Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng thương mại cổ phần các Doanh Nghiệp Ngoài quốc Doanh (VPBank) (2) - Pdf 24

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàngTMCP các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc
Doanh( VPBank)
Bùi Linh Trang- ĐT47D
Mục lục:
Mục lục……………………………………………………………………………………………………. 1
Danh mục các từ viết tắt…………………………………………………………………………………… 5
Dạnh mục bảng biểu……………………………………………………………………………………. 6
Lời nói đầu………………………………………………………………………………………………. 8
Chương I: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng VPBank…………… 9
I. Giới thiệu chung về Ngân Hàng VPBank……………………………………………………………..

9
1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng…………………………………………………….. 9
2. Cơ cấu tổ chức của ngân Hàng………………………………………………………………………… 12
II. Một số vấn đề lý luận về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh……………………………………… 14
1.Năng lực cạnh tranh của một Doanh Nghiệp ………………………………………………………… 14
2.Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của một Doanh Nghiệp……………………………………… 15
2.1 Thị Phần……………………………………………………………………………………………… 15
2.2 Chất lượng khách hàng………………………………………………………………………………… 16
2.3 Chất lượng nghiệp vụ cán bộ………………………………………………………………………….. 16
2.4 Chất lượng sản phẩm………………………………………………………………………………….. 17
2.5 Hoạt động marketing………………………………………………………………………………… 18
2.6 Uy tín và Kinh Nghiệm……………………………………………………………………………….. 18
2.7 Áp dụng khoa học công nghệ………………………………………………………………………….. 19
3.Đầu tư Nâng cao năng lực cạnh tranh của một Ngân Hàng……………………………………… 19
3.1 Tính đặc thù trong cạnh tranh của các NHTM…………………………………………………… 19
3.2 Các nhân tố tác động tới cạnh tranh của các NHTM………………………………………………… 22
3.3 Các công cụ cạnh tranh của NHTM………………………………………………………………… 25
4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tác động của đầu tư đến khả năng cạnh tranh của một NHTM…. 31
4.1 Năng lực tài chính……………………………………………………………………………….. 31
4.2 Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ………………………………………………………………… 34

59
3.2 Thị Phần: …………………………………………………………………………………………….. 62
3.3 Nguồn nhân lực:…….. …………………………………………………………………
62
3.4 Ban quản lý , điều Hành: …………………………………………………………………
63
3.5 Chất lượng dịch vụ, uy tín: …………………………………………………………………
64
4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM…………………………………………………… 69
2
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàngTMCP các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc
Doanh( VPBank)
Bùi Linh Trang- ĐT47D
5. Một số hạn chế trong hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh NGân Hàng VPBank……. 72
5.1 Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của các NHTM……………………………………… 72
5.2 Những tồn tại và hạn chế của VPbank………………………………………………………………… 74
5.2.1 Mặt khách quan……………………………………………………………………………………… 74
5.2.2 Mặt chủ quan………………………………………………………………………………………. 74
Chương II: Một số Giải pháp nhằm nâng cao Năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng VPBank…….. 77
I.Phương hướng và mục tiêu phát triển của Ngân Hàng: …………………………………………… 77
1.Phương hướng phát triển: ……………………………………………………………………….. 77
2. Mục tiêu phát triển của Ngân Hàng: ………………………………………………………………… 78
II.Vận dụng mô hình SWOT để nâng cao năng lực Cạnh tranh trong VPBank…………………… 80
1. Phát huy thế mạnh…………………………………………………………………………………… 80
2. Khắc phục nhược điểm………………………………………………………………………………. 81
3.Tận dụng cơ hôi……………………………………………………………………………………….. 82
4. vượt qua thử thách……………………………………………………………………………………. 83
II. Một số giải Pháp cho hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank trong thời
gian tới…………………………………………………………………………………………………
84

