Báo cáo thực tập tốt nghiệp về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp - Pdf 24

Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Lời mở đầu
Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con ngời
là vấn đề cốt lõi nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai thác đợc
những tiềm năng của nguồn lực con ngời chính là chìa khoá để mỗi doanh nghiệp đạt
đợc thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi
ích phải đợc xem xét, cân nhắc kỹ lỡng. Các lợi ích đó bao gồm: lợi ích cá nhân ngời
lao động, lợi ích của ông chủ (hay của doanh nghiệp) và lợi ích xã hội. Lợi ích vật
chất của cá nhân ngời lao động đợc thể hiện ở thu nhập của ngời đó.
Thu nhập và tiền lơng đối với ngời lao động là hai phạm trù kinh tế khác nhau.
Tiền lơng dùng để chỉ số tiền nhà nớc trả cho ngời lao động trong khu vực nhà nớc
thông qua các thang, bảng lơng và phụ cấp. Thu nhập bao gồm ngoài khoản tiền lơng,
còn tiền thởng, tiền chia lợi nhuận và các khoản khác mà các doanh nghiệp phân phối
cho ngời lao động theo sản lợng hay chất lợng lao động. Trong đó, tiền lơng là phần
thu nhập chính, chiếm tỷ trọng lớn, nó có tác dụng lớn đến việc phát triển kinh tế, ổn
định và cải thiện đời sống của ngời lao động. Vì vậy, đối với mọi doanh nghiệp, vấn
đề tiền lơng trong những năm tới có vị trí quan trọng đặc biệt.
Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng đợc sức sản xuất, trớc hết cần có quỹ tiền
lơng đủ lớn để chi trả cho ngời lao động. Tuy nhiên, việc quản lý, phân phối quỹ tiền
lơng đó theo cách thức nào sao cho công bằng, hợp lý, đúng luật pháp, kích thích tinh
thần hăng say làm việc và khả năng sáng tạo của mọi ngời lao động, phát huy tác
dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lơng trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh
doanh có lãi, lại là một vấn đề không đơn giản đối với các doanh nghiệp. Điều này
đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm đợc một phơng thức quản lý, hạch toán tiền lơng phù
hợp, tuân thủ quy định của Nhà nớc về chính sách đãi ngộ, nhng cũng phải có những
ứng dụng sáng tạo căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Công ty Viễn thông Hà nội là đơn vị thuộc Tổng Công ty Bu chính Viễn thông
Việt Nam, đơn vị có nhiều đóng góp nỗ lực cho sự phát triển vợt bậc của ngành Bu
điện. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty Viễn thông Hà Nội đã tự khẳng
định đợc mình trên thơng trờng. Công ty đã có những bớc đi vững chắc, phát triển
một cách toàn diện và nhanh chóng hội nhập vào mạng lới thông tin quốc gia, quốc

CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp
I. Tổ chức hạch toán tiền lơng:
1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lơng:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động). Trong đó lao động
với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu lao động
nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất trớc
hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ
ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền lơng (tiền công) chính là phần
thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lơng
còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và
tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc của họ. Về bản chất, tiền
lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Nói cách khác, tiền lơng
chính là nhân tố thúc đầy tăng năng suất lao động.
2. Qũy tiền lơng và thành phần của qũy tiền lơng:
Qũy tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần qũy tiền lơng bao gồm
nhiều khoản nh lơng thời gian(tháng, ngày, giờ), lơng sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc,
khu vực, chức vụ, đắt đỏ ), tiền th ởng trong sản xuất. Qũy tiền lơng (hay tiền công)
bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lơng lao động
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
trực tiếp và tiền lơng lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lơng chính và tiền
lơng phụ.

3. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp (chế độ tiền lơng)
a. Hình thức trả l ơng theo thời gian
Đây là hình thức tiền lơng mà thu nhập của một ngời phụ thuộc vào hai yếu tố:

- Phải thờng xuyên củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất để đảm bảo
dây chuyền sản xuất luôn luôn cân đối.
- Phải tổ chức tốt công tác phục vụ cho sản xuất nh: việc cung cấp nguyên liệu,
bán thành phẩm, tổ chức sửa chữa thiết bị kịp thời khi h hỏng và tổ chức nghiệm thu
sản phẩm kịp thời.
- Hoàn thiện công tác thống kê kế toán, đặc biệt là công tác thống kê theo dõi
tình hình thực hiện mức để làm cơ sở cho việc điều chỉnh mức.
Trong thực tế chúng ta thờng áp dụng 4 hình thức trả lơng theo sản phẩm sau:
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất, trong điều
kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tơng đối, có thể định mức và
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Đơn giá xác định nh
sau:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T
Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm.
L : Lơng theo cấp bậc
Q : Mức sản lợng
T : Mức thời gian
* Trả lơng tính theo sản phẩm tập thể
Là một hình thức tiền lơng áp dụng cho những công việc nặng nhọc có định
mức thời gian dài, cá nhân từng ngời không thể làm đợc hoặc làm đợc nhng không
đảm bảo tiến độ, đòi hỏi phải áp dụng lơng sản phẩm tập thể.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Khi áp dụng hình thức này cần phải đặc biệt chú ý tới cách chia lơng sao cho
đảm bảo công bằng hợp lý, phải chú ý tới tình hình thực tế của từng công nhân về sức
khoẻ, về sự cố gắng trong lao động.
* Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Thờng áp dụng để trả cho cán bộ quản lý và công nhân phục vụ. khi áp dụng
hình thức này có hai tác dụng lớn:

ra. áp dụng lơng sản phẩm lũy lùi là để hạn chế sản xuất và kìm hãm nó.
c. L ơng khoán
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và
chất lợnng công việc mà họ hoàn thành.
Để áp dụng lơng khoán cần chú ý hai vấn đề sau: tăng cờng công tác kiểm tra
để đảm bảo đúng tiến độ và chất lợng, và thực hiện thật nghiêm chỉnh chế độ khuyến
khích lợi ích vật chất. Mức thởng, phạt cao hay thấp là tuỳ thuộc vào phần giá trị làm
lợi và phần giá trị bị thiệt hại h hỏng.
4. Nội dung hạch toán tiền lơng:
a. Nhiệm vụ hạch toán tiền l ơng trong doanh nghiệp:
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý, kế toán tiền lơng trong các doanh nghiệp
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời ngày công thực tế làm
việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH... của ngời lao động để có căn cứ tính trả l-
ơng, BHXH trả thay lơng, tiền thởng... cho từng ngời và quản lý lao động trong doanh
nghiệp.
- Theo dõi, ghi chép việc hình thành quỹ tiền lơng, tình hình chi trả quỹ lơng
của doanh nghiệp; việc trích lập và chi trả các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
-Cung cấp những số liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên quan.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
b. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lơng kế toán sử dụng tài khoản 334Phải trả công nhân
viên: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp
về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thởng và các khoản khác
thuộc thu nhập của họ. Kết cấu của tài khoản này nh sau:

Bên Nợ:

Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271-Chi tiết phân xởng): Phải trả nhân viên quản lý.phân xởng.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
- Khi tính ra TL nghỉ phép thực tế phải trả CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 (hoặc TK 335)
Nợ TK 641, 642, 627
Có TK 334
-Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lơng):
Việc thanh toán thù lao(tiền công, tiền lơng) cho ngời lao động đợc khái quát
bằng sơ đồ đối ứng tài khoản chủ yếu sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Sơ đồ hạch toán tiền l ơng
và thanh toán với công nhân viên :
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV Tiền lơng phải trả CNV
TK 335
TK 111, 112

TL nghỉ phép thực Trích trớc TL nghỉ
tế phải trả CNV phép của CNSX

Chi trả TL, thởng, BHXH, các khoản
khác của CNV
TK 4311, 4312
Tiền thởng thi đua, trợ cấp khó
khăn phải trả CNV

ơng tháng.Qũy BHXH đợc chi tiêu cho các trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Qũy này do cơ quan bảo hiểm
xã hội quản lý..
Qũy BHYT đợc sử dụng đẻ thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện
phí, thuốc thang cho ng ời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Qũy này đợc
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng của công nhân
viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đo
2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động. Còn phải
trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số qũy tiền lơng, tiền công và phụ cấp (phụ
cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt
đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lu động, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho ngời lao động-kể
cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn.
Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 11
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
3. Nội dung hạch toán:
Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động, hàng tháng kế
toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán tiền lơng cho từng tổ đội, phân xởng
sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời. Trên bảng
tính lơng cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ng ời
lao động còn đợc lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng đợc lập tơng tự.
Sau khi kế toán ttởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt y, Bảng thanh toán
tiền lơng và bảo hiểm xã hội sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán tiền lơng và BHXH
cho ngời lao động.
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338: Phải trả và phải nộp
khác": Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật,
cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, doanh thu
nhận trớc của khách hàng Kết cầu của TK này nh sau:
Bên Nợ:


BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: Theo quy định, sau khiđóng
BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không
đợt vợt quá 30% số còn lại.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 13
TK 622, 627,641, 642
TK 111, 112
TK 3382 ữ 3384
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
III. Hạch toán các khoản thu nhập khác của ngời lao
động:
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền
thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thởng bao gồm tiền thởng thi đua (lấy từ qũy khen thởng) và thởng trong sản
xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t, thởng
phát minh, sáng kiến )
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ trợ cấp cho ngời lao động
có hoàn cảnh khó khăn, sinh đẻ, ốm đau
Khi tính ra tiền thởng thi đua chi từ qũy khen thởng, trợ cấp khó khăn chi từ
qũy phúc lợi phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 4311(thởng thi đua)
Nợ TK 4312(trợ cấp khó khăn)
Có TK 334
Khi thanh toán tiền thởng và trợ cấp khó khăn cho công nhân viên kế toán ghi
sổ theo định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
IV. Chứng từ , sổ sách dùng để hạch toán tiền lơng, BHXH,
BHYT, KPCĐ:

chuyển cho kế toán trởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lơng. Bảng này đ-
ợc lu tại phòng (ban) kế toán.
c. Phiếu nghỉ h ởng bảo hiểm xã hội
Phiếu nghỉ hởng BHXH dùng để xác nhận số ngày đợc nghỉ do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm ... của ngời lao động, làm căn cứ tính trợ cấp
bảo hiểm xã hội trả thay lơng theo chế độ quy định.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 15
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Cuối tháng phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển về phòng kế toán để
tính BHXH vào các cột 1, 2, 3, 4 mặt sau của phiếu.
d. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội dùng làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ
cấp bảo hiểm xã hội trả thay lơng cho ngời lao động, lập báo cáo quyết toán bảo hiểm
xã hội với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên.
Cuối tháng, sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng
ngời và cho toàn đơn vị, bảng này đợc chuyển cho trởng ban bảo hiểm xã hội của đơn
vị xác nhận và chuyển cho kế toán trởng duyệt chi.
e. Bảng thanh toán tiền th ởng
Bảng thanh toán tiền thởng là chứng từ xác nhận số tiền thởng cho từng ngời
lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi ngời lao động và ghi sổ kế toán.
Bảng thanh toán tiền thởng chủ yếu dùng trong các trờng hợp thởng theo lơng
không dùng trong các trờng hợp thởng đột xuất, thởng tiết kiệm nguyên vật liệu...
f. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành cuả đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động. Làm cơ
sở để lập bảng thanh toán tiền lơng hoặc tiền công cho ngời lao động.
Phiếu này do ngời giao việc lập thành 2 liên: 1 liên lu và 1 liên chuyển đến kế
toán tiền lơng để làm thủ tục thanh toán cho ngời lao động. Trớc khi chuyển đến kế
toán tiền lơng phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra
chất lợng và ngời duyệt.

thể mở các nhật ký phụ cho các tài khoản chủ yếu. Định kỳ cộng các nhật ký phụ lấy
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 17
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
số liệu vào nhật ký chung rồi vào sổ cái. Đối với các đối tợng cần theo dõi chi tiết thì
kế toán mở các sổ, thẻ chi tiết, lấy số liệu so sánh đối chiếu với sổ nhật ký và sổ cái.
Phần hành kế toán tiền lơng theo hình thức sổ này đợc tổ chức nh mọi phần
hành khác nghĩa là khi nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung, cuối
tháng hay định kỳ kế toán sẽ căn cứ vào nhật ký chung, loại bỏ các số liệu trùng rồi
phản ánh vào sổ cái. Nếu cần thiết có thể tổ chức sổ kế toán chi tiết về tiền lơng. Cuối
kỳ lập các báo cáo.
Hình thức nhật ký chung đơn giản, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp
nhng lại có nhợc điểm hay ghi trùng, mỗi chứng từ thờng đợc vào ít nhất 2 sổ nhật ký
trở lên. Bởi vậy, cuối tháng sau khi cộng số liệu từ các sổ nhật ký, kế toán phải loại
bỏ các số liệu trùng lắp rồi mới ghi vào sổ cái.
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
* Hình thức nhật ký sổ cái:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 18
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết TK 334
Bảng tổng hợp chi tiết
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Đây là hình thức ghi chép kết hợp việc ghi chép theo thời gian và theo hệ

