skkn lựa chọn các dạng bài tập về cảm thụ văn học để bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng việt lớp 4 - Pdf 24

LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo
Trường Đại học sư phạm Hà Nội II. Đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình
của cô giáo dạy học phần : Phương pháp dạy học Tiếng Việt, cô Phạm Thị Hoà
đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Tiểu học
Quảng Đức, cùng thầy, cô giáo khối lớp 4, 5 đã tạo mọi điều kiện để em hoàn
thiện đề tài.
Dù rất cố gắng nhưng đề tài cũng không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong được sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Thanh Hoá, tháng 04 năm 2003
Học viên :
Đỗ Thị Hằng
1
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đỗ Thị Hằng
MỤC LỤC
STT NỘI DUNG TRANG
PHẦN MỞ ĐẦU 3
1 Lý do chọn đề tài 3
2 Mục đích nghiên cứu 3
3 Nhiệm vụ nghiên cứu 4
4 Phạm vi nghiên cứu 4
5 Phương pháp nghiên cứu 4
PHẦN NỘI DUNG
5
1 Cơ sở lý luận 5
2 Thực trạng dạy học 5
3 Các biện pháp đề xuất 7
4 Ý kiến đề xuất 16
PHẦN KẾT LUẬN
17

phát huy tính sáng tạo và kích thích niềm say mê học môn Tiếng Việt.
Xuất phát từ sự nhận thức, cũng như qua tìm hiểu thực trạng việc dạy học
cảm thụ văn học tôi chọn đề tài : “Lựa chọn các dạng bài tập về cảm thụ văn
học để bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 4”.
Đây là vấn đề mà tôi thấy mình cần phải góp phần nhỏ bé vào việc nâng
cao chất lượng dạy học. Góp phần vào việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh
năng khiếu.
2- Mục đích nghiên cứu :
- Tìm hiểu một cách đầy đủ nội dung và phương pháp dạy học hướng dẫn
luyện tập và cảm thụ văn học.
- Nghiên cứu làm sáng tỏ một số khó khăn về quá trình cảm thụ văn học
cho học sinh trong dạy học Tiếng Việt theo chương trình hiện hành. Trên cơ sở
3
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đỗ Thị Hằng
đó đề ra một số biện pháp cụ thể nhằm góp phần hướng dẫn cảm thụ văn học
cho học sinh lớp 4 đạt kết quả tốt.
3- Nhiệm vụ nghiên cứu :
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, cần phải xác định nhiệm vụ nghiên
cứu sau :
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy học cảm thụ văn học.
- Đề ra những biện pháp để giúp học sinh phát triển năng lực cảm thụ văn
học.
4- Phạm vi nghiên cứu :
Do điều kiện, thời gian và khuôn khổ của một đề tài, tôi chỉ đề xuất một
số biện pháp nhỏ trong việc “Lựa chọn các dạng bài tập về cảm thụ văn học để
giảng dạy cho học sinh lớp 4”.
5- Phương pháp nghiên cứu :
* Nghiên cứu lý luận :
- Tài liệu tham khảo để tìm hiểu tâm sinh lý học sinh có liên quan.

tất cả các phân môn của môn Tiếng Việt. Vì vậy, các em phải nắm vững các
phương pháp, các yêu cầu rèn luyện về cảm thụ văn học như trau dồi hứng thú
khi tiếp xúc với thơ văn hay yêu cầu tích luỹ vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống
với văn học, yêu cầu nắm vững kỹ thuật cơ bản về Tiếng Việt, yêu cầu rèn
luyện kỹ năng viết đoạn văn về cảm thụ văn học.
2- Thực trạng dạy học :
Để tìm hiểu thực trạng việc dạy học cảm thụ văn học, tôi đã tiến hành dự
giờ, trao đổi với giáo viên, học sinh, đồng thời cho học sinh làm bài kiểm tra về
cảm thụ văn học qua các tiết tập đọc, giờ tự học, bồi dưỡng học sinh giỏi.
Dự giờ tập đọc của giáo viên bài : “Việt Nam thân yêu”, bài : “Mẹ vắng
nhà ngày bão” và thông qua kết quả khảo sát học sinh, tôi nhận thấy rằng giáo
viên còn dạy theo phương pháp cổ truyền, giáo viên lên lớp truyền đạt thông tin
có sẵn trong sách giáo khoa (SGK) không sáng tạo và chủ yếu khai thác bài
bằng hệ thống câu hỏi có sẵn trong sách giáo khoa và luyện đọc. Phần cảm thụ
văn học không đề cập tới hoặc chỉ là sơ sài. Giáo viên và học sinh phụ thuộc
vào tài liệu như : Sách bài soạn, để học tốt Tiếng Việt, góp phần phát triển năng
lực cảm thụ.
Qua dự giờ tôi thấy học sinh phải chấp nhận giá trị đã có mà chưa độc
lập, sáng tạo trong suy nghĩ, đặc biệt phần cảm thụ văn học.
5
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đỗ Thị Hằng
Hạn chế của việc dạy học môn tập đọc theo tôi thường gặp ở giáo viên
là :
- Kiến thức bó gọn trong bài.
- Học sinh không được chuẩn bị đúng mức để hoạt động độc lập, sáng
tạo, luôn lệ thuộc vào thầy cô.
- Học sinh học tập thường ít hứng thú, không bộc lộ và phát triển năng
lực cá nhân.
- Giáo viên làm việc máy móc, không năng động, sáng tạo.
Chính vì vậy mà các em không cảm nhận được những câu thơ, câu văn,