KD: Kinh Doanh
KH : Khách Hàng
ATM : máy rút tiền tự động
TT : thanh toán
DV: dịch vụ
CBNV: Cán Bộ Nhân Viên
Danh mục các bảng biểu
5
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàngTMCP các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc
Doanh( VPBank)
Bùi Linh Trang- ĐT47D
Bảng 1: Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện của VPBank……………. 38
Bảng 2: Cơ cấu Vốn đầu tư theo Nguồn hình thành của VPbank giai đoạn 2005-
2008
39
Bảng 3: cơ cấu vốn đầu tư Của VPbank giai đoạn 2005-2008………………………. 41-42
Bảng 4: Danh mục Đầu tư công nghệ,máy móc thiết bị của VPbank……………. 43
Bảng 5 : Chi phí cho dịch vụ và phí hoa hồng của VPBank…………………………… 45
Bảng 6: Cơ cấu lao động năm 2004 – 2008 …………………………………………………. 47
Bảng 7 : Tiền lương và các chi phí khác liên quan Của VPBank……………. 49
Bảng 8 : Chế độ hỗ trợ đào tạo CBNV của VPBank giai đoạn 2004-2007………… 50
Bảng 9 : Mạng lưới hoạt động của VPBank…………………………………………………. 51
Bảng 10: Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank giai đoạn 2005- 2008……. 59
Bảng 11: Nhóm các yếu tố phản ánh khả năng sinh lời của VPBank……………. 60
Bảng 12 : Nhóm các chỉ tiêu phản ánh rủi ro của VPBank: ……………………. 61
Bảng 13: Bảng biểu lãi suất các vùng miền cảu VPbank…………………………….. 65-68
Bảng 14 : Đầu tư chiến lược tại các Ngân hàng Việt Nam 2008……………………….. 69
Bảng 15 : Xếp hạng các Doanh nghiệp trong khối ngành tài chính- Ngân hàng.... 71
Bảng16 : Các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động năm 2009 – 2010………………………
79-80

Đề tài : “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng thương mại cổ
phần các Doanh Nghiệp Ngoài quốc Doanh (VPBank)”
Đề tài gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng đầu tư của Ngân Hàng VPBank
Chương II: Một số giải pháp Đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng VPBank.
Em xin chân Thành cảm ơn Th.s Phan Thu Hiền đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này . Em xin chân thành cảm ơn cô.
8
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàngTMCP các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc
Doanh( VPBank)
Bùi Linh Trang- ĐT47D
Chương I: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân Hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài Quốc Doanh
( VPBank)
I. Giới thiệu chung về Ngân Hàng VPBank
1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng:
- Tên Ngân hàng : Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài
quốc doanh Việt Nam
- Tên Tiếng Viết tắt : VPBANK.
- Tên tiếng Anh: Vietnam Commercial Joint-stock Bank for Private
Enterprises
- Trụ sở chính: Phòng giao dịch Hồ Gươm. số 8 Lê Thái Tổ.
Ngân hàng VPBank được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993
với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng
9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm
1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn,

dịch Hai Bà Trưng, Phòng Giao dịch Chương Dương. Trong năm 2006, VPBank
tiếp tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở
chính của Ngân hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực
thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng An
(trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình (trực thuộc Chi Nhánh
Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí Minh),
10
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàngTMCP các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc
Doanh( VPBank)
Bùi Linh Trang- ĐT47D
phòng giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phòng giao dịch Phạm văn
Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng giao dịch Hưng Lợi (trực thộc CN Cần
Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006,
VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai
thác tài sản; Công ty Chứng Khoán.
Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao dịch
gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại các Tỉnh,
Thành phố lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang và 2 Công ty
trực thuộc. Năm 2006, VPBank sẽ mở thêm các Chi nhánh mới tại Vinh (Nghệ
An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên Giang và
các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn Hệ thống của VPBank
lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch. Hiện tại VPBank đã có 90 Chi nhánh và
Phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành trên cả nước.
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600
người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại
học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh
của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là
trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc
tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng

Văn phòng
Hội đồng quản trị
BAN ĐIỀU HÀNH
Hội đồng Quản lý Tài
sản nợ, Tài sản có
Hội đồng tín dụng
Phòng Kế toán
Phòng Ngân quỹ
Phòng tổng hợp và
Phát triển sản phẩm
Trung tâm tin học
Công ty chứng khoán
VPBank
Các Chi nhánh
Công ty Quản lý Tài
sản VPBank
Các Phòng Giao dịch
Trung tâm Thẻ
Trung tâm Đào tạo
Phòng Thanh toán
quốc tế- Kiều hối
Phòng Ngân quỹ
12
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàngTMCP các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc
Doanh( VPBank)
Bùi Linh Trang- ĐT47D
II.Một số vấn đề lý luận về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.Năng lực cạnh tranh của một Doanh Nghiệp :
Cạnh Tranh:
“ Cạnh tranh là hoạt động liên quan tới hai hoặc các công ty, trong đó mỗi công

