KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ TỪ LOẠI CHO HỌC SINH LỚP 4 - Pdf 14


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN THỊ DUNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC DẠNG
BÀI TẬP VỀ TỪ LOẠI CHO HỌC SINH LỚP 4 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Sơn La, năm 2013


người đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Tiểu học – Mầm non
những người đã trực tiếp giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu
trong quá trình học tập, rèn luyện. Xin cảm ơn các thầy cô giáo và các em học
sinh lớp 4 Trường Tiểu học Thị Trấn Thuận Châu – Sơn La đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và nghiên cứu khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể lớp K50 – ĐHGD Tiểu học, cũng
như gia đình bạn bè luôn quan tâm, động viên và nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!

Sơn La, tháng 5 năm 2013
Người thực hiện

Nguyễn Thị Dung
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2
4. Phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Cấu trúc của khoá luận 4
PHẦN NỘI DUNG 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 5
1.1. Cơ sở lí luận 5
1.1.1. Vị trí - nhiệm vụ của dạy học các dạng bài tập về từ loại cho học sinh lớp
4 5

3.3.5. Kết quả thể nghiệm 37
3.3.6. Kết luận rút ra từ thể nghiệm 38
Tiểu kết chương 3 38
KẾT LUẬN 39

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của tiếng Việt trong sự nghiệp giáo dục con
người. Từ xa xưa ông cha ta đã sử dụng nó một cách tự giác nhằm để giáo dục
trẻ nhỏ.
Khi chưa có nhà trường, trẻ được giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội. Từ
thuở nằm nôi, các em được bao bọc trong tiếng hát ru của mẹ, của bà, lớn lên
chút nữa những câu chuyện kể có tác dụng to lớn, là dòng sữa ngọt ngào nuôi
dưỡng tâm hồn trẻ, rèn luyện các em thành con người có nhân cách, có bản sắc
dân tộc góp phần hình thành con người mới, đáp ứng yêu cầu của xã hội đối với
những thành viên của mình.
Trong xu thế phát triển toàn cầu như hiện nay, việc phát triển con người
toàn diện là việc thiết yếu. Là người Việt Nam sử dụng thuần thục ngôn ngữ
tiếng mẹ đẻ là việc thiết thực. Môn Tiếng Việt ở các cấp học nói chung, ở tiểu
học nói riêng, phân môn Luyện từ và câu giúp cho học sinh hình thành và
phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt. Môn Tiếng Việt tập
trung thể hiện ở bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đây là những kỹ năng
quan trọng để học sinh học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
của lứa tuổi. Đồng thời là cơ sở để học sinh tiếp thu và học tốt các môn học
khác ở các lớp trên. Thông qua việc dạy và học, tiếng việt góp phần rèn luyện
các thao tác của tư duy.
Trong môn Tiếng Việt, phân môn Luyện từ và câu có nhiệm vụ góp
phần cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt bằng con

Trong thời gian qua khảo sát học sinh tôi nhận thấy khoảng một nửa số
học sinh chưa nắm bắt rõ ràng cụ thể các loại từ, từ chỉ sự vật, khả năng phân
biệt các loại động từ, tính từ, danh từ, sử dụng từ loại để đặt câu. Nhằm giúp học
sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu trong môn Tiếng Việt, phần từ loại. Tôi
chọn đề tài: “Một số biện pháp tổ chức dạy học các dạng bài tập về từ loại cho
học sinh lớp 4”.
2. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài này mục đích nghiên cứu chính là trên cơ sở tìm hiểu những vấn
đề lý luận và thực tiễn để đề xuất biện pháp tổ chức dạy các dạng bài tập phần từ
loại. Từ đó vận dụng linh hoạt vào hướng dẫn rèn kỹ năng làm các dạng bài tập
về từ loại danh từ, động từ, tính từ cho học sinh một cách hiệu quả nhất.
Góp thêm biện pháp bồi dưỡng cho học sinh có thói quen dùng từ đúng, nói
và viết thành câu; có ý thức sử dụng tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp và thích
học tiếng Việt.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là một số biện pháp dạy học các dạng bài tập về từ
loại danh từ, động từ, tính từ cho học sinh lớp 4.