Các em sẽ tự suy nghĩ và phát huy năng lực văn của mình để cảm thụ.
Ví dụ : Sau những ngày mưa bão, có nắng mới làm cho cảnh vật tươi
sáng và ấm áp, thời tiết đẹp trở lại.
“Mẹ về như nắng mới
Sáng ấm cả gian nhà”.
Cho thấy nỗi vui mừng khôn xiết của bố, con khi mẹ về sau những ngày
trông đợi. Mẹ như ‘nắng mới” làm cho gian nhà ẩm ướt sau cơn bão như sáng
ấm lên, “nắng mới” cũng la hình ảnh trở về của người mẹ đã xua đi sự trống
trải, sự mong mỏi và gia đình lại đoàn tụ vui vẻ.
3- Các biện pháp đề xuất :
Để giúp học sinh phát triển năng lực cảm thụ văn học một cách độc lập,
sáng tạo, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhỏ.
3.1- Về nội dung :
- Giáo viên có thể soạn ra các bài tập từ dễ đến khó, chứ không phụ thuộc
vào SGK có sẵn và sử dụng những nội dung để cho các em cảm thụ. Không
dùng ô hệ thống câu hỏi SGK mà tìm tòi, đề xuất những câu hỏi phát vấn học
sinh phù hợp nội dung từng vấn đề cảm thụ văn học. Có như vậy mới phù hợp
với đối tượng học sinh, kích thích được sự hứng thú, say mê sáng tạo khi viết
văn một cách chủ động và phát triển năng lực cá nhân của từng học sinh. Ngoài
môn tập đọc, tận dụng tối đa nội dung các môn học khác để có cơ hội là triển
khai ngay vấn đề “cảm thụ văn học”.
3.2- Về phương pháp :
7
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đỗ Thị Hằng
- Trước hết giáo viên cần tổ chức cho học sinh học tập theo phương pháp
tích cực “dạy học hướng vào người học” thông qua các hình thức học tập : Học
cá nhân, học theo nhóm, trò chơi học tập v.v Giáo viên là người hướng dẫn, tổ
chức hoạt động học sinh, với học sinh tự huy động vốn hiểu biết của bản thân
để tự chiếm lĩnh tri thức mới rồi dùng các tri thức đó vào trong thực hành.
- Trong các tiết bồi dưỡng Tiếng Việt, giáo viên cần đưa ra nhiều yêu cầu

văn học.
- Gợi ý cho học sinh tiếp xúc câu văn gây nhiều ham thích.
- Lập sổ tay khi tích luỹ về thực tế cuộc sống, về văn học.
8
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đỗ Thị Hằng
- Bước đầu nắm vững kiến thức cơ bản về tiếng Việt.
- Rèn luyện kỹ năng viết một số câu, đoạn văn về cảm thụ văn học.
Đối với các dạng bài nói chung, giáo viên nên sử dụng các phương pháp :
Phương pháp quan sát, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp giảng giải,
phương pháp ôn luyện, học cá nhân, học nhóm, học cả lớp, trò chơi học tập
Trong quá trình giảng dạy ở các tiết tập đọc, tiết tự học, tiết Tiếng Việt,
chọn ở bất kỳ dạng bài tập nào cũng cần kết hợp nhiều phương pháp để hướng
dẫn các em thực hiện bài tập về cảm thụ văn học và yêu cầu các em phải thực
hiện tốt các thao tác cơ bản sau :
- Đọc kỹ đề bài, nắm chắc yêu cầu của bài tập (Phải trả lời được điều cần
nêu bật được điều gì ?).
- Đọc và tìm hiểu về câu thơ, câu văn hay đoạn trích được nêu trong bài.
- Hình thành được những thói quen trước khi bước vào thực hiện bài tập
các em phải thực hiện tốt các thao tác trên, có như vậy chất lượng cảm thụ mới
đạt được kết quả cao.
Có 4 dạng bài tập cảm thụ văn học với từng loại bài mà giáo viên vận
dụng các phương pháp, hình thức dạy học khác nhau.
a- Với dạng bài tìm hiểu tác dụng của cách dùng từ, đặt câu sinh động :
Ở bài tập này, chúng ta nên vận dụng các phương pháp và hình thức học
tập như sau :
Phương pháp quan sát, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp giảng giải,
phương pháp luyện tập, học cá nhân, học cả lớp.
Các bước tiến hành :
- Bước 1 : Cho các em thực hiện các thao tác cơ bản như trên.
- Bước 2 : Hướng dẫn các em mang tính gợi mở, sáng tạo để các em cảm thụ.

