Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm (2) - Pdf 24

Phân tích tình hình tài chính… Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
Đã tồn tại và phát triển qua nhiều năm, Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm vẫn hoạt động theo phương châm “gắn bó
với nông dân, nông thôn, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa phương”.
Chi nhánh đã có những đóng góp rất lớn vào quá trình thực hiện chủ trương của
Đảng và Nhà nước “công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn”. Chi
nhánh đã thực hiện rất tốt chức năng “cầu nối” giữa những nơi thừa và những nơi
tạm thời thiếu vốn để quá trình sản xuất của họ được liên tục cũng như mở rộng,
phát triển hơn nữa. Điều đó đã góp phần tích cực vào việc cải thiện và nâng cao
đời sống của hộ sản xuất, hộ nông dân của huyện Vũng Liêm.
Để thực hiện tốt chức năng, vai trò, nhiệm vụ của một ngân hàng thì trong
quá trình hoạt động các nhà lãnh đạo ngân hàng phải biết rõ vị thế, những điểm
mạnh, điểm yếu của ngân hàng để có những chiến lược kinh doanh phù hợp với
từng hoàn cảnh, từng giai đoạn kinh tế xã hội cụ thể. Để làm được điều này thì vấn
đề phân tích tài chính là việc làm tất yếu đối với các nhà lãnh đạo doanh nghiệp
nói chung và các nhà lãnh đạo chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Vũng Liêm nói riêng. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của ngân hàng, để
từ đó có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính
của ngân hàng. Do vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm tất yếu đối
với các nhà quản trị, giúp họ đưa ra những quyết định chuẩn xác trong quá trình
kinh doanh.
Và đây cũng là lý do để tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm” để làm

Phân tích các bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng
Liêm để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính cho chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan
2
Phân tích tình hình tài chính… Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính
2.1.1.1. Khái niệm
Tài chính là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan
trong quá trình tái sản xuất của xí nghiệp.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản
lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp. Phân tích tài chính đối với nhà quản lý là một công cụ để
kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý trong doanh nghiệp.
2.1.1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính giúp cho nhà quản trị có thể tìm ra những điểm
mạnh, điểm yếu, có thể lựa chọn được đầu tư thích hợp, vì vậy phân tích tài chính
có ý nghĩa rất quan trọng.
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng
về vốn của ngân hàng. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
- Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý

đúng đắn, chính xác hay không, có phù hợp với thực tiễn hay chưa để có những
điều chỉnh lại cho phù hợp, có cần thay đổi định hướng đầu tư không hay phải tiếp
tục phát triển theo định hướng đã chọn.
 Phân tích tài chính là công cụ để xác định mặt mạnh và mặt yếu của ngân
hàng.
Thông qua phân tích này giúp cho ngân hàng có thể đánh giá được khả năng
quản trị của ngân hàng, trình độ chuyên môn của cán bộ, cơ sở vật chất, công nghệ
và thiết bị hoạt động của ngân hàng có thích hợp cho điều kiện phát triển và cạnh
tranh của ngân hàng hay chưa. Những mặt nào cần phát huy và những điểm nào
cần khắc phục và hoàn thiện thêm.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan
4
Phân tích tình hình tài chính… Luận văn tốt nghiệp
 Phân tích tài chính là một công cụ để kiểm soát sự chính xác của hoạt
động kế toán và thống kê trong ngân hàng.
Phân tích thì ngân hàng cần dựa vào những số liệu được thu thập từ các báo
cáo tài chính như bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Số liệu được thu thập này là do bộ phận kế toán và thống kê của
ngân hàng cung cấp nên qua việc phân tích tài chính của ngân hàng, bộ phận phân
tích cũng có thể phát hiện ra những sai sót của quá trình thu thập và tổng hợp của
bộ phận kế toán và thống kê.
2.1.2. Khái quát về nội dung phân tích và các chỉ tiêu dùng để phân
tích [6, tr. 145]
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, người ta thường dựa vào các báo
cáo kế toán, trong đó chủ yếu là bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh đồng thời phân tích các tỷ số tài chính. Tuy nhiên, phân tích tài chính
còn có mục tiêu đi tới những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả tương lai, trên cơ
sở đó mà đưa ra các quyết định phù hợp. Như vậy, khi phân tích tài chính không
thể chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính mà phải tập hợp
những thông tin liên quan đến tình hình tài chính của ngân hàng, như các thông tin

