm), ñược tìm thấy
ở tỉnh Mountain Province và Ifugao, ñược công nhận là Di sản thế giới [2].
Nông nghiệp chính của người Ifugao là chăn nuôi và trồng lúa. Người Ifugao ñã
sáng tạo ra nền văn hóa lúa nước dựa trên nền tảng canh tác ruộng bậc thang. Người
Ifugao cũng có thể sử dụng các thửa ruộng bậc thang ñể phát triển chăn nuôi. Cây lúa
nước trên các thửa ruộng bậc thang ñòi hỏi hệ thống thủy lợi thuận tiện nhằm cung cấp
cho sự sinh trưởng của cây lúa và bảo vệ sự màu mỡ của ñất ñai [2].

và hệ thống nước ñùn tự nhiên ở các chân ruộng. Những ñập ngăn nước của người
Ifugao có thể rời bỏ ra hoặc là di chuyển với những viên ñá nặng nhiều tấn. Hệ thống
thủy lợi ñược làm bởi những rãnh ñá thông minh và những thanh tre ñược bổ làm ñôi
thành các máng nước, ñược nối lại với nhau và bao quanh lấy thửa ruộng [2].
Về gieo trồng, vào tháng 9 hoặc tháng 10 là thời ñiểm chuẩn bị cho việc gieo
trồng trên các thửa ruộng bậc thang của người Ifugao. Sau khi sửa chữa lại các ống
máng dẫn nước, những thửa ruộng có ñộ sâu với mực nước phủ chừng gót chân với ñất
nhuyễn, ñó là những thửa ruộng lý tưởng cho việc gieo trồng. Nước sau ñó ñược tháo
ra, lúc ñó bề mặt ruộng có mức nước ngập bên trên vài cm. Suốt cả năm những chân
ruộng ngập dưới nước.Thậm chí sau khi thu hoạch lúa, nước cũng không bị tháo ra, ñể
sau ñó cho các loại thực vật khác tiếp tục phát triển. ðó là các yếu tố làm cho ñất tốt
hơn với những ụ ñất mà các loại thực vật mục ruỗng làm xốp ñất [2].
Những ruộng bậc thang ñược chuẩn bị cho việc gieo trồng từ 2 ñến 4 tuần sau khi
ñất ñược làm tươi xốp. Việc gieo trồng bắt ñầu ở Kianga vào ñầu tháng Chạp và tiếp
tục cho ñến trung tuần tháng ba [2]. 7

Tiếp theo việc gieo trồng là giai ñoạn làm cỏ, ñây là thời ñiểm mà các hoạt ñộng
trên ñồng ruộng gắn chặt với người phụ nữ. Những người phụ nữ có thể làm sạch bề
mặt ruộng bằng cách nhổ ñi các loại cây trên ñám ruộng. Họ cũng có thể nhổ các loại
cây kí sinh và vùi chúng vào trong bùn, khi chúng bị phân rã làm cho ñất màu mỡ hơn.
Tất cả những thửa ruộng ñều ñược làm theo cách này vài ba lần. Khi những cây lúa bắt
ñầu bám rễ vào ñất và phát triển, những cây lúa mọc ñều nhau ñược người Ifugao lựa
chọn, những cây lúa có lá ngắn hơn so với sự phát triển bình thường sẽ bị loại bỏ.
Cùng với thời gian ñó những mương dẫn nước sẽ ñược làm sạch cỏ rác. Lúc này số
lượng người lao ñộng tăng lên ñể chăm sóc cho các thửa ruộng [2].
Ruộng bậc thang từ góc nhìn xã hội, ñối với người Ifugao lúa gạo có vai trò rất
quan trọng, ñôi khi nó còn ñược coi trọng hơn bất cứ những thức ăn khác. Trong