Ví dụ : Khi các em cảm thụ đoạn thơ :
“Lời ru có gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về.
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
10
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đỗ Thị Hằng
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”.
Đề bài yêu cầu : Theo em hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái
hay của đoạn thơ trên ? Vì sao ?
Với dạng bài này khi hướng dẫn các em cảm thụ có thể đưa ra gợi ý cảm
thụ của mình là hình ảnh “ngọn gió” trong câu “Mẹ là ngọn gió của con suốt
đời” đã góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên. Hình ảnh đó
cho ta thấy người mẹ giống như ngọn gió thổi cho con mát, ru cho con ngủ và đi
vào giấc mơ. Ngọn gió ấy thổi cho con mát suốt cả cuộc đời như mẹ đã luôn
làm việc cực nhọc để nuôi con khôn lớn, mong con sung sướng và hạnh phúc.
Sự so sánh đẹp đẽ và sâu sắc đó cho ta thấy thấm thía hơn về tình mẹ con làm
cho đoạn thơ hay hơn.
Sau khi nghe cô gợi ý, tuỳ từng em sẽ tự mình cảm thụ, đại diện các
nhóm lên trình bày.
c- Dạng bài tìm hiểu và vận dụng một số biện pháp tu từ :
* So sánh : Ví dụ khi cho các em cảm thụ 2 dòng thơ, khi nghĩ về người
bà yêu quý của mình nhà thơ Nguyễn Thụy Kha đã viết :
“Tóc bà trắng tựa mây bông
Chuyện bà như giếng cạn xong lại đầy”.
Yêu cầu của đề bài là : Hãy cho biết phép so sánh được sử dụng trong 2
dòng thơ trên giúp em thấy rõ hình ảnh người bà như thế nào ?
Hướng dẫn các em cảm thụ :
- Mái tóc trắng của bà được so sánh với hình ảnh gì ? (Hình ảnh đám

“Sông La ơi sông La
Trong veo như ánh mắt.
Bờ tre xanh in mát
Mươn mướt đôi hàng mi”
Yêu cầu của bài : “Đoạn thơ trên giúp em cảm nhận vẻ đẹp của dòng
sông La như thế nào ?
Hướng dẫn cho các em cảm thụ : Đoạn thơ giúp ta cảm nhận được vẻ đẹp
thật quyến rũ của dòng sông La quê hương. Nhà thơ đã nhân hoá sông La, gợi
tên sông một cách trìu mến như gọi một con người. Cách so sánh dòng sông La
“trong veo như ánh mắt” làm cho ta thấy mầu sắc trong xanh của dòng sông
cũng đậm đà tình cảm. Những luỹ tre rủ bóng xuống mặt sông cũng được nhân
hoá thành : Bờ tre xanh in mát, mươn mướt đôi hàng mi. Vẻ đẹp của dòng sông,
của bờ tre chẳng khác nào vẻ đẹp của một người con gái quê hương. Đó cũng
chính là vẻ đẹp đậm đà, tình cảm yêu thương, gắn bó với con người.
12
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đỗ Thị Hằng
Trong quá trình lựa chọn các dạng bài tập về cảm thụ văn học để giảng
dạy cho học sinh lớp 4, tôi thấy các nhà nghiên cứu đã đưa ra các dạng bài tập
rất phù hợp với trình độ của học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói
riêng. Thông qua các bài tập cảm thụ các em được mở mang tri thức, phong phú
về tâm hồn, các em có hứng thú khi viết văn.
Sau đây tôi xin nêu một số dạng bài tập về cảm thụ văn học và một số gợi
ý khi hướng dẫn học sinh.
* Dạng bài tìm hiểu tác dụng của dùng từ, đặt câu sinh động :
Bài tập 1 : Đoạn thơ dưới đây có những từ nào là từ láy ? Hãy nêu rõ tác
dụng gợi tả của mỗi từ láy đó ?
“Quýt nhà ai chín đỏ cây
Hỡi em đi học hây hây má tròn.
Trường em mấy tổ trong thôn
Ríu ra ríu rít chim non đầu mùa”.

