Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải- tỉnh Yên Bái - Pdf 71

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Ngu
yờ
n h t
t
p: /
/ w w w . L r
c -
t nu .
e d u .
v n
đạ
i

học
t


c

sĩ kinh
t
ế
Thỏi Nguyờn, nm
2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h t
t
p: /
/ w w w . L r
c -
t nu .
e d u .
v


DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN CHÍ THIỆN
Phản biện 1: ……………………………………………………….
Phản biện 2: ……………………………………………………….
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn họp tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH
DOANH
Vào
hồi…….giờ…..ngày……tháng…….năm
2009.
Có thể tìm hiểu Luận văn tại Trung tâm Học liệu- Đại học Thái Nguyên
và Thư viện Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh.
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h t
t
p: /
/ w w w . L r
c -
t
vậy trong nhiều thập kỷ qua đất vẫn phải tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của gần 7 tỷ người. Và hàng năm một tỷ lệ dân số
lớn khoảng 10% vẫn đang trong tình trạng thiếu ăn hoặc bị nạn đói đe doạ,
nhất là ở các quốc gia đang phát triển ở Châu Phi và Châu Á.
Việt Nam với diện tích tự nhiên là 331.689 km
2
xếp thứ 55 trong tổng
số hơn 200 nước trên thế giới. Nhưng với dân số lớn khoảng 87 triệu người
(thứ 12) và mật độ dân số đông 254 người/km
2
(thứ 46) nên bình quân đất tự
nhiên theo đầu người thấp, chỉ khoảng 0,48ha/người, bằng 1/6 mức bình quân
thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h t
t
p: /
/ w w w . L r
c -
t nu .

sống của bà con dần ấm no, đầy đủ đó là một phần nhờ vào hiệu quả của quá
trình canh tác hợp lý trên đất dốc của đồng bào. Ở Việt Nam tuy đã có rất
nhiều nghiên cứu về canh tác trên đất dốc nhưng cũng chưa có một công trình
nào nghiên cứu sâu về canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải. Vì vậy,
nghiên cứu đề tài “ Đánh giá hiệu quả canh tác trên đất dốc ở huyện Mù
Cang Chải- tỉnh Yên Bái” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho mục
tiêu phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h t
t
p: /
/ w w w . L r
c -
t nu .
e d u .
v



n h t
t
p: /
/ w w w . L r
c -
t nu .
e d u .
v n
4
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Phân tích, đánh giá hiện trạng hiệu quả
kinh tế, xã hội, môi trường đồng thời đề tài còn nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các
phương thức canh tác trên đất dốc ở huyện Mù Cang Chải- tỉnh Yên Bái.
5. Bố cục của luận văn


nu .
e d u .
v n
5
Chƣơng
1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN
CỨU

PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN
CỨU
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1.1 Tổng quan về đất dốc và canh tác bền vững trên đất dốc
a) K h á i n i ệ m v ề đ ấ t dốc
Đất dốc là tất cả các loại đất có độ dốc từ 1
o
trở lên. Do đó, đất dốc
thường chịu tác động của các hiện tượng xói mòn rửa trôi, dẫn đến sự thoái
hoá đất, làm đất nghèo kiệt về dinh dưỡng, về cấu trúc, giảm độ pH, tăng hàm
lượng các chất gây độc hại cho đất và làm cho đất bị chết về sinh học. Hầu hết
diện tích đất dốc bị thoái hoá và bị chua, nhiều diện tích bị bỏ hoang hoá vì

e d u .
v n
6
Tác động phụ thuộc qua lại của môi trường tự nhiên và xã hội chi phối
quản lý sử dụng đất bền vững. Khái niệm tính bền vững của một hệ thống
quản lý sử dụng đất rộng lớn hơn là bền vững về độ phì nhiêu, nó bao gồm 3
phương diện: bền vững về kinh tế, sự chấp nhận của xã hội và bền vững về
môi trường.
Trong lịch sử canh tác đất đã từng có 3 hệ thống được công nhận có sức
sản xuất ổn định tuy mức hiệu quả có khác nhau, đó là:
Hệ luân phiên cây trồng bỏ hóa một vụ
Hệ chăn thả gia súc luân phiên
Hệ canh tác lúa nước.
Các hệ thống này tồn tại khá lâu và được xem như là một mô hình sản
xuất trong điều kiện đòi hỏi mức đầu tư thấp, hưởng lợi thấp và điều kiện tự
nhiên (đất, nước…) còn dồi dào.
Nhưng ngày nay với những biến đổi lớn lao trên toàn cầu, khu vực, mỗi
quốc gia thậm chí từng địa phương thì các hệ canh tác đó không thể tồn tại
bền vững ở khắp nơi như xưa nữa. Ở các vùng núi cao, nếu chỉ xét đơn thuần
về mặt kinh tế trên đơn vị diện tích thì không có hệ thống cây trồng nào sinh
lợi bằng trồng cây thuốc phiện. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế cao không thôi rõ
ràng không thể tồn tại được trước áp lực xã hội đòi hỏi loại khử căn nguyên
làm huỷ hoại sức khỏe con người.
Từ đó ta có thể thấy rằng tính bền vững của sử dụng đất phải được xem