làm ruộng bậc thang trồng lúa trên ñất dốc (Dẫn theo Nguyễn Trường Giang [3]).
- Ở Trung Quốc: Các ruộng lúa bậc thang ñã có lịch sử từ lâu ñời, ñược ghi chép
cách ñây 1300 năm. Các ruộng bậc thang Hani ở Yuanyang, Honghe, Lunchun và nối
nhau có thể nhìn thấy tư núi này sang núi khác. Ở Yuanyang, diện tích ruộng bậc
thang có trên 11000 ha và trên 3000 bậc (Dẫn theo Nguyễn Trường Giang [3]).
- Ngoài ra: Ở Thái Lan vùng núi cao ðông Bắc canh tác ruông bậc thang là
truyền thống của tộc người Karen. Ở Indonexia, trên quần ñảo Ba li loại hình canh tác
ruộng bậc thang cũng phổ biến. Ở Peru do tộc người Inca tạo ra bằng cách xếp ñá
(Dẫn theo Nguyễn Trường Giang [3]).
1.1.2 Tình hình canh tác ñất ruộng bậc thang ở Việt Nam
Ruộng bậc thang của các dân tộc miền núi Việt Nam còn ñược coi như một bảo
tàng sống của nền văn minh lúa nước miền núi. Với hàng loạt các ñịa hình từ vùng
thấp, vùng giữa ñến vùng cao là các thay ñổi về cảnh quan văn hóa ñó là các ruộng
bậc thang cao như ở Mù Cang Chải (Yên Bái), Hoàng Su Phì (Hà Giang), vùng giữa
như Thanh Kim, Thanh Phú (Sa Pa-Lào Cai) ñến các ruộng mang tính chất tương ñối
bằng phẳng như Tả Phìn, Tả Van (Sa Pa-Lào Cai). Hàng trăm năm qua cư dân nơi ñây
ñã tạo ra một công nghệ nông nghiệp trong hoạt ñộng kinh tế nhằm duy trì ñời sống xã
hội và bảo vệ sinh thái cũng như bảo tồn các giá trị văn hóa [3].
Ở Việt Nam, những cư dân sinh sống ở vùng núi từ lâu ñời ñã hình thành 3
phương thức canh tác chính trong hoạt ñộng nông nghiệp: canh tác ruộng nước ở vùng
thung lũng (Mường,Tày, Thái…), canh tác nương rẫy (Khơ Mú, Mảng, Ba-na, Gia-
rai ), canh tác ruộng bậc thang (Hmông, Dao. Hà Nhì,…). Ruộng bậc thang là sáng
tạo của những cư dân ñịa phương dựa vào ñịa hình ñồi núi ñể tạo ra các thửa ruộng 9

dưới dạng phân cấp các bậc thang. Sự ra ñời của phương thức canh tác ruộng bậc
thang ñã có những cống hiến to lớn ñối với sự phát triển kinh tế ở những vùng miền
nơi các cư dân tại ñó canh tác. Trước ñây các nghiên cứu về ruộng bậc thang mới chỉ


kia lên tới 121 bậc và nó trở thành nguồn tài sản của dòng tộc. Người Hmông hồi mới
ñến ñây có phát rừng làm nương ñể lấy lúa. ðược vài năm thì nương hết màu mỡ lại
phải chuyển nhà ñến chỗ khác ñể tìm cái nương mới, như vậy vừa tốn sức lại vừa hại
rừng. Trong lễ an táng Các Mác ngày 7 tháng 3 năm 1883 tại nghĩa ñịa Highate ở
Anh, Anghen có viết “Giống như Darwin ñã tìm ra qui luật phát triển của thế giới hữu
cơ, Mác tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người: cái sự thật thật giản ñơn mà
ñã bị những lớp tư tưởng phủ kín cho ñến ngày nay là: con người trước tiên cần phải
ăn uống, ở và mặc ñã, rồi mới có thể làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, hay tôn giáo
7]. ðể có “ ăn uống, ở và mặc” con người phải tiến hành sản xuất. Trong sự phát triển
của lịch sử loài người những tiến bộ trong nông nghiệp nhằm ñáp ứng nhu cầu ăn và
mặc là sự phản ánh trình ñộ phát triển của tộc người. Các tộc người ở Việt Nam với
hoạt ñộng kinh tế nông nghiệp lấy canh tác ruộng bậc thang làm phương thức sản xuất
chính trước hết nhằm ñảm bảo lương thực cho sự duy trì sự sống. Ruộng bậc thang
ñược người dân coi là tài sản cố ñịnh của gia ñình và cộng ñồng, là phần tài sản kế
thừa ñược chuyển lưu từ ñời này sang ñời khác. Khi một gia ñình sở hữu một số ruộng
bậc thang lớn thì cung cách sinh hoạt cũng khác những gia ñình ít hoặc không có
ruộng. Người già ñược chăm sóc tử tế hơn, trẻ em ñược mặc ấm và theo học lớp xóa
mù chữ, người chủ gia ñình có thể tham gia những hoạt ñộng văn hóa tinh thần do làng
bản tổ chức. Xét ở góc ñộ vật chất, ruộng bậc thang ñựơc coi như một tiêu chí quan
trọng nhất ñánh giá sự giàu nghèo. Quá trình làm ruộng bậc thang của những tộc người
miền núi còn ñược coi là một sáng tạo tuyệt vời của người nông dân vùng cao ñể nhờ
ñó họ chung sống thân thiện với thiên nhiên. Bằng những thửa ruộng bậc thang hiện
hữu, các tộc người vùng cao nơi ñây ñã chứng minh một ñiều là họ không ngồi yên
một chỗ ñể chờ các chính sách an ninh lương thực của Nhà nước mà chính họ ñang
góp phần làm ổn ñịnh an ninh lương thực cho từng gia ñình, từng cộng ñồng. Muốn
làm an ninh lương thực thì người dân làm ra lương thực phải ñược an ninh và phải cảm
thấy an ninh, mới thấy ñược ý nghĩa sâu sắc của những hạt lúa chín trên ruộng bậc
thang, ñây thực sự là vấn ñề kinh tế không nhỏ ở vùng cao [3].
- Về sáng tạo văn hóa