nhà nghiên cứu kinh tế chuyên sâu về cạnh tranh thì về cơ bản lợi thế cạnh tranh
phát triển dựa vào những sản phẩm mà công ty có thể cung cấp cho người mua có
14
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàngTMCP các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc
Doanh( VPBank)
Bùi Linh Trang- ĐT47D
giá trị cao hơn chi phí công ty phải chịu để tạo ra được sản phẩm đó. Giá trị của
sản phẩm là thứ mà người mua sẵn sang trả tiền. và lợi nhuận tăng them từ xuất
phát của việc mời chào giá cả thấp hơn của đối thủ cạnh tranh để giành được lợi
nhuận tương đương hoặc cung cấp những dịch vụ duy nhất có lợi ích lớn hơn, đủ
để bù đắp cho giá thành cao hơn . Như vậy , có hai hình thức cơ bản của lợi thế
cạnh tranh là : Dẫn đầu về Giá và sự phân biệt
2.Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của một Doanh Nghiệp:
2.1 Thị Phần:
Các doanh Nghiệp cạnh tranh với nhau mà một trong những kết quả của
cạnh tranh đó được phản ánh dựa trên thị phần mà doanh nghiệp đó chiếm lĩnh ưu
thế trên thị trường . lẽ tất nhiên không phải Doanh nghiệp nào có thị phần lớn thì
sẽ tập trung được nhiều ảnh hường về mình, nhưng điều này cũng cho thấy vị trí ổn
định của một doanh nghiệp trên thị trường.Vì vậy thị phần luôn là mục tiêu được
các nhà quản trị trong một doanh nghiệp quan tâm để đạt được lớn hơn so với các
đối thủ cạnh tranh khác.

2.2 Chất lượng khách hàng:
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào khi mới bắt đầu hoạt động kinh doanh , mục
tiêu của Doanh nghiệp luôn hướng tới là sản phẩm và khách hàng.Chỉ cần nhìn vào
khách hàng của một doanh nghiệp, người ta sẽ biết được phần nào khả năng kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp có nguồn thông tin tốt về khách
hàng mới có thể đảm bảo khả năng tài chính và nguồn lợi nhuận thu được của
Doanh nghiệp . Qua khách hàng ta có thể biết thêm những thông tin về uy tín và
danh tiếng của một Doanh nghiệp so với các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành.

Doanh( VPBank)
Bùi Linh Trang- ĐT47D
mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội về mọi mặt một cách
kinh tế nhất (sản phẩm có chất lượng cao, giá rẻ). Với chính sách mở cửa, tự do
thương mại, các nhà sản xuất kinh doanh muốn tồn tại thì sản phẩm, dịch vụ của
họ phải có tính cạnh tranh cao, nghĩa là doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh
về nhiều mặt.
Quan tâm đến chất lượng, quản lý chất lượng chính là một trong những phương
thức tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lơi trong sự cạnh tranh gay gắt trên
thương trường nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chất lượng
sản phẩm làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp vì:
Tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua: Mỗi sản phẩm có rất nhiều các thuộc
tính chất lượng khác nhau. Các thuộc tính này được coi là một trong những yếu tố
cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của mối doanh nghiêp. Khách hàng quyết định
lựa chọn mua hàng vào những sản phẩm có thuộc tính phù hợp với sở thích, nhu
cầu và khả năng, điều kiện sử dụng của mình. Họ so sánh các sản phẩm cùng loại
và lựa chọn loại hàng n ào có những thuộc tính kinh tế - kỹ thuật thỏa mãn những
mong đợi của họ ở mức cao hơn. Bởi vậy sản phẩm có các thuộc tính chất lượng
cao là một trong nhữngcăn cứ quan trọng cho quyết định mua hàng và nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nâng cao vị thế, sự phát triển lâu dài cho doanh nghiêp trện thị trường: Khi sản
phẩm chất lượng cao, ổn định đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ tạo ra một
biểu tượng tốt, tạo ra niềm tin cho khách hàng vào nhãn mác của sản phẩm. Nhờ
đó uy tín và danh itếng của doanh nghiệp được nâng cao, có tác động to lớn đến
quyết định lựa chọn mua hàng của khách hàng.
2.5 Hoạt động Marketing:
Hoạt động Marketing có vị trí quan trọng trong sự thành công của phát triển
của một doanh nghiệp .Chiến lược marketing sản phẩm mới của doanh nghiệp
17
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàngTMCP các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc

Doanh( VPBank)
Bùi Linh Trang- ĐT47D
Khi mà cơ chế là như nhau, lợi ích, và sản phẩm đem đến cho các khách hàng
là như nhau thì công nghệ được nhiều người nhìn nhận sẽ trở thành yếu tố then
chốt trong cuộc chạy đua giữa các Doanh nghiệp trong "hành trình" tìm kiếm sự
ủng hộ của những người sử dụng sản phẩm . Một DN đi đầu về công nghệ tiên
phong cho một loại sản phẩm mới nào đó thì DN đó là người có doanh thu và lợi
nhuận cao nhất khi nắm trong tay công nghệ mới . và sẽ là yếu tố thúc đẩy các DN
khác cạnh tranh trong cuộc chạy đua công nghệ sản phẩm mới. Chính vì vậy công
nghệ cũng là yếu tố then chốt để các DN cạnh tranh với nhau .
3.Đầu tư Nâng cao năng lực cạnh tranh của một Ngân Hàng:
3.1. Tính đặc thù trong cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM)
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, chỉ xuất hiện
trong điều kiện của kinh tế thị trường. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều thừa nhận cạnh tranh là môi trường tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh
(KD) phát triển và tăng năng suất lao động, hiệu quả của các tổ chức, là nhân tố
quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Kết quả cạnh tranh sẽ xác định
vị thế, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi tổ chức. Vì vậy, các tổ
chức đều cố gắng tìm cho mình một chiến lược phù hợp để chiến thắng trong cạnh
tranh.
KD trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực KD rất nhạy cảm, chịu tác động bởi rất
nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hoá… mỗi một
nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất nhanh chóng và
mạnh mẽ đến môi trường KD chung. Chẳng hạn: Chỉ cần một tin đồn thổi dù là
thất thiệt cũng có thể gây nên cơn chấn động rất lớn, thậm chí đe dọa sự tồn vong
của cả hệ thống các tổ chức tín dụng. Một NHTM hoạt động yếu kém, khả năng
thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng cho nhiều tổ chức kinh tế và dân
chúng trên địa bàn… Chính vì vậy, trong KD, các NHTM vừa phải cạnh tranh để
19
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàngTMCP các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc

Bùi Linh Trang- ĐT47D
Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không chỉ trong
phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt động
kinh tế đối ngoại; do vậy, KD trong hệ thống NHTM chịu sự chi phối của nhiều
yếu tố trong nước và quốc tế, như: Môi trường pháp luật, tập quán KD của các
nước, các thông lệ quốc tế… đặc biệt là, nó chịu sự chi phối mạnh mẽ của điều
kiện hạ tầng cơ sở tài chính, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò cực kỳ quan
trọng, có tính chất quyết định đối với hoạt động KD của các NH này. Điều đó cũng
có nghĩa là, sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM trước hết phải chịu sự điều
chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập quán KD tiền tệ của các nước, sự cạnh tranh trước
hết phải dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động
KD tối thiểu; bởi vì, một NHTM mở ra một loại hình DV cung ứng cho KH là đã
phải chấp nhận cạnh tranh với các NHTM khác đang hoạt động trong cùng lĩnh
vực, tuy nhiên, muốn lĩnh vực DV này được thực hiện thì đòi hỏi phải đáp ứng tối
thiểu về điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính mà thiếu nó thì không thể hoạt động
được. Rõ ràng là, sự cạnh tranh của các NHTM loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi
hỏi những chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại hình KD nào khác.
3.2. Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các NHTM:
Nhóm nhân tố khách quan.
Có 4 lực lượng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một NHTM, đây là
những nhân tố khách quan và có thể được mô tả qua sơ đồ 1.1 dưới đây
* Tác nhân từ phía NHTM mới tham gia thị trường. Các NHTM mới tham
gia thị trường với những lợi thế quan trọng như:
- Mở ra những tiềm năng mới;
- Có động cơ và ước vọng giành được thị phần;
21
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàngTMCP các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc
Doanh( VPBank)
Bùi Linh Trang- ĐT47D
- Đã tham khảo kinh nghiệm từ những NHTM đang hoạt động;