Để đánh giá sử dụng đất dốc, một khung đánh giá quản lý đất dốc bền
vững đã được các nhà khoa học đề xuất từ năm 1991 trong đó 5 thuộc tính
của khái niệm bền vững được xem xét là:
Tính sản xuất hiệu quả
Tính an toàn
Tính bảo vệ
Tính lâu bền
Tính chấp nhận
Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp (vì các giới
hạn của dự trữ nguồn lực, tác động đến môi trường, tính kinh tế đa dạng sinh
học và tính hợp pháp), bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và hoạt
động nhằm phù hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan điểm môi
trường để đồng thời duy trì và nâng cao được sản lượng (hiệu quả sản xuất),
giảm được rủi ro (an toàn) bảo vệ được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn
ngừa thoái hóa đất và ô nhiễm môi trường nước. Hiệu quả là lợi ích lâu dài
(lâu bền) được xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia
quản lý, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng. Các thuộc tính của khái niệm bền
vững nêu trên có mối quan hệ với nhau, sử dụng đất được coi là bền vững khi
quá trình sử dụng đó duy trì được sự cân bằng động và sự bảo toàn lâu dài
theo thời gian.
* Những tiêu chí và chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tính bền vững đối với sử dụng
đất dốc ở Việt Nam
- Bền vững về kinh tế : Năng suất trên mức bình quân vùng, năng suất tăng
dần, đạt tiêu chuẩn sản phẩm tiêu thụ tại địa phương và xuất khẩu; giá trị sản
xuất trên chi phí đạt trên 1,5 lần; ít mất trắng do hạn và sâu bệnh, có thị
trường ổn định, dễ bảo quản và vận chuyển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h t
t

+ Phù hợp luật pháp hiện hành ( Luật Đất đai và Luật Bảo vệ rừng, mặt
nước).
+ Được cộng đồng nông thôn công nhận phù hợp tập quán, văn hoá dân
tộc.
- Bền vững về sinh thái có 4 tiêu chí:
+ Giảm thiểu xói mòn, thoái hoá đất dưới mức cho phép, tăng độ phì nhiêu
cho đất hoặc ít ra cũng duy trì, bảo toàn độ phì nhiêu.
+ Tăng độ che phủ (che phủ trên 35% quanh năm).
+ Bảo vệ nguồn nước: Duy trì và tăng nguồn sinh thuỷ, không gây ô nhiễm
nguồn nước.
+ Nâng cao, đa dạng hoá sinh học của hệ sinh thái, tỷ lệ cây dài ngày cao nhất
có thể được, khai thác tối đa các loài bản địa, bảo toàn và làm phong
phú quỹ gien.
* Những nguyên tắc đánh giá tính bền vững
Bền vững là một khái niệm động, bền vững ở nơi này có thể không bền
vững ở nơi khác, bền vững ở thời điểm này, có thể không bền vững ở thời
điểm khác. Đo lường trực tiếp tính bền vững là một khó khăn nhưng sự đánh
giá đó có thể thực hiện được dựa vào những biểu hiện và chiều hướng của các
quá trình chi phối đến chức năng một hệ canh tác nhất định, ở một địa phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h t
t
p: /
/ w w w . L r
c