• Phân tích tổng quát tài sản
Chỉ số được dùng để phân tích tổng quát các khoản mục đầu tư của ngân
hàng .
Tỷ trọng từng khoản mục
tài sản
=
Số dư từng khoản mục tài sản
X 100%
Tổng tài sản
Ý nghĩa của chỉ số này là giúp cho các nhà phân tích biết được kết cấu các
khoản mục đầu tư của ngân hàng. Qua đó, nhà quản trị có thể biết được những
điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng mình. Bởi vì, mỗi khoản mục đầu tư khác
nhau sẽ có mức sinh lời khác nhau và mức độ rủi ro khác nhau. Thông qua việc
phân tích những chỉ tiêu này nó sẽ giúp ngân hàng có những quyết định chính xác
các chiến lược đầu tư của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định.
• Phân tích nghiệp vụ cho vay
Nghiệp vụ tín dụng hiện nay vẫn còn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của
các ngân hàng. Việc phân tích khoản mục đầu tư tín dụng của ngân hàng là nội
dung quan trọng trong việc phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tùy
theo mục tiêu phân tích, các nhà quản trị đưa ra nhiều phương thức phân tổ khác
nhau khi phân loại dư nợ của ngân hàng. Chẳng hạn như ngân hàng có thể phân
tích dư nợ theo thành phần kinh tế, theo đối tượng cho vay, theo thời hạn cho
vay… Với mỗi cách phân loại khác nhau, nhà quản trị có thể xác định được những
rủi ro ngân hàng đang và sẽ gánh chịu để từ đó có thể đưa ra những giải pháp thích
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan
Vốn của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp
6
Phân tích tình hình tài chính… Luận văn tốt nghiệp
hợp nhằm để hạn chế nó và góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng của

=
Vốn của doanh nghiệp
X
100%
Tỷ lệ tổng mức góp
vốn, mua cổ phần
Tỷ trọng từng khoản mục
nguồn vốn
=
Số dư từng khoản mục nguồn vốn
X 100%
Tổng nguồn vốn
7
Tổng mức góp vốn, mua cổ phần
Mức góp vốn, mua cổ phần
Phân tích tình hình tài chính… Luận văn tốt nghiệp
đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động
tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.
• Phân tích nguồn vốn huy động
Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền
kinh tế, điều này cũng cho thấy sự khác nhau giữa ngành kinh doanh tiền tệ với
các doanh nghiệp khác. Vì vậy, việc nghiên cứu nguồn vốn huy động của ngân
hàng là việc làm quan trọng mà các nhà phân tích cần phải làm.
Đây là chỉ số xác định cơ cấu huy động vốn của ngân hàng. Mỗi loại tiền gửi
có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, kỳ hạn… do đó, việc xác
định cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro có thể gặp phải và tối
thiểu hóa chi phí đầu vào cho ngân hàng.
• Phân tích vốn vay
Bên cạnh việc huy động vốn dưới dạng tiền gửi, các ngân hàng còn có thể
thu hút vốn dưới dạng đi vay. Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng

nước ngoài ngân hàng phải là một doanh nghiệp có uy tín, quan hệ quốc tế rộng
rãi, công nghệ ngân hàng tiên tiến… mới được sự đồng ý của ngân hàng Nhà
nước. Mặc dù điều kiện cấp tín dụng của ngân hàng nước ngoài rất khó khăn
nhưng nếu được cấp ngân hàng sẽ được một số vốn lớn với lãi suất thấp, chi phí
giao dịch nhỏ.
• Phân tích vốn tự có của ngân hàng
Khả năng thanh toán cuối cùng là khả năng trang trải tất cả các khoản nợ của
ngân hàng khi ở vào tình trạng tồi tệ nhất. Người ta thường xuyên đánh giá nó để
xác định mức độ an toàn của một ngân hàng.
Khả năng thanh toán cuối cùng của một ngân hàng có liên quan với mức vốn
tự có của nó. Nó là khả năng đáp ứng toàn bộ cam kết của một ngân hàng và có
tính chất cơ cấu, lâu dài hơn khả năng sẵn sàng chi trả. Một ngân hàng có thể thiếu
tạm thời khả năng chi trả, nhưng về cơ bản lại có khả năng thanh toán cuối cùng
và ngược lại. Ở Việt Nam, các tổ chức tín dụng phải duy trì thường xuyên ở mức
5% và không được huy động vốn quá 20 lần vốn tự có. Tổ chức tín dụng hoạt
động vượt quá mức này bị đánh giá là ở trong trạng thái mất an toàn.
2.1.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng [6, tr. 157]
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) của ngân hàng là báo
cáo tài chính tổng hợp, cho biết tình hình thu, chi và lãi lỗ trong kinh doanh của
ngân hàng. Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD có thể kiểm tra, phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, chi phí, thu nhập và kết quả kinh doanh sau
một kỳ kế hoạch. Đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của
ngân hàng đối với nhà nước.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan
9
Phân tích tình hình tài chính… Luận văn tốt nghiệp
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giúp nhà phân tích
hạn chế được những khoản chi phí bất hợp lý và từ đó có biện pháp tăng cường
các khoản thu, nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.

X 100%
Tổng thu nhập
10
Phân tích tình hình tài chính… Luận văn tốt nghiệp
Tỷ trọng từng khoản mục
chi phí
Tổng chi phí
Chỉ số này giúp nhà phân tích có thể biết được kết cấu các khoản chi để có
thể hạn chế các khoản chi bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt
động kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược đã đề ra.
c) Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của ngân
hàng. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản…, hoặc vô hình như uy tín của
ngân hàng đối với khách hàng, thị phần ngân hàng chiếm được.
Trong kinh doanh, các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là làm thế nào để có thể
đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất và vẫn đảm bảo chấp
hành đúng các quy định của ngân hàng nhà nước, thực hiện được kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng. Để làm được điều này, các nhà quản trị buộc phải phân tích
lợi nhuận của ngân hàng. Thông qua phân tích lợi nhuận, các nhà phân tích có thể
theo dõi, kiểm soát, đánh giá lại các chính sách về tiền gửi và cho vay của ngân
hàng, xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng trưởng trong tương lai. Đồng thời,
qua phân tích lợi nhuận, có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết
quả đạt được, xu hướng tăng trưởng và các nhân tố tác động đến lợi nhuận của
ngân hàng.
2.1.2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
Phân tích các tỷ số tài chính là bước đầu tiên trong phân tích tình hình tài
chính. Các tỷ số được xây dựng qua mối quan hệ giữa các khoản mục trong các
báo cáo tài chính. Các tỷ số tài chính vừa thể hiện mối quan hệ giữa các khoản
mục khác nhau trong báo cáo tài chính, vừa dùng để so sánh các khoản mục của
ngân hàng qua nhiều giai đoạn.

khi ngân hàng gặp khó khăn về tài chính. Tài sản Nợ dễ biến động gồm các loại
tiền gửi không kỳ hạn bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan
Tỷ số thành phần tiền biến động =
Tổng tiền gửi (VHĐ)
12
Tiền gửi thanh toán
Tài sản Có động
Tài sản Nợ dễ biến động
=
Khả năng thanh toán tức thì
Chỉ số chứng khoán có tính thanh khoản =
Chứng khoán có tính thanh khoản
Tổng tài sản
Phân tích tình hình tài chính… Luận văn tốt nghiệp
a) Mức lợi nhuận trên thu nhập (%) [6, tr. 160]. Chỉ số này cho biết hiệu
quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của
ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã có những biện pháp tích
cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập.
b) Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (%) – ROA [6,tr. 160]
Chỉ tiêu này cho nhà phân tích thấy được khả năng bao quát của ngân hàng
trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp cho nhà phân tích
xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động
linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế.
Nếu ROA quá lớn nhà phân tích sẽ lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận.
Vì vậy, việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán có thể rút ra nguyên nhân thành
công hay thất bại của ngân hàng.
c) Tỷ suất thu nhập lãi [2, tr.637]

