Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH Thái Dương - Pdf 24



Lời cam đoan

Em xin cam đoan chuyên đề này đợc hình thành trên cơ sở
nghiên cứu độc lập của cá nhân em. Không sao chép từ các chuyên
đề khác, nếu sai em xin chịu trách nhiệm trớc nhà trờng.

Sinh viên

Thái lơng thứ THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
LờI NóI ĐầU

Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ
sở một nền sản xuất hàng hóa. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh
doanh mới cho các doanh nghiệp, nhng đồng thời cũng chứa đựng
những mối nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để các doanh
nghiệp có thể đứng vững trớc qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ
chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi

TNHH Thái Dơng.
Chơng III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty TNHH Thái Dơng.
Chuyên đề này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn tận tình của
thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Thanh Phong. Em xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ quí báu đó.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chơng I
Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp

I. Khái niệm và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
ở doanh nghiệp
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Từ trớc đến nay các nhà kinh tế đã đa ra nhiều khái niệm khác
nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất
tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận
thu đợc sau quá trình sản xuất kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn
giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.

động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh
nghiệp đạt đợc sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần
đạt đợc bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong
khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, ngời ta sử dụng cả hai
chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả
tối đa với chi phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi
phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo
ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả
chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực
hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào
chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh
tế thật sự. Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa
chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu
quả cao hơn.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các
nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính
toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở
trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các
nhân tố để đa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phơng diện
tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với
t cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu
quả không chỉ đợc sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình
độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà
còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm

Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định
bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho
nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực
hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vơn lên và đứng
vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu tái
sản xuất trong nền kinh tế. Nh vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá
trình hoạt động kinh doanh nh là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự
tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và
mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại
của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của
doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản
xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự
cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh
yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu t tạo nên sự tiến bộ
trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh
tranh. Song khi thị trờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc
này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt
chất lợng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục
tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho
doanh nghiệp mạnh lên nhng ngợc lại cũng có thể là cho doanh
nghiệp không tồn tại đợc trên thị trờng. Để đạt đợc mục tiêu là tồn
tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh
tranh trên thị trờng. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch
vụ chất lợng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng
nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lợng hàng hóa, chất lợng,

của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn
của doanh nghiệp
=
Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu. Vì vậy, nó sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong việc
quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh
doanh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi
phí của doanh nghiệp
=
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của
doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
=
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:

trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu kết quả kinh doanh
trên 1 đồng chi phí tiền lơng
của doanh nghiệp
=
Tổng chi phí tiền lơng trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lơng trong kỳ tạo ra
đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh
nghiệp
Lợi nhuận trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính
cho một lao động của doanh
nghiệp
=
Tổng số lao động bình quân
trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp

Tổng số lao động đợc sử dụng
của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng lao động
của doanh nghiệp
=
Tổng số lao động hiện có của
doanh nghiệp

của doanh nghiệp
=
Vốn cố định bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của
doanh nghiệp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thời gian làm việc thực tế của
doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng thời gian
làm việc của máy móc thiết
bị của doanh nghiệp
=
Thời gian làm việc theo kế
hoạch của doanh nghiệp
- Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Tổng tài sản cố định đợc huy
động của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng tài sản cố
định của doanh nghiệp
=
Tổng tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp
- Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp
Tổng giá trị tài sản cố định đợc
đổi mới của doanh nghiệp
Hệ số đổi mới tài sản cố
định của doanh nghiệp

=
Vốn lu động bình quân trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lu động có
hiệu quả và ngợc lại.
- Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp
Thời gian kỳ phân tích của doanh
nghiệp
Thời gian một vòng quay
của doanh nghiệp
=
Số vòng quay vốn lu động của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lu động quay đợc một
vòng. Thời gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lu động
càng cao và ngợc lại.
iII. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp ảnh
hởng đến hiệu quả kinh doanh
1. Đặc điểm về sản phẩm
Là một công ty chuyên khai thác và chế biến mặt hàng lâm sản,
trớc hết sản phẩm của công ty sẽ có đặc điểm là đồ gỗ, sản phẩm
của công ty sản xuất ra sẽ cung cấp cho các các thị trờng trong nớc
cũng nh nớc ngoài. Tùy theo tính chất và đặc điểm của từng loại sản
phẩm mà khách hàng yêu cầu công ty sẽ có những kế hoạch phân
công tới từng bộ phận thực hiện.
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một
quy trình công nghệ đợc thể hiện ở bảng 1.1
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bảng 1.1. Quy trình công nghệ để sản xuất 1 sản phẩm