ta cho rằng, khi các NHTM mạnh lên nhờ sự rèn luyện trong cạnh tranh, thì hệ
thống NHTM sẽ mạnh hơn và có sức đàn hồi tốt hơn sau các cú sốc của nền kinh
tế.
Nhóm nhân tố chủ quan:
Bên cạnh các nhân tố khách quan tác động đến năng lực cạnh tranh của các
NHTM, trên thực tế, nhóm các nhân tố thuộc về nội tại của hệ thống NHTM cũng
ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của các NH này. Chúng bao gồm:
- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo NH;
- Quy mô vốn và tình hình tài chính của NHTM;
- Công nghệ cung ứng Dịch Vụ NH;
- Chất lượng nhân viên NH;
- Cấu trúc tổ chức;
- Danh tiếng và uy tín của NHTM.
Bên cạnh đó, đặc điểm của SP và đặc điểm của KH cũng là nhân tố
thuộc về NHTM chi phối đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động KD của
NHTM. Cụ thể:
Về đặc điểm của SP. Như trên đã chỉ ra, cạnh tranh trong hoạt động KD của
NHTM bị chi phối bởi các đặc điểm hoạt động KD của nó. SP chính sử dụng trong
hoạt động KD của NHTM là tiền, đó là loại SP có tính xã hội và tính nhạy cảm
cao, chỉ một biến động nhỏ (thay đổi lãi suất) cũng có ảnh hưởng to lớn đến hoạt
23
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàngTMCP các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc
Doanh( VPBank)
Bùi Linh Trang- ĐT47D
động KD của các NHTM nói riêng và hoạt động của toàn xã hội nói chung. Từ đặc
điểm này dẫn đến cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng trở nên quyết liệt. Cạnh
tranh giữa các NHTM là nỗ lực hoạt động đồng bộ của NH trong một lĩnh vực khi
cung ứng cho KH những SP DV có chất lượng cao nhằm khẳng định vị trí của NH
vượt lên khỏi các NH khác trong cùng lĩnh vực hoạt động ấy. Có nghĩa là, chính vì
SPKD có tính nhạy cảm cao đã làm tăng tính cạnh tranh trong hoạt động KD của

hỏi từ phía khách hàng.
Đối với các NHTM, để cạnh tranh bằng chất lượng phải xây dựng thật tốt
chiến lược bằng công nghệ và chiến lược nguồn nhân lực bên cạnh với việc kết
hợp chiến lược thị trường, chiến lược kinh doanh phù hợp. Chỉ có như vậy, các sản
phẩm dịch vụ mà NHTM cung ứng mới đáp ứng đúng và đầy đủ, kịp thời nhu cầu
từ phía khách hàng.
Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm, giá cả có vai trò quan trọng đối với
quyết định của khách hàng. Đối với các NHTM, giá cả chính là lãi suất và mức phí
áp dụng cho các DV cung ứng cho các KH của mình. Trong việc xác định mức lãi
suất và phí, các NHTM luôn phải đối mặt với những mâu thuẫn: Nếu như NHTM
quan tâm tới khả năng cạnh tranh để mở rộng thị phần, thì cần phải đưa ra các mức
lãi suất và phí ưu đãi cho các KH của mình, tuy nhiên, điều này sẽ làm giảm thu
nhập của NHTM, thậm chí có thể khiến NH bị lỗ. Nhưng nếu NHTM chỉ chú trọng
đến thu nhập thì phải đưa ra mức lãi suất và phí sao cho đáp ứng được mục tiêu
tăng thu nhập, tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến NH sẽ bị mất dẫn KH, giảm thị
phần trong KD, bởi suy cho cùng thì KH luôn quan tâm tới mục tiêu tối thượng
trong KD trên thương trường làm tối đa hoá lợi nhuận, mà để đạt được điều đó thì
25

Trích đoạn Nguồn nhân lực Năng lực quản trị điều hành Ngân hàng Đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ: Đầu tư vào nguồn nhân lực:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status