vàng, xanh rất mượt mà, xanh đậm, xanh biếc.
- Nhận xét về cảnh sắc ở vùng quê Bác : Rất đẹp đẽ, giàu sức sống
(những màu xanh vừa gợi cảnh đồng quê trù phú, vừa hứa hẹn sự phát triển
mạnh mẽ).
Bài 3 : Trong đoạn văn trên em thích từ ngữ “nhuộm óng cây rơm trước
nhà”, vì giúp thêm yêu vẻ đẹp về buổi sáng làm cho trẻ em cảm thấy tiếng chim
dường như có màu sắc nhuộm vàng được cả cây rơm trước nhà để cây rơm
trông đẹp hơn.
* Dạng bài phát hiện những hình ảnh chi tiết có giá trị gợi tả :
Bài 1 : Hãy nêu rõ những hình ảnh gợi tả vẻ đẹp của đất nước Việt Nam
trong đoạn thơ sau :
“Việt Nam đất nước ta ơi !
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều”.
14
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đỗ Thị Hằng
(Nguyễn Đình Thi)
Bài 2 :
“Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi !
Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ.
Mẹ giã gạo, mẹ nuôi bộ đội
Nhịp chày nghiêng, giấc ngủ em nghiêng”.
(Trích “Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ” - Nguyễn Khoa Điềm).
Trong đoạn thơ trên, câu thơ nào để lại ấn tượng sâu sắc nhất đối với
em ? Vì sao ?
Gợi ý :
Bài 1

: Những hình ảnh gợi tả vẻ đẹp của đất nước Việt Nam trong

được mang một gương mặt mới đẹp đẽ và dạt dào niềm vui, cụ thể :
- Động từ “thay” và tính từ “mới” cho thấy “trời thu” đã trút bỏ sắc vẻ cũ
khoác lên mình vẻ đẹp mới.
- Động từ “cười nói” và các tính từ “trong biếc, thiết tha” cho thấy “trời
thu” cũng mang niềm vui say đắm của con người.
Bài 2 : Đoạn văn giúp ta cảm nhận được ý nghĩa đẹp đẽ về tình cảm bà,
cháu. Người cháu (Thanh) có dáng người thẳng, mạnh, đi bên bà lưng còng vì
tuổi cao, sức yếu, nhưng lại cảm thấy chính bà che chở cho mình cũng như
những ngay còn nhỏ. Điều đó chứng tỏ Thanh luôn yêu mến, kính trọng và biết
ơn bà. Dẫu bà đã già yếu nhưng tình cảm yêu thương và sự chăm sóc của bà đối
với Thanh vẫn đẹp đẽ như xưa. Có thể nói : Tình thương của bà thật bao la,
rộng lớn, luôn che chở cho Thanh đi suốt cả cuộc đời”.
4- Ý kiến đề xuất :
Hiện nay, việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt ở các nhà trường
Tiểu học, nhất là về phần cảm thụ văn học còn gặp nhiều khó khăn, để giúp các
Nhà trường trong lĩnh vực này đề nghị lãnh đạo Ngành giáo dục, các cấp cần
xem xét những vấn đề sau :
- Có cơ chế thích hợp tạo điều kiện vật chất, tinh thần để học sinh tự do
lựa chọn môn học, yêu thích môn văn học vì môn văn học là môn quan trọng.
- Tài liệu sách tham khảo để giáo viên dạy học.
- Mở các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt để giáo viên
học tập rút kinh nghiệm về nội dung và phương pháp giảng dạy.
16
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đỗ Thị Hằng
KẾT LUẬN
Công việc bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho các em học sinh Tiểu
học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng là một việc hết sức cần thiết nhưng lại
rất khó khăn. Nó đòi hỏi người giáo viên phải thực sự có lòng say mê với nghề
nghiệp, hết lòng vì sự nghiệp đào tạo cho đất nước. Song chỉ có lòng nhiệt tình
thì chưa đủ, muốn thực hiện nhiệm vụ này có kết quả đòi hỏi người giáo viên

hiện các thiếu sót, từ đó có biện pháp giúp học sinh sửa chữa thiếu sót đó.
- Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh một
cách có hệ thống, phù hợp với lịch dạy của Nhà trường, phù hợp với phân phối
chương trình hiện hành.
17
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đỗ Thị Hằng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 đến 5 (Nhà xuất bản giáo dục - 1999).
2- Góp phần phát triển năng lực cảm thụ văn lớp 2, 3, 4, 5 (Nhà xuất bản
giáo dục).
3- Vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học qua các bài tập đọc lớp 4, 5 (Nhà xuất
bản giáo dục).
4- Luyện tập về cảm thụ văn học.
18
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đỗ Thị Hằng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status