Nam, phổ biến ở các tỉnh Vân Nam,Tứ Xuyên, Quý Châu, Trung Quốc). Tiếng Quan
Hỏa trong một thời gian dài khi người dân vùng cao chưa sử dụng tiếng Kinh làm
tiếng phổ thông giao dịch thì thứ tiếng này ñược sử dụng ñể giao tiếp giữa các cộng 12

ñồng. Ban ñầu ñây là những ñịa danh ñọc theo âm Hán, cụ thể thường gắn liền với các
yếu tố sau:
+ Yếu tố gắn liền với ñịa hình: bằng phẳng (phìn): Tả Phìn, Tả Giàng Phìn [4].
+ Yếu tố liên quan ñến sông, nước: Séo Trung Hồ, Ma Quáng Hồ, Nậm Ngấn,
Nậm Sang, Suối Thầu…(sông, hồ) [4].
+ Yếu tố gắn liền với khu ñịa danh hành chính: Sín Chải (làng mới), Lao Chải
(làng cũ), Trung Chải (làng giữa) [4].
+ Các ñịa danh gắn liền với tên tộc người tụ cư: Tả Van Giáy (vòng cung lớn có
người Giáy ở), Tả Van Hmông, Tả Van Dao, Suối Thầu Hmông, Suối Thầu Dao,
Mông Súa…[4].
+ Gắn với tên họ của người khai phá ñầu tiên: Lý Lao Chải (làng cũ họ nhà ông
Lý), Giàng Tra (Họ nhà Tra) Ma Tra (Họ Mã) [4].
+ Gắn với yếu tố tự nhiên: Vù Lùng Sung (cầu vồng), Pờ Xì Ngài (Tảng ñá
trắng) [4].
- Về ñịnh canh ñịnh cư và bảo vệ môi trường
ðối với các tộc người miền núi Việt Nam từ mấy trăm năm nay ñã chinh phục
vùng ñất dốc ñể biến khu vực này thành những cánh ñồng lúa xanh tốt. Có thể coi
ruộng bậc thang là một kết quả tốt ñẹp mà con người ñã tạo ra trong một phức hợp
sinh thái ñiển hình ở vùng núi cao. Rừng-ruộng-vườn-làng, hệ thống sông suối là các
yếu tố cốt lõi ñể con người ñịnh canh ñịnh cư. ðó là không gian sinh tồn ñảm bảo các
ñiều kiện ăn, mặc, ở, bảo ñảm lương thực, bảo vệ vật nuôi, nơi cung cấp cho con người
các loại ñộng, thực vật phục vụ cho cuộc sống. 5 yếu tố cơ bản trong cấu trúc nêu trên
mà yếu tố ruộng ñược coi là trung tâm là sáng tạo văn hóa, phản ánh sự hài hòa tuyệt

vùng núi cao từ bao ñời nay mầy mò tìm kiếm các kiểu chinh phục ñất dốc ñể tạo ra
ñối tượng sản xuất nông nghiệp ổn ñịnh, ñể không phải du canh du cư trên các triền
ñồi núi vì người ta biết rằng việc du canh du cư là việc làm bất ñắc dĩ và ñầy gian khổ.
Bản chất của du canh du cư là quá trình tìm kiếm một cách thiếu hiệu quả ñối tượng
sản xuất ổn ñịnh và lối sống còn mang tính chất lạc hậu của các tộc người thiểu số
[6]. Từ thực tế ñó cho thấy chỉ có ruộng bậc thang và cây lúa nước gieo trồng trên
ruộng cho năng suất cao và ổn ñịnh mới có thể giữ chân ñược các tộc người thiểu số
không lang thang trên những cánh rừng ñể ñốt nương làm rẫy. Theo kinh nghiệm của
một số cư dân người Hmông thường một mảnh nương chỉ làm tối ña ñược 3 vụ, nếu
làm tiếp năng suất cây trồng sẽ rất thấp, còn làm ruộng bậc thang với trình ñộ thâm
canh cây lúa nước thì có thể gieo trồng ñược cả ñời người. Do tính ổn ñịnh của ñối 14