- Bảng kê số 4: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp từng phân xởng và chi phí nhân
viên quản lý phân xởng.
- Bảng kê số 5: tập hợp chi phí nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý phân xởng.
- Nhật ký chứng từ số 10: Theo dõi các tài khoản có quan hệ với TK 334.
- Nhật ký chứng từ số 1, 2: phản ánh việc thanh toán tiền lơng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 20
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
- Sổ cái TK 334.
Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán tiền lơng theo hình thức nhật ký chứng từ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 21
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Bảng phân bổ số 1
Nhật ký chứng từ số 7
Nhật ký chứng từ số 10
Sổ cái TK 334
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5

Bu điện Hà nội.
Địa bàn hoạt động trực tiếp của công ty là thành phố Hà nội và các tỉnh phía
Bắc. Công ty có t cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trớc pháp luật trong
phạm vi quyền hạn của mình. Công ty có đăng ký kinh doanh trên địa bàn Hà
nội(Sđkkd-306675/DNNN), trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng quận Hoàn kiếm Hà
nội. Tên giao dịch quốc tế của công ty là Hanoi Telecommunication company.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 22
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Tuy mới đợc thành lập nhng Công ty Viễn thông Hà nội đã có những bớc phát
triển tơng đối và nhanh chóng ổn định.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình mới, năm 1997, đợc
sự nhất trí của lãnh đạo Bu điện Hà nội, công ty đã cơ cấu lại hệ thống tổ chức quản
lý, tiếp nhận thêm một số lao động, bổ xung hai dịch vụ mới( điện thoại di động và
nhắn tin Việt nam). Do vậy, công ty đã đạt mức tổng doanh thu là 75,6 tỷ đồng tăng
gần gấp đôi doanh thu của công ty tiền thân là Công ty Điện báo Hà nội (39,6 tỷ
đồng) năm 1996 mặc dù sản lợng thuê bao của hai dịch vụ nhắn tin có giảm song do
sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ điện thoại di động Vinaphone đã thu hút một phần
khách hàng. Dịch vụ Vinaphone trở thành sản phẩm chủ đạo của công ty.
Đến năm 1998, công ty lại có sự biến động mới về tổ chức sản xuất khi phải
bàn giao việc quản lý hệ thống mạng điện thoại Vinaphone và Nhắn tin Việt nam cho
công ty Dịch vụ viễn thông (GPC), công ty chỉ còn đảm nhiệm việc phát triển thuê
bao di động và nhắn tin đồng thời tiếp nhận hai mạng dịch vụ là điện thoại vô tuyến
cố định và mạng viễn thông nông thôn. Do đó, tình hình sản xuất kinh doanh gặp một
số trở ngại. Tổng doanh thu năm 1998 là 136,6 tỷ đồng( chỉ đạt 96,2% kế hoạch
giao).
Tuy nhiên, đợc sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bu điện thành phố Hà nội, sự
hỗ trợ của các đơn vị bạn cùng sự quyết tâm phấn đấu của toàn bộ CBCNV trong
công ty, trong những năm 1999, 2000 Công ty Viễn thông Hà nội đều hoàn thành vợt
mức kế hoạch. Năm 1999, đánh dấu bởi sự ra đời của dịch vụ điện thoại di động trả
tiền trớc Vinacard, công ty đạt doanh thu 186,3 tỷ đồng, riêng năm 2000 công ty đạt

năm cho ngời lao động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 24
Ban Giám đốc
Công ty
Phòng
TC - KT
Phòng
KH - KD
Phòng
TC - HC
Phòng
KTNV
Trung tâm
nhắn tin HN
ABC
Trung tâm
KD - TT
Trung tâm
Telex
Đài
Vô tuyến
Trung tâm
thông tin 108-
116
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
- Thực hiện công tác hành chính quản trị .
Phòng kế hoạch - kinh doanh: chịu trách nhiệm:
- Lập kế hoạch sản xuất , sửa chữa, bảo dỡng, lập và thực hiện các hợp đồng
kinh tế liên quan đến việc mua sắm thiết bị, vật t, sửa chữa lớn, sửa chữa thờng
xuyên, xây dựng cơ bản... theo quy định hiện hành.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status