3

3.2. Khách thể nghiên cứu
Giáo viên:11 giáo viên
Học sinh lớp 4: 2 lớp tổng số 48 học sinh
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng của việc dạy học phần từ loại danh
từ, động từ, tính từ của giáo viên và học sinh lớp 4 Trường Tiểu học Thị trấn
Thuận Châu - Sơn La.
4. Phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian có hạn, bài tiểu luận cuối khoá tôi chỉ tập trung vào

đào tạo ở tiểu học hiện nay.
7. Cấu trúc của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì nội dung cơ bản gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn. Cơ sở lý luận, tác giả nghiên
cứu vị trí - nhiệm vụ dạy môn Luyện từ và câu, nội dung chương trình và sách
giáo khoa lớp 4. Nghiên cứu cấu trúc, yêu cầu về kiến thức và qui trình dạy bài
Luyện từ và câu. Cơ sở thực tiễn, tác giả khảo sát thực trạng dạy học các dạng
bài tập về từ loại (danh từ, động từ, tính từ) tại Trường Tiểu học Thị Trấn
Thuận Châu – Sơn La, đã đưa ra được một số kết luận.
Chương 2: Biện pháp tổ chức dạy học các dạng bài tập từ loại danh từ,
động từ, tính từ cho học sinh lớp 4. Tác giả đưa ra một số biện pháp tổ chức dạy
các dạng bài tập phần từ loại cho học sinh lớp 4: biện pháp hướng dẫn học sinh
nghiên cứu, thực hiện bài tập ở trên lớp; phương pháp đàm thoại, gợi mở; hướng
dẫn học sinh phân tích từ loại; nêu và giải quyết vấn đề; trực quan trong dạy học
danh từ, động từ, tính từ; hướng dẫn thực hành, luyện tập các bài có dạng về
danh từ, động từ, tính từ; tổ chức giảng dạy theo trình độ học tập của học sinh.
Chương 3: Thiết kế và thể nghiệm. Tác giả đã thiết kế mẫu giáo án dạy
học một số bài tập về từ loại danh từ, động từ, tính từ ở lớp 4. Khi tiến hành thể
nghiệm, tác giả đã nêu rõ mục đích thể nghiệm, nội dung thể nghiệm và tổ
chức thể nghiệm. Từ đó, tác giả đánh giá kết quả thực nghiệm và đưa ra kết
luận, hoàn tất quá trình nghiên cứu của khóa luận.

5
PHẦN NỘI DUNG

một và được học với tư cách là mộn phân môn độc lập của Tiếng Việt từ lớp
hai đến lớp năm. 6

Trong môn Tiếng Việt, nội dung phần từ loại danh từ, động từ, tính từ
được đưa vào giảng dạy trong phân môn Luyện từ và câu. Đây là một mảng kiến
thức tương đối phức tạp không chỉ với học sinh mà với cả giáo viên trong lĩnh
vực chuyên sâu. Để học sinh nắm vững kiến thức về từ, tạo nền tảng cho việc
phát triển và sử dụng ngôn ngữ ngày một phong phú, thì việc giảng dạy nội
dung từ loại là một vấn đề quan trọng.
Vị trí của phần từ loại có vị trí quan trọng trong việc phát triển vốn từ,
sử dụng từ và câu, cung cấp cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ loại,
rèn luyện cho học sinh kĩ năng dùng từ loại để đặt câu. Bồi dưỡng cho học
sinh thói quen sử dụng từ loại: danh từ, động từ, tính từ, có ý thức sử dụng
tiếng Việt văn hóa trong giao tiếp.
1.1.1.2. Nhiệm vụ dạy học các dạng bài tập về từ loại cho học sinh lớp 4
Nhiệm vụ chủ yếu của việc dạy Luyện từ và câu ở tiểu học là giúp HS:
Mở rộng vốn từ và cung cấp cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về cấu
tạo từ, từ loại, câu, dấu câu.
Thực tế cũng cho thấy, khi xét từ loại cho những từ cụ thể, giáo viên
thường dựa vào nghĩa chứ không nắm được hết các dấu hiệu hình thức từ loại.
Mà nghĩa của từ loại không phải lúc nào cũng dễ xác định. Một từ cụ thể chỉ sự
vật hay hoạt động, trạng thái hay đặc điểm, tính chất không phải lúc nào cũng có
thể tìm ra ngay được. Sự khác nhau về nghĩa đi kèm với dấu hiệu hình thức.
Bài tiểu luận cuối khoá, tôi chỉ tập trung vào mảng (từ loại) cụ thể (danh
từ, động từ và tính từ), thế nào là động từ? Nhận diện, phân biệt động từ, vận
dụng để sử dụng thích hợp các loại từ. Nhận biết thế nào là danh từ? Danh từ
chung, danh từ riêng, cách viết hoa của danh từ; thế nào là tính từ? Giúp học