nu .
e d u .
v n
10
Những nguyên tắc chung là:
+ Tính bền vững được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định,
một mô hình sản xuất nhất định, cho một đơn vị lập địa cụ thể, cho một hoạt
động điều hành, cho một thời hạn xác định.
+ Dựa trên quy trình và dữ liệu khoa học, những chỉ số và tiêu chuẩn
phản ánh nguyên nhân và kết quả, các tiêu chí và chỉ tiêu phải phản ánh hết
được các mặt bền vững và không bền vững của một hệ thống sử dụng đất. Nếu
thoả mãn hết các chỉ tiêu thì tính bền vững của một hệ thống đạt mức tối đa.
Song trong thực tế không có được một hệ thống lý tưởng như vậy, mỗi một hệ
thống chỉ đạt được một số mặt nào đó ở một mức độ nhất định tuỳ theo từng
mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý nghĩa
khác nhau, cấp độ quan trọng khác nhau và nhận được sự đánh giá khác nhau
khi xem xét cho từng trường hợp [24].
c) Kỹ t h u ậ t c a nh tác b ề n v ữ ng t r ê n đ ấ t
dốc

Dựa vào quan niệm lâu đời của nông dân vùng cao và quan điểm đổi
mới trong sử dụng và quản lý đất dốc. Những tiến bộ mới trong canh tác và

e d u .
v n
11
bậc thang kết hợp che phủ đất và chọc lỗ gieo thẳng mà không làm đất là một
kỹ thuật rất có hiệu quả, nâng cao năng suất cây trồng, bảo vệ và tăng độ phì
cho đất. Tiểu bậc thang được kiến tạo bề mặt từ 30-40cm và nên trồng các
loại cây thích hợp để bảo vệ bờ bậc thang, có thể kết hợp trồng cỏ để làm thức
ăn gia súc, trồng cây họ đậu qua đông để bảo vệ và cải tạo đất.
Trồng xen cây họ đậu vào nương sắn
1.1.1.2. Hiệu quả và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
a) Hiệ u q uả k inh
tế
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử
dụng đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất
lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản
xuất có hạn, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và
đa dạng thì nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc
của sản xuất xã hội.
Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và sự phát
triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, đó là thỏa mãn ngày càng cao (tăng số
lượng và chất lượng) về nhu cầu vật chất xã hội. Đánh giá kết quả sản xuất là
đánh giá về mặt số lượng còn đánh giá hiệu quả của sản xuất là xem xét tới
mặt chất lượng của quá trình sản xuất đó.
Như vậy, hiệu quả là một phạm trù kinh tế xã hội phản ánh mặt chất


d u .
v n
12
- Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế- xã hội phản ánh mặt chất của
các hoạt động sản xuất kinh doanh và là đặc trưng cho mọi hình thái xã hội.
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau :
+ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không
phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII đã chỉ rõ
«
Nền kinh tế đa thành phần nước ta ( gồm thành phần
kinh tế Nhà nước, thành phần kinh tế hợp tác, thành phần kinh tế cá thể, dân
chủ) hoạt động theo định hướng xã hội chủ nghĩa
»
.
+ Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử
dụng các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ
quản lý…) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao
hơn.[36]
+ Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động
sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở
những điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.[36]
+ Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố
đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở
từng đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các
n
13
thiết với nhau như một thể thống nhất không tách rời nhau. Đứng trên góc độ
nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả của xã hội phải gắn liền với hiệu quả của
toàn xã hội, trên cả mặt kinh tế và xã hội. Gắn chặt hiệu quả của các đơn vị
kinh tế với hiệu quả toàn xã hội là đặc trưng riêng thể hiện tính ưu việt của
nền kinh tế thị trường dưới CNXH.[25].
b) H i ệ u q u ả x ã h ộ i
Hiệu quả xã hội phản ánh mối quan hệ giữa kết quả hữu ích về mặt xã
hội và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó đánh giá chủ yếu về mặt xã
hội của hoạt động sản xuất. Các loại hiệu quả có liên quan chặt chẽ với hiệu
quả kinh tế và biểu hiện mục tiêu hoạt động của con người.
c) H i ệ u q u ả m ô i t r ư ờ ng
Hiệu quả môi trường là hiệu quả của việc làm thay đổi môi trường do
hoạt động sản xuất gây ra như : xói mòn, ô nhiễm đất, không khí, bệnh
tật…Việc xác định hiệu quả môi trường là tương đối khó.
Trong 03 loại hiệu quả trên thì hiệu quả kinh tế đóng vai trò quyết định
và nó được đánh giá đầy đủ khi kết hợp với hiệu quả xã hội và môi trường.
d) H i ệ u q u ả c a nh tác t r ê n đ ấ t dốc
* Đặc điểm đánh giá hiệu quả sản xuất đất dốc
Để đánh giá hiệu quả kinh tế toàn diện và đầy đủ, ta căn cứ vào mối
quan hệ giữa lượng sản phẩm đầu ra tính bình quân trên mỗi đơn vị diện tích
canh tác hoặc gieo trồng với các mức chi phí đầu vào khác nhau.
Hiệu quả kinh tế của việc canh tác trên đất dốc phụ thuộc vào hiệu quả
của từng loại cây trồng vật nuôi, công thức luân canh hay phương thức sản
xuất trên phần diện tích đó.
Mỗi loại đất có khả năng sản xuất khác nhau, do đó việc đánh giá hiệu
quả sử dụng đất phải được nghiên cứu riêng cho từng loại đất.