với chất lợng của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Việc doanh thu của loại hình sản xuất này mang lại lợi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nhuận rất cao nên nó ảnh hởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất
nhiều chi phí bảo quản dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và
tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Một đặc điểm nữa về sản phẩm là đợc sản xuất theo nhu cầu
thị trờng và đơn đặt hàng của khách hàng, đặc điểm này có thuận lợi
là không có nhiều hàng tồn kho ứ đọng hay thất thoát vốn, nhng cũng
chính đặc điểm này làm cho doanh nghiệp không chủ động đợc nhiều
trong việc sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả cũng nh tiết
kiệm đợc nguyên vật liệu.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp,
mỗi công ty, doanh nghiệp phải có những bớc đi đúng đắn trong quá
trình đầu t máy móc thiết bị, cũng nh nguyên vật liệu để đảm bảo
cho sự hoạt động liên tục của dây chuyền sản xuất cũng nh tiếp cận
với những công nghệ mới để nâng cao chất lợng, hiệu quả cho sản
phẩm của mình. Đó là yếu tố mang tính tất yếu cho sự sống còn của
mỗi doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay, công ty TNHH Thái Dơng có
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đợc thể hiện ở bảng 1.2
Bảng 1. 2. Thống kê hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Đơn vị: 1000đ
Các chỉ tiêu Nguyên giá Giá trị còn lại
Hệ thống văn phòng làm việc 750.000 550.000
Hệ thống xởng sản xuất
Hệ thống kho bãi
1.200.000 850.000

Nh trên đã trình bày ta thấy rằng giá trị còn lại của hệ thống cơ
sở vật chất của công ty là rất thấp so với nguyên giá ban đầu, do nhiều
hệ thống đã khấu hao và các hệ thống đầu t mới cha có nhiều. Điều
này đã gây nhiều bất lợi cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật thấp kém, thứ nhất
ảnh hởng đến việc phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Hệ thống
văn phòng làm việc xuống cấp, không đầy đủ trang thiết bị cần thiết
cho hoạt động quản lý của công ty. Sự sắp xếp giữa các phòng ban
cha tạo nên điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin và thành
một tổng thể thống nhất nên không tạo ra đợc một bầu không khí,
một môi trờng làm việc thoải mái khuyến khích ngời lao động làm
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
việc hăng say hơn. Hệ thống kho tàng các phân xởng đã xuống cấp
rất nhiều, thậm chí những nơi không còn đủ điều kiện đảm bảo cho
việc sản xuất kinh doanh. Sự xuống cấp này đã ảnh hởng trực tiếp
đến năng suất lao động và an toàn lao động, ngời lao động cha yên
tâm thoải mái làm việc và không đảm bảo cho bảo quản nguyên vật
liệu, sản phẩm và hàng hoá. Mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp để
khắc phục giảm bớt những khó khăn về cơ sở hạ tầng nhng vẫn cha
đáp ứng đợc nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Phơng tiện vận tải
dùng để vận chuyển hàng hoá có số lợng hạn chế đôi khi cha đáp
ứng đủ nhu cầu vận chuyển hàng hoá của công ty. Nó gây ảnh hởng
trì trệ, không kịp thời và ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ảnh hởng thứ hai của cơ sở vật chất hạ tầng nh hiện nay của
công ty ngày càng lỗi thời, lạc hậu đã không có sức hấp dấn với đối
tác, đặc biệt là với ngân hàng cho vay. Chính điều đó đã làm ảnh
hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty.
Đối với hệ thống máy móc thiết bị của công ty, ngoài những máy
móc mới đầu t gần đây còn đại đa số máy móc đã quá cũ cộng với sự
phát triển một cách nhanh chóng của ngành công nghệ hiện nay , đã