đầy đủ các kiến thức về từ loại phần danh từ, động từ, tính từ cụ thể là khái niệm
về danh từ, động từ, tính từ (học xen kẽ gắn với chủ điểm).
1.1.2.2. Các đơn vị học của phân môn Luyện từ và câu lớp 4
Tập 1: Gồm 5 chủ điểm học trong 18 tuần
Tuần Chủ điểm
1,2,3 Thương người như thể thương thân
4,5,6 Măng mọc thẳng (trung thực, tự trọng)
7,8,9 Trên đôi cánh ước mơ (ước mơ)
10 Ôn tập giữa học kì I
11,12,13 Có chí thì nên (nghị lực)
14,15,16,17 Tiếng sáo diều (vui chơi)
18 Ôn tập cuối kì I

8
Tập 2: Gồm 5 chủ điểm học trong 17 tuần.
Tuần Chủ điểm
19,20,21 Người ta là hoa đất (năng lực, tài trí)
22,23,24 Vẻ đẹp muôn màu (óc thẩm mỹ)
25,26,27 Những người quả cảm (dũng cảm)
28 Ôn tập giữa kì II
29,30,31 Khám phá thế giới (du lịch thám hiểm)
32,33,34 Tình yêu cuộc sống (lạc quan, yêu đời)
35 Ôn tập cuối kì II
Mở rộng từ, hệ thống hoá, tích cực vốn từ theo các chủ điểm được học ở
bài tập đọc (dựa vào vốn sống của học sinh, bài tập đọc, gợi ý của giáo viên).
Hình thức mở rộng vốn từ thông qua các bài tập. Hệ thống bài tập luyện
tập mở rộng vốn từ rất đa dạng:
Bài tập tìm từ ngữ theo chủ điểm.
Bài tập tìm hiểu, nắm nghĩa của từ.
Bài tập quản lý, phân loại vốn từ.

kiến thức đã học để làm các bài tập. Tuy nhiên, giáo viên cũng cần lưu ý thực
hiện theo chuẩn kiến thức kĩ năng, không nên áp dụng một nội dung giảng dạy
cũng như một chế độ thực hành cho cả lớp, dẫn đến sự quá tải đối với học sinh.
1.1.4. Kiến thức về từ loại danh từ, động từ, tính từ lớp 4
1.1.4.1. Danh từ (DT): Danh từ là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng,
khái niệm hoặc đơn vị)
VD: - Danh từ chỉ hiện tượng: mưa, nắng, sấm, chớp,
- Danh từ chỉ khái niệm: đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng,
- Danh từ chỉ đơn vị: Ông, vị (vị giám đốc),cô (cô Tấm),cái, bức, tấm, ;
mét, lít, ki-lô-gam, ;nắm, mớ, đàn,
Khi phân loại danh từ tiếng Việt trước hết, người ta phân chia thành 2 loại:
danh từ riêng và danh từ chung.
- Danh từ riêng: là tên riêng của một sự vật (tên người, tên địa phương, tên
địa danh, )
- Danh từ chung: là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại
sự vật ). Danh từ có thể chia thành 2 loại:
+ Danh từ cụ thể: là danh từ chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng
các giác quan (sách, vở, gió ,mưa, ).

10
+ Danh từ trừu tượng: là các danh từ chỉ sự vật mà ta không cảm nhận
được bằng các giác quan (cách mạng, tinh thần, ý nghĩa, )
Các danh từ chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị được giảng dạy trong
chương trình sách giáo khoa lớp 4 chính là các loại nhỏ của danh từ chung.
+ Danh từ chỉ hiện tượng :
Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian mà con người có thể
nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như: mưa, nắng, sấm, chớp,
động đất, và hiện tượng xã hội như: chiến tranh, đói nghèo, áp bức, Danh từ
chỉ hiện tượng là danh từ biểu thị các hiện tượng tự nhiên ( cơn mưa, ánh nắng,
tia chớp, ) và hiện tượng xã hội (cuộc chiến tranh, sự đói nghèo, ) nói trên.