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ
vay nhanh hay chậm, chỉ số này càng lớn càng tốt.
b) Hệ số thu nợ (%, lần)

Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = *100%
Doanh số cho vay
Hệ số này càng lớn càng tốt vì nó thể hiện sự so sánh giữa số tiền ngân hàng
thu nợ với số tiền ngân hàng cho vay trong một thời kỳ kinh doanh nhất định.
c) Tổng chi phí trên tổng thu nhập (%) [6, tr. 160]
Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây
cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ số
này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động không hiệu
quả. Tỷ số này thấp chứng tỏ ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
 Phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản
a) Tổng thu nhập trên tổng tài sản (%) [6, tr. 160] Chỉ số này đo lường hiệu
quả sử dụng tài sản của ngân hàng, chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ
tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả tạo nền tảng cho việc tăng lợi nhuận
của ngân hàng.
b) Tổng chi phí trên tổng tài sản (%) [6, tr. 160]
Đây là chỉ số xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư.
Chỉ số này cao cho nhà phân tích thấy được ngân hàng đang yếu kém trong khâu
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
14
Phân tích tình hình tài chính… Luận văn tốt nghiệp
quản lý chi phí của mình và từ đó nên có những thay đổi thích hợp để có thể nâng
cao lợi nhuận cho ngân hàng trong tương lai.

chỉ tiêu kinh tế.

y
1
∆y = *100 - 100%
y
o
Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trước.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan
15
Phân tích tình hình tài chính… Luận văn tốt nghiệp
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu
kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các
năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và
biện pháp khắc phục.
2.2.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Xem xét cơ cấu, tính tỷ trọng các khoản mục trong bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2.2.4. Phương pháp biểu bảng
Thống kê những số liệu cần thiết làm cơ sở phân tích tình hình tài chính tại
chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Vũng Liêm.
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

gồm: 1 Giám đốc, 3 Phó giám đốc và 3 Giám đốc cấp III.
Mạng lưới giao dịch của ngân hàng rộng khắp đến tận các xã vùng xa: Ngoài
trụ sở chính còn có thêm 5 chi nhánh cấp III gồm chi nhánh Thanh Bình, chi nhánh
Hiếu Nhơn, chi nhánh Hiếu Phụng, chi nhánh Cầu Mới và chi nhánh Trung Hiếu, .
. Thời điểm này người dân trong huyện đến giao dịch rất thuận tiện, nơi xa nhất
cũng chỉ khoảng 6 km và hệ thống ngân hàng phục vụ không chỉ cho vay mà còn
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan
17
Phân tích tình hình tài chính… Luận văn tốt nghiệp
bao gồm cả việc huy động vốn và các dịch vụ khác như chuyển tiền điện tử, thanh
toán liên hàng,…
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm

Chú thích: P.GĐ: Phó giám đốc
CN: Chi nhánh
KT-KQ: Kế toán - kho quỹ
Giải thích sơ đồ
Giám đốc cấp II
- Là người điều hành quản lý mọi hoạt động của ngân hàng, là người quyết
định cuối cùng trong việc xét duyệt cho vay.
- Đại diện cho ngân hàng trong quan hệ với Ngân hàng cấp trên, chỉ đạo thực
hiện các chính sách, chế độ nghiệp vụ và các kế hoạch kinh doanh dựa trên các qui
định trong phạm vi quyền hạn của chi nhánh.
- Là người chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động kinh doanh của
chi nhánh.
Phó Giám đốc cấp II
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan
18
GIÁM ĐỐC
CẤP II

- Giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động kinh doanh của chi
nhánh mà Giám đốc giao phó.
Giám đốc cấp III
Trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh cấp III
Phòng tín dụng
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như: nhận đơn xin vay, thẩm
định xét duyệt cho vay trình lên Giám đốc, chịu trách nhiệm chính trong việc quản
lý đồng vốn và giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, đề xuất và xử lý
các khoản nợ đến hạn.
Phòng kế toán - kho quỹ
- Bộ phận kế toán - vi tính
+ Trực tiếp giao dịch tại hội sở, thực hiện các thủ tục thanh toán
+ Hạch toán kế toán, quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ
cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn.
- Bộ phận kho quỹ: Quản lý tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu chi, phát tiền
vay cho khách hàng
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm
NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm là một đơn vị tạo vốn, đóng góp đáng kể
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội để
phục vụ cho vay vốn đối với hộ sản xuất kinh doanh. Ngân hàng là chỗ dựa, là
người bạn thân thiết của những khách hàng có nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời và
lâu dài, là cầu nối quan trọng giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn.
NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm là nơi đáng tin cậy mang lại mức sinh lợi
cho những khách hàng có nhu cầu sinh lợi từ đồng vốn nhàn rỗi của mình một
cách an toàn.
3.2.1. Chức năng
 Về hoạt động huy động vốn
- Tiếp nhận vốn tài trợ uỷ thác cho vay của các chương trình quốc gia, các dự
án phục vụ phát triển nông nghiệp từ ngân hàng cấp trên, từ các tổ chức quốc tế
và Cơ quan Nhà nước các cấp.

20
Phân tích tình hình tài chính… Luận văn tốt nghiệp
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết
quả hoạt động tín dụng của NHN
O
& PTNT huyện Vũng Liêm qua 3 năm 2004-2006)
Qua bảng số liệu ta thấy ngân hàng hoạt động theo chiều hướng ngày càng tốt
cả trong lĩnh vực huy động vốn lẫn lĩnh vực tín dụng. Nguồn vốn huy động luôn
tăng qua 3 năm và hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng thể hiện qua doanh số
cho vay tăng qua các năm.
Cùng với tốc độ tăng của doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng được
đảm bảo. Đồng thời tốc độ dư nợ cũng tăng cùng với tốc độ tăng của doanh số cho
vay nhưng nó chậm hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay chứng tỏ doanh số thu
nợ của ngân hàng đạt kết quả tốt. Chỉ riêng năm 2005 do ngân hàng nghiêm túc
tiến hành phân loại nợ theo quy định mới nên số nợ quá hạn ở mức cao là 3.103
triệu đồng tăng 1.803 triệu đồng hay tăng 1,38% so với năm 2004. Nhưng đến năm
2006 do ngân hàng đã có những biện pháp thu hồi nợ xấu giám sát chặt chẽ các
loại nợ, có những chiến lược lựa chọn khách hàng, cho vay đối với những khách
hàng làm ăn hiệu quả, tuyệt đối từ chối những khách hàng không thực hiện tốt
nghĩa vụ tín dụng đối với ngân hàng nên nợ xấu đã giảm đáng kể, giảm 771 triệu
đồng hay giảm 0,24% so với năm 2005.
Kết quả hoạt động của ngân hàng diễn biến theo chiều hướng tốt thể hiện thu
nhập luôn tăng qua các năm nhưng bên cạnh đó thì ta thấy ngân hàng hoạt động
trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, trong môi trường các chi nhánh
bưu điện ngày càng mở rộng, phòng giao dịch của ngân hàng ngoại thương vừa
mới xây dựng thêm. Vì vậy, để đạt được thu nhập ngân hàng phải bỏ ra một khoản
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan
CHỈ TIÊU NĂM
2004
NĂM