2. Lao động trực tiếp: 79 79%
- Phân xởng sản xuất 60 60%
- Kho bãi 10 10%
- Phân xởng KCS 9 9%
Tổng 100 ngời 100%
Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lơng tháng 12/2005
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nhìn vào bảng 1.3, ta thấy với 100 cán bộ công nhân viên của
công ty, lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (21%) trong đó có 9% là
lao động quản lý, đây là một bộ máy quản lý đã đợc tinh giảm, gọn
nhẹ, chứng tỏ ban giám đốc chú trọng đến chất lợng lao động hơn là
số lợng lao động. Công ty cũng là doanh nghiệp làm việc theo chế độ
một thủ trởng. Vì vậy, cũng hạn chế tối đa đợc sự chồng chéo trong
khâu quản lý trong công ty.
Cơ cấu trong lao động các phân xởng cũng đợc sắp xếp một
cách hợp lý, đối với các khâu thiết kế mẫu mã... đến khâu cuối cùng là
KCS, đảm bảo một cách tối đa công suât, năng lực của từng bộ phận.
Với cơ cấu nhân sự nh vậy công ty đã phần nào đáp ứng đợc nhu
cầu sản xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảng 1. 4. Cơ cấu lao động theo trình độ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu lao động
Đại và sau
đại học
Cao
đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ
thuật
Cán bộ quản lý 7 0 2 0
Cán bộ kỹ thuật 8 0 4 0

4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất trực
tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá
trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành đợc. Vì vậy,
nguyên vật liệu có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm, đến
việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, đến hiệu quả của việc
sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm là nguyên vật liệu thuộc
về lâm sản. Nh chúng ta đã biết nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện
nay ngày càng ít đi, nhiều khu rừng ở nớc ta đã cạn kiệt và nhất là
chính phủ đã ra lệnh cấm khai thác gỗ bừa bãi. Nguyên vật liệu chủ
yếu đợc nhập khẩu từ các nớc nh: Lào, Campuchia, Inđônêxia....
Vì thế, doanh nghiệp phải lên một kế hoach thật cụ thể trong khâu
nhập nguyên vật liệu sao cho chất lợng, số lợng và giá cả cho phù
hợp với bến bãi cũng nh quá trình sản xuất. Chú trọng nhất là làm
sao có đủ nguyên vật liệu để đáp ứng cho khâu sản xuất kịp thời, để
xuất hàng cho khách đùng thời hạn....Do đó công ty phải làm tốt các
khâu trên, tránh ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
5. Đặc điểm về thị trờng
5.1. Về thị trờng cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh
doanh
Đối với thị trờng cung ứng nguyên vật liệu cho công ty nh các
công ty khai thác gỗ ở Tây nguyên, các công ty nhập gỗ từ các nớc
nh Lào, Campuchia, Inđônêxia... đều là những thị trờng đầu vào.
Đặc điểm này có ảnh hởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nh sau:
- ảnh hởng tích cực: công ty không phải chịu chi phí cho việc
nghiên cứu thị trờng đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung cấp

này đã có những doanh nghiệp sản xuất có chất lợng và công suất
cao hơn, đó là một đối thủ cạnh tranh lớn kìm hãm công ty trong việc
mở rộng thị trờng, ảnh hởng tiêu cực đến việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chơng II
thực trạng về hiệu quả kinh doanh
của công ty TNHH thái dơng

I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH
Thái Dơng
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dơng
Công ty TNHH Thái Dơng đợc chính thức thành lập vào ngày
18/ 01/ 1996. Trụ sở của công ty đặt tại 35 đờng Phan Chu Trinh
thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
Giấy phép ĐKKD số 048226 do Sở Kế Hoạch - Đầu T - Tỉnh
Nghệ An cấp.
Tiền thân công ty TNHH Thái Dơng là một công ty chuyên khai
thác và chế biến lâm sản. Công ty TNHH Thái Dơng đợc thành lập
với nguồn vốn của: Ông Thái Lơng Trí - Giám đốc Công ty, Bà Lê Thị
Quyên - Phó giám đốc, Ông Nguyễn Văn Uyên - Kế toán trởng.
Đến ngày 25 tháng 05 năm 2005. Công ty TNHH Thái Dơng đã
đăng ký ngành nghề bổ xung và tổng thể bao gồm nh sau: Khai thác
chế biến lâm sản Khảo sát thăm dò Khai thác và mua bán khoáng
sản ( thiếc, vàng). Sự mở rộng về ngành nghề đã đa đến cho công ty
sự mở rộng về quy mô. Đến bây giờ công ty đã thành lập đợc 6
phòng ban. Tuy còn là một doanh nghiệp non trẻ mới thành lập công ty
hoạt động trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn nhng công ty đã
từng bớc khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của ban giám đốc cũng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Trích đoạn Xây dựng chính sách sản phẩm Xây dựng hệ thống quản lý chất l−ợng sản phẩm Nâng cao chất l−ợng đội ngũ lao động Tăng c−ờng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status