Anh ấy đứng tuổi rồi .
+ Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ (kết hợp được với các từ chỉ
mức độ)
- Các “ngoại động từ” sau đây cũng được coi là động từ chỉ trạng thái (trạng
thái tâm lí): yêu, ghét , kính trọng, chán, thèm, hiểu, Các từ này mang đặc điểm
ngữ pháp của tính từ, có tính chất trung gian giữa động từ và tính từ.
- Có một số động từ chỉ hành động dược sử dụng như một động từ chỉ trạng thái.
VD: Trên tường treo một bức tranh.
Dưới gốc cây có buộc một con ngựa.
- Động từ chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa
giống như tính từ.
*Xem thêm về động từ nội động và động từ ngoại động:
- Động từ nội động: là những động từ hướng vào người làm hoạt động
(ngồi, ngủ, đứng, ). Động từ nội động không có khả năng có bổ ngữ chỉ đối
tượng trực tiếp mà phải có quan hệ từ.
VD1: Bố mẹ rất lo lắng cho tôi
ĐTnội động, Q.H.T, Bổ ngữ
- Động từ ngoại động: là những động từ hướng đến người khác, vật khác
(xây, phá, đập, cắt, ). Động từ ngoại động có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng
trực tiếp.
VD2: Bố mẹ rất thương yêu tôi.
ĐTngoại động, Bổ ngữ
* Cụm động từ:
- Động từ thường kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh (ở phía trước) và một
số từ ngữ khác để tạo thành cụm động từ. Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động
từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ
phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa.

12
Trong cụm động từ, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho động từ các ý

hiện tượng.

13
VD: Tốt, xấu, ngoan, hư, nặng ,nhẹ, sâu sắc, nông cạn, suôn sẻ, hiệu quả,
thiết thực,
Như vậy, đối với học sinh tiểu học khi phân biệt (một cách tương đối) từ
chỉ đặc điểm và từ chỉ tính chất, giáo viên có thể tạm thời cho rằng: từ chỉ đặc
điểm thiên về nêu các đặc điểm bên ngoài, còn từ chỉ tính chất thiên về nêu các
đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tượng. Một quy ước mang tính sư phạm như
vậy được coi là hợp lí và giúp học sinh tránh được những thắc mắc không cần
thiết trong quá trình học tập.
- Từ chỉ trạng thái :
Trạng thái là tình trạng của một sự vật hoặc một con người, tồn tại trong
một thời gian nào đó. Từ chỉ trạng thái là từ chỉ trạng thái tồn tại của sự vật, hiện
tượng trong thực tế khách quan.
VD: Trời đang đứng gió .
Người bệnh đang hôn mê.
Cảnh vật yên tĩnh quá.
Mặt trời toả ánh nắng rực rỡ.
Xét về mặt từ loại, từ chỉ trạng thái có thể là động từ, có thể là tính từ
hoặc mang đặc điểm của cả động từ và tính từ (từ trung gian), song theo như
định hướng trong chương trình sách giáo khoa ở cấp tiểu học, chúng ta thống
nhất chỉ xếp chúng vào nhóm động từ để học sinh dễ phân biệt.
*Cụm tính từ: Tính từ có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ như: rất, hơi, lắm,
quá, cực kì, vô cùng, để tạo tạo thành cụm tính từ (khả năng kết hợp với các
phụ từ mệnh lệnh (như động từ) ngay trước nó là rất hạn chế)
Trong cụm tính từ, các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ thời
gian; sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất, sự khẳng định hay
phủ định. Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí, sự so sánh, mức độ,
phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất.

đối tượng học sinh khác nhau, cần giúp những học sinh yếu kém bằng những câu
hỏi gợi mở. Trong quá trình tiến hành giải bài tập cần phải tăng dần mức độ độc lập
làm việc của học sinh. Giai đoạn đầu, bài tập được thực hiện dưới sự hướng dẫn
của thầy giáo, giai đoạn sau, học sinh tự độc lập làm việc là chính.
Bước 3: Cuối cùng là bước kiểm tra, đánh giá. Đây là một việc làm quan
trọng mà nhiều giáo viên thường bỏ qua hoặc không chú ý đúng mức. Việc kiểm
tra, đánh giá vừa kích thích hứng thú học tập của học sinh, vừa cho học sinh một
mẫu sản phẩm tốt nhất, giáo viên cần dành thời gian thích hợp cho khâu này.
Phải có mẫu lời giải đúng và dùng nó đối chiếu với bài làm của học sinh. Với
những bài làm sai, giáo viên không nhận xét chung chung là sai mà phải dựa vào
quy trình làm bài, chia ra từng bước nhỏ hơn để thực hiện, từ đó chỉ rõ ra chỗ sai
của học sinh một cách chi tiết, cụ thể để học sinh có thể sửa chữa được. Như vậy
khi chữa bài tập, giáo viên không chỉ biết đánh giá đúng, sai mà phải cắt nghĩa

15
được tại sao như thế là sai, tại sao như thế là đúng, nghĩa là một lần nữa lặp lại
quy trình giải bài tập khi có những học sinh làm chưa đúng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khảo sát thực trạng dạy học các dạng bài tập về từ loại (danh từ, động
từ, tính từ) ở lớp 4 Trường Tiểu học Thị trấn Thuận Châu – Sơn La
1.2.1.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát những ưu điểm và hạn chế trong quá trình dạy các dạng bài tập
về danh từ, động từ, tính từ của giáo viên và học sinh lớp 4 Trường Tiểu học
Thị trấn Thuận Châu - Sơn La. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp tổ chức
các dạng bài tập từ loại (danh từ, động từ, tính từ) phân môn Luyện từ và câu.
1.2.1.2. Nội dung khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng với nội dung là:
- Nội dung chương trình sách giáo khoa.
- Quá trình tổ chức dạy học của giáo viên về từ loại (danh từ, động từ, tính từ).
- Quá trình nhận thức của học sinh khi học phần từ loại (danh từ, động từ,

danh từ riêng, tìm và phân loại từ theo từ loại, luyện sử dụng từ.
Số tiết Luyện từ và câu của chính sách giáo khoa lớp 4A
1
gồm 2 tiết/tuần.
Sau mỗi tiết hình thành kiến thức là một loạt các bài tập củng cố bài. Mà việc
xác định phương pháp tổ chức cho một tiết dạy như vậy là hết sức cần thiết.
Việc xác định yêu cầu của bài và hướng giải quyết còn mang tính thụ động,
chưa phát huy triệt để vốn kiến thức khi luyện tập, thực hành.
- Quá trình tổ chức dạy học của giáo viên về từ loại (danh từ, động từ,
tính từ)
Phân môn “Luyện từ và câu” tạo cho học sinh môi trường giao tiếp để học
sinh mở rộng vốn từ có định hướng, trang bị cho học sinh các kiến thức cơ bản
về tiếng Việt gắn với các tình huống giao tiếp thường gặp. Từ đó nâng cao các
kỹ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh. Giáo viên là một trong 3 nhân tố cần
được xem xét của quá trình dạy học “Luyện từ và câu”, là nhân tố quyết định sự
thành công của quá trình dạy học này. Khi nghiên cứu quá trình dạy hướng dẫn
học sinh làm các dạng bài tập “Luyện từ và câu” cho học sinh lớp 4, tôi thấy
thực trạng của giáo viên như sau:
Phân môn “Luyện từ và câu” là phần kiến thức khó trong khi hướng dẫn học
sinh nắm được yêu cầu và vận dụng vào việc làm các bài tập nên dẫn đến tâm lý
giáo viên ngại bởi việc vận dụng của giáo viên còn lúng túng gặp khó khăn.
Giáo viên một số ít không chịu đầu tư thời gian cho việc nghiên cứu để khai
thác kiến thức và tìm ra phương pháp phù hợp với học sinh, lệ thuộc vào đáp án,
gợi ý dẫn đến học sinh ngại học phân môn này.

17
Cách dạy của một số giáo viên còn đơn điệu, lệ thuộc máy móc vào sách giáo
khoa, hầu như ít sáng tạo, chưa thu hút lôi cuốn học sinh.
Nhiều giáo viên chưa quan tâm đến việc mở rộng vốn từ, phát triển từ cho
học sinh, giúp học sinh làm giàu vốn hiểu biết phong phú về tiếng Việt.

- Quá trình nhận thức của học sinh khi học phần từ loại (danh từ, động
từ, tính từ)
Hầu hết học sinh chưa hiểu hết vị trí, tầm quan trọng, tác dụng của phân
môn “Luyện từ và câu” nên chưa dành thời gian thích đáng để học môn này.
Nhiều học sinh chưa nắm rõ khái niệm của từ, câu Từ đó dẫn đến việc
nhận diện phân loại, xác định hướng làm bài lệch lạc. Việc xác định còn nhầm
lẫn nhiều.
Học sinh chưa có thói quen phân tích dữ kiện của đầu bài, thường hay bỏ
sót, làm sai hoặc không làm hết yêu cầu của đề bài.

18
Tôi đã tiến hành khảo sát học sinh lớp 4A1 bằng bài tập sau, cách thức
viết bài tập bằng phiếu phát cho học sinh:
Đề bài:
Bài 1- trang 58 (TV4 – Tập 1)
Tìm các danh từ chung và danh từ riêng trong đoạn văn sau:
Chúng tôi/ đứng/ trên/ núi/ chung/. Nhìn/ sang/ trái/ là/ dòng/ sông/ Lam/ uốn
khúc/ theo/ dãy/ núi/ Thiên Nhẫn/. Mặt/ sông/ hắt/ ánh/ nắng/ chiếu/ thành/ một/
đường/ quanh co/ trắng xoá/. Nhìn/ sang/ phải/ là/ dãy/ núi/ Trác/ nối liền/ với/ dãy/
núi/ Đại Huệ/ xa xa. Trước/ mặt/ chúng tôi/, giữa/ hai/ dãy/ núi/ là/ nhà/ Bác Hồ/.
(Theo Hoài Thành và Thanh Tịnh)
Quy định chấm điểm:
+ Giỏi: từ 9 đến 10
+ Khá: từ 7 đến 8
+ Trung bình: từ 5 đến 6
+ Yếu: dưới 5
Bảng 2: Qua khảo sát ở lớp 4A1 có 25 học sinh, kết quả khảo sát như sau
Giỏi
Khá
Trung bình

Học sinh
không phát
biểu được
Kinh
Dân tộc ít
người
25
21
4
15
10

19
Qua khảo sát cho thấy có rất nhiều học sinh chưa nắm được phần từ loại, chưa
có sự tích cực với phần từ loại. Do học sinh không có hứng thú học phân môn
này, các em đều cho đây là phân môn vừa “khô” vừa “khó”.
Thực tế cho thấy nhiều học sinh khi hỏi đến lý thuyết thì trả lời rất trôi chảy,
chính xác, nhưng khi làm bài tập thực hành thì lúng túng và làm bài không đạt
yêu cầu. Điều đó thể hiện học sinh nắm kiến thức một cách máy móc, thụ động
và tỏ ra yếu kém thiếu chắc chắn.
- Khảo sát giáo án về phần từ loại của giáo viên
Bảng 4: Các tiêu chí đánh giá về giáo án của giáo viên
Stt
Các tiêu chí đánh giá về giáo án của giáo viên
Số
lượng
Tỉ lệ
1
Cách trình bày sạch đẹp, rõ ràng, đảm bảo tính chính
xác, khoa học

từ loại còn hạn chế. Đòi hỏi giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo về cả giáo án
và các tiến trình lên lớp khi dạy về phần từ loại. 20
Tiểu kết chương 1

Vị trí của phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4 có vị trí quan trọng trong việc
phát triển vốn từ, sử dụng từ và câu, đặc biệt phần từ loại có ý nghĩa quan trọng
là cung cấp cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ loại, rèn luyện cho học
sinh kĩ năng dùng từ loại để đặt câu. Bồi dưỡng cho học sinh thói quen sử dụng
từ loại: danh từ, động từ, tính từ.
Thực tiễn dạy học phần bài tập từ loại danh từ, động từ, tính từ học sinh
chưa có thói quen phân tích dữ kiện của đầu bài, thường hay bỏ sót, làm sai hoặc
không làm hết yêu cầu của đề bài. Thực tế cho thấy nhiều học sinh khi hỏi đến
lý thuyết thì trả lời rất trôi chảy, chính xác, nhưng khi làm bài tập thực hành thì
lúng túng và làm bài không đạt yêu cầu.
Đặt ra vấn đề học sinh nắm kiến thức một cách máy móc, thụ động và tỏ ra
yếu kém thiếu chắc chắn, cần phải khắc phục vấn đề này qua cơ sở lý luận và
thực tiễn làm cơ sở để nghiên cứu chương 2.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status