21.349 24.879 29.172 3.530 16,53 4.293 17,26
9. Lợi nhuận
9.479 10.408 11.027 929 9,80 619 5,95
21
Phân tích tình hình tài chính… Luận văn tốt nghiệp
chi phí khá lớn do vậy mà tốc độ tăng của lợi nhuận chỉ ở mức tương đối. Năm
2005 tốc độ tăng của lợi nhuận là 9,80% so với năm 2004, năm 2006 tốc độ tăng
của lợi nhuận là 5,95% so với năm 2005.
3.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CHI NHÁNH NHN
O
&
PTNT HUYỆN VŨNG LIÊM
3.5.1. Những thuận lợi
 Chi nhánh NHN
o
& PTNT Vũng Liêm nằm tại thị trấn Vũng Liêm. Ngoài
ra thì chi nhánh không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động gồm 5 phòng giao
dịch đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
 Vị trí của 5 phòng giao dịch được đặt ở những xã trọng điểm rất thuận tiện
cho việc giao dịch với khách hàng. Đây là một trong những lợi thế của chi nhánh.
Và ngoài ra thì trên địa bàn hoạt động thì chi nhánh không phải chịu nhiều áp lực
của nhiều đối thủ cạnh tranh. Địa bàn hoạt động chỉ có các chi nhánh ngân hàng
Công Thương nhưng mạng lưới của chi nhánh ngân hàng Công Thương thì không
có rộng khắp và chưa có các ngân hàng khác như ngân hàng đầu tư và phát triển,
ngân hàng ngoại thương …
 Địa bàn hoạt động của chi nhánh được chia nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho
cán bộ tín dụng theo dõi và quản lý địa bàn chặt chẽ hơn.
 Đội ngũ cán bộ nhân viên ngày càng nâng cao trình độ, có ý thức trách
nhiệm hơn với công việc nên góp phần rất lớn nâng cao chất lượng tín dụng mang
lại hiệu quả kinh doanh cao.

ĐỐI KẾ TOÁN.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan
23
Phân tích tình hình tài chính… Luận văn tốt nghiệp
4.1.1. Phân tích phần tài sản
4.1.1.1. Phân tích tổng quát tài sản
Việc tiến hành phân tích tổng quát tài sản sẽ cho thấy được cơ cấu sử dụng
vốn của ngân hàng. Qua cơ cấu sử dụng vốn, giúp ta thấy được tỷ trọng tài sản
sinh lời của ngân hàng cao hay thấp, có những biến động như thế nào, mức lợi
nhuận ra sao và ngân hàng phải chấp nhận những rủi ro gì trong hoạt động kinh
doanh của mình. Tất cả những điều này được thể hiện qua bảng số liệu (bảng 2).
Tổng tài sản tăng lên qua các năm cụ thể năm 2005: 278.936 triệu đồng, tăng
17.212 triệu đồng hay tăng 6,58% so với năm 2004, năm 2006: 311.909 triệu
đồng, tăng 32.973 triệu đồng hay tăng 11,82% so với năm 2005. Sự gia tăng của
tài sản sinh lời đặc biệt là đầu tư vào tín dụng làm cho tổng tài sản tăng lên.
Trong tổng tài sản sinh lời của ngân hàng thì thì tín dụng chiếm tỷ trọng cao
mà tín dụng ở ngân hàng thì luôn mở rộng qua các năm nên làm cho tài sản sinh
lời tăng qua 3 năm, năm 2005: 274.392 triệu đồng, chiếm 98,37% tổng tài sản,
tăng 14.807 triệu đồng hay tăng 5,70% so với năm 2004, năm 2006: 304.485 triệu
đồng, chiếm 97,62%, tăng 30.093 triệu đồng hay tăng 10,97% so với năm 2005.
Tài sản không sinh lời cũng liên tục tăng qua 3 năm, năm 2005: 4.542 triệu
đồng, chiếm 1,63%, tăng 2.403 triệu đồng hay tăng 112,34% so với năm 2004,
năm 2006: 7.424 triệu đồng, chiếm 2,38%, tăng 2.882 triệu đồng hay tăng 63,45%
so với năm 2005.
Sự biến động của các khoản mục tài sản sinh lời và không sinh lời sẽ được
thể hiện qua bảng số liệu:
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan
24
Phân tích tình hình tài chính… Luận văn tốt nghiệp
 Tiền mặt và số dư tại ngân hàng nhà nước

thôn, chương trình tín dụng của ngân hàng phát triển Châu Á, chương trình ủy thác
cho vay hộ nghèo của ngân hàng phục vụ người nghèo…rồi thu phí dịch vụ. Vì
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Loan
25

Trích đoạn Phân tích nghiệp vụ cho vay CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH 2005 so với 2004 2006 so với Phân tích thu nhập Phân tích chi phí
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status