tượng sản xuất mà ruộng bậc thang ñược coi là tiêu chí quan trọng nhất ñảm bảo an
ninh lương thực. Ruộng bậc thang có thể khai thác một lần và canh tác ñược nhiều lần,
ruộng bậc thang còn ñược coi như tài sản và xác ñịnh ñược quyền sở hữu tư nhân,
thực hiện việc mua bán - chuyển nhượng ñó chính là yếu tố giữ chân con người và là
tiền ñề vững chắc ñể các tộc người vùng cao ñịnh canh ñịnh cư. Với các lý do như trên
khi nghiên cứu ruộng bậc thang trong hệ thống ruộng bậc thang ở Việt Nam ta sẽ thấy
rõ ưu ñiểm của phương thức canh tác này ñối với việc bảo vệ rừng. Về mặt tự nhiên,
khai thác ruộng bậc thang là thay thế chế ñộ canh tác trên bề mặt của rừng một cách
hợp lý nhất. Ưu ñiểm canh tác ruộng bậc thang của một số tộc người thiểu số ở vùng
núi cao Việt Nam trong ñó có tộc người Hmông, người Dao ñã thể hiện ñầy ñủ những
mặt tích cực: ñảm bảo sự ổn ñịnh về lương thực, là cơ sở cho việc ñịnh canh ñịnh cư,
là phương thức bảo vệ rừng một cách hợp lý và hữu hiệu. Việc phát triển ruộng bậc
thang ở vùng ñồi núi cao là xu hướng phát triển tất yếu, vì trên thực tế một sự thật
hiển nhiên là ruộng bậc thang không những mang lại nguồn lợi cho các tộc người thiểu
số vùng cao mà còn mang lại nguồn lợi cho cả quốc gia và dân tộc [3].

còn chứng minh sức mạnh gia tộc, là nguồn sống của tộc người. Ruộng bậc thang là
loại hình canh tác ñặc biệt của vùng ðông Nam Á, vì nó là sự thích nghi trọn vẹn ý
muốn của con người vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa với thiên nhiên trong sự tôn
trọng, bảo vệ môi trường.
Theo thống kê của các Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh miền núi phía Bắc cho
thấy, ruộng bậc thang phân bố chủ yếu ở các tỉnh sau ñây:
- Tỉnh Lai Châu có khoảng 15000 ha trồng lúa với năng suất khoảng 2-3
tấn/ha/vụ. Các huyện có nhiều ruộng bậc thang gồm: Phong Thổ, Sìn Hồ, Mường Te,
Than Uyên.
- Tỉnh Sơn La RBT có khoảng 16000 ha tập trung ở các huyện: Phù Yên, Sông
Mã, Yên Châu.
- Tỉnh Lào Cai RBT có khoảng 12500 ha có ở các huyện Sa Pa, Xi Ma Cai, Bắc
Hà, Mường Khương.
- Tỉnh Yên Bái RBT có khoảng 5000 ha diện tích tập trung ở các huyện Mù Cang
Chải, Trạm Tấu, Văn Yên.
- Tỉnh Hà Giang RBT có khoảng 9500 ha phân bố chủ yếu ở các huyện Hoàng
Su Phì, Quảng Bạ, Yên Minh.
- Tỉnh Cao Bằng RBT có diện tích khoảng 6000 ha tập trung ở các huyện Quảng
Uyên, Phục Hòa, Thông Nông. 16

1.2 Các phương thức kiến thiết ruộng bậc thang
Thật khó có thể biết chính xác thời ñiểm khai sinh của ruộng bậc thang ở nước ta.
Theo nghiên cứu của một số tài liệu khảo cổ về những dấu vết của mương cổ dài gần
mười mét nằm trong hệ thống mương ñào dài hơn 10 km (có những ñoạn mương khá
kiên cố) tại xã Ý Tý, huyện Bát Xát (Lào Cai), ñó là dấu vết khai mở cổ xưa nhất của
hình thái ruộng bậc thang ở vùng Tây Bắc, cách ñây hơn 100 năm. Hệ thống mương
này có chức năng dẫn nước từ xa ñến ruộng bậc thang của người Hà Nhì [3].


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status