+ Quyết định sản xuất như thế nào? Với những tài nguyên sẵn có (đất,
nước) áp dụng hệ thống canh tác nào vừa để đảm bảo được tính bền vững của
đất đai vừa áp dụng được những công nghệ tiên tiến trên cơ sở nguồn lực lao
động và vốn có thể có được ?
+ Quyết định sản xuất cho ai ? Sản phẩm gì để tiêu dùng nội bộ, sản
phẩm gì để bán ra thị trường đều phải tính toán trong một mô hình sử dụng
đất bền vững và có hiệu quả.
+ Tổ chức sản xuất ra sao? Ngành sản xuất phải tính đến khả năng và
nguồn lực của mình để sản xuất sản phẩm hàng hóa mà xã hội cần, quyết định
tự mình (lao động gia đình) đảm nhận, khi cần thuê mướn nhân công, hay là
liên kết theo nhóm, tổ để có quy mô sản xuất thích hợp, có khối lượng hàng
hóa để tiêu thụ ở thị trường có lợi nhất (Tủ sách gia đình, 2004).
+ Tổ chức sản xuất theo công nghệ sản xuất nào? Công nghệ sản xuất
tiên tiến lẽ tất nhiên phải áp dụng đến đâu lại phụ thuộc vào nguồn lực (nội
lực, ngoại lực) và khả năng tiếp nhận công nghệ mới.
- Nhóm nhân tố khách quan
+ Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên :
> Đặc điểm lý hoá tính của
> Nguồn nước và chế độ nước
> Địa hình và thổ nhưỡng
> Vị trí địa lý
+ Nhân tố thuộc điều kiện kinh tế- xã hội
> Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h t
t
p: /
/


tác động bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Vấn đề quan trọng là các
bên liên quan có nhận thức đúng các yếu tố này, lợi dụng mặt tích cực, hạn
chế tác động tiêu cực làm chủ thời cơ trong quản lý kinh doanh sản xuất để
đạt được hiệu quả kinh tế cao cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
* Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
+ Giá trị gia tăng = Giá trị sản xuất - Chi phí trung gian
VA = GO - IC
+ Giá trị sản xuất/ ha canh tác ( gieo trồng) = Năng suất đất đai
+ Giá trị sản xuất/ 1 đơn vị chi phí trung gian
+ Giá trị sản xuất/ 1 ngày lao động
- Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội
+ Số trẻ em đi học, số trẻ em tham gia lao động
+ Điều kiện cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chât
+ Hỗ trợ của chính quyền, chất lượng cuộc sống
+ Chất lượng và mức độ tự chủ về nguồn nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h t
t
p: /
/ w w w . L r
c -
t

- Trải qua hàng nghìn năm sản xuất nông nghiệp, với kinh nghiệm
truyền thống và đặc biệt với những bước tiến của khoa học nông nghiệp hiện
đại của những thập kỷ qua, nhiều loại đất đã được sử dụng hợp lý, được bảo
vệ, cải tạo và bồi dưỡng để duy trì và tăng độ màu mỡ tăng khả năng sản xuất,
trong đó có diện tích đất đáng kể của vùng đồi núi.
- Trên các vùng đồi núi, chính sách định canh định cư, chống phát
nương, đốt rẫy, du canh, kiến thiết ruộng bậc thang, xây dựng đường, băng
đồng mức chống xói mòn trên sườn đồi dốc, trồng cây phân xanh, cây phủ đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h t
t
p: /
/ w w w . L r
c -
t nu .
e d u .
v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngu

n h t
t
p: /
/ w w w . L r
c -
t nu .
e d u .
v n
18
- Do sức ép dân số ngày càng tăng, nhất là ở vùng đồng bằng và duyên
hải, việc mở mang và phát triển đô thị, khu công nghiệp, một diện tích lớn đất
trồng trọt bị chuyển đổi thành đất thổ cư, đất xây dựng làm hình thái đất bị
xáo trộn, tính chất đất bị thay đổi, thoái hoá.


