nghiên cứu tổng hợp và tính chất của một số 3 - axetylcoumarin galactopyranozyl thiosemicacbazon - Pdf 24



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ HẢI ĐĂNG NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT
CỦA MỘT SỐ 3-AXETYLCOUMARIN
GALACTOPYRANOZYL THIOSEMICACBAZON
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2011Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
2
1. 1. TỔNG QUAN VỀ MONOSACCARIT
2
1.1.1. Phân loại và danh pháp
2
1.1.1.1. Phân loại
2
1.1.1.2. Danh pháp
4
1.1.2. Cấu tạo và cấu hình của monosaccrit
4
1.1.2.1. Cấu tạo của monosaccarit
4
1.1.2.2. Cấu hình của monosaccarit
5
1.1.3. Cấu dạng của monosaccarit
6
1.1.3.1. Cấu dạng của pyranozơ và dẫn xuất
6
1.1.3.2. Cấu dạng của furanozơ và dẫn xuất
7
1.1.4. Sự tautome hóa của các monosaccarit
8
1.2. TỔNG QUAN VỀ GLYCOZYL ISOTHIOXYANAT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
1.3.1.3. Phản ứng của hydrazin với các dẫn xuất của axit thiocacbamic
16
1.3.1.4. Phản ứng của xianohydrazin với hydrosunfua
16
1.3.1.5. Phản ứng tổng hợp dẫn xuất di và tri thiosemicacbazit từ các amin
16
1.3.2. Tính chất của thiosemicacbazit
16
1.3.2.1. Phản ứng với các andehyt
16
1.3.2.2. Phản ứng đóng vòng của thiosemicacbazit tạo thiadiazol
17
1.4. KHÁI LƯỢC VỀ COUMARIN VÀ DẪN XUẤT
18
1.4.1. Giới thiệu chung về coumarin và dẫn xuất
18
1.4.2. Phương pháp tổng hợp coumarin và dẫn xuất
18
1.4.3. Tính chất hoá học cơ bản của coumarin và dẫn xuất.
20
1.5. SỬ DỤNG LÒ VI SÓNG TRONG HOÁ HỌC CACBOHYDRAT
22
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
26
2.1. TỔNG HỢP MỘT SỐ DẪN XUẤT COUMARIN
26
2.1.1. Tổng hợp 4-metyl-6-hiđroxicoumarin


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
2.3.2. Tổng hợp 2,3,4,6-tetra-O-axetyl-α-D-galactopyranozyl sothioxyanat
33
2.3.3. Tổng hợp 2,3,4,6-tetra-O-axetyl-α-D-galactopyranozyl
thiosemicacbazit
33
2.4. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT 3-AXETYLCOUMARIN 2,3,4,6-
TETRA-O-AXETYL--D-GALACTOPYRANOZYL
THIOSEMICACBAZON
34
2.4.1. Tổng hợp 4-metyl-6-hiđroxi-3-axetylcoumarin -(2,3