w w w . L r
c -
t nu .
e d u .
v n
19
tính ưu việt về sử dụng đất bền vững và hiệu quả của hệ thống này.

m
1983, ICRAF đã đưa ra định nghĩa khá hoàn hảo về hệ thống nông lâm kết
hợp: ''Đó là hệ thống sử dụng đất bao gồm các cây gỗ lâu năm và các cây
nông nghiệp hàng năm hoặc cây thức ăn gia súc, hoặc cả hai trên cùng một
mảnh đất đồng thời hay luân phiên với mục đích cho sản phẩm tối đa và duy
trì sản xuất lâu bền do bảo vệ và tăng cường được độ màu mỡ đất.
Bên cạnh những nghiên cứu kỹ thuật về sử dụng hiệu quả và bảo vệ
chống suy thoái đất dốc, ngày nay sử dụng đất đồi núi bền vững còn đặc biệt
chú trọng đến khía cạnh phát triển kinh tế và xã hội vùng đồi núi nhằm đảm

c -
t nu .
e d u .
v n
20
trừ diện tích lúa nước hai vụ dạng ruộng bậc thang hoặc diện tích trồng rau
ven bãi bồi các sông suối là sử dụng nước tưới.
Intosh J.L.Mc. (1990) [38] cũng đã chỉ ra những nhân tố kiềm chế sự
phát triển sản xuất hoa màu trên đất dốc. Đất dốc Đông Nam Á khác nhau rất
nhiều về địa hình, độ phì tự nhiên, tính chất lý hoá và sinh học. Sự mất độ phì
nhanh chóng là biểu hiện rõ nhất, thường đất khai hoang đưa vào sản xuất sau
2 – 3 năm thì mất độ phì vốn có và khả năng sản xuất. Nguyên nhân là sau khi
thảm thực vật bị phá bỏ, đất được cày bừa xới xáo, chất hữu cơ bị oxy hoá
nhanh và quá trình rửa trôi xảy ra mạnh. Trên đất dốc, đất có thành phần sét
cao giữ được độ phì tốt hơn đất cát. Do đó trong quá trình canh tác, việc bảo
vệ độ phì và cải thiện độ phì bằng cách dùng phân chuống, phân xanh và đặc
biệt là sử dụng cây họ đậu để cải thiện tính chất đất là yếu tố quan trọng quyết
định đến năng suất cây trồng.


nu .
e d u .
v n
21
Theo nhiều công trình nghiên cứu về hệ thống canh tác trên đất dốc của
Intosh J.L.Mc. (1990) [38] ở Indonesia và nhiều nơi khác những vùng đất
nông nghiệp rộng lớn chỉ thích hợp cho hoa màu cạn, tài nguyên đất dốc chưa
được sử đúng mức và trong nhiều trường hợp còn bị lãng phí. Ở Indonesia có
khoảng 15 – 20 triệu ha đất dốc địa hình lượn sóng nhẹ có thể trồng hoa màu
nhưng chưa được khai thác sử dụng có hiệu quả.
Samfujika (1996) [32] nghiên cứu biện pháp chống xói mòn ở
Indonesia cho thấy phương pháp làm ruộng bậc thang rất hiệu quả trong việc
hạn chế xói mòn, rửa trôi nhưng rất tốn công. Vì vậy họ đã nghiên cứu các
biện pháp khác. Một trong những biện pháp đó là làm đất tối thiểu, lên luống
và ủ đất. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có những mặt hạn chế.
Nghiên cứu của Bell L.C. (1986) [34] sử dụng phân xanh, phân chuồng
và các loại phân hữu cơ hoặc chế, phụ phẩm nông nghiệp đã làm tăng lân dễ
tiêu cho cây dễ hấp thụ, đồng thời làm giảm độ độc nhôm và sắt. Trong dung
dịch đất, các axits hữu cơ tạo phức với kim loại Al, Fe. Chúng tồn tại ở dạng
phức hữu cơ – nhôm, hữu cơ - sắt trong dung dịch đất không độc đối với
cây trồng.
1.1.2.3. Tình hình canh tác trên đất dốc ở Việt Nam
Như chúng ta đã biết, diện tích đất đồi núi nước ta chiếm gần 3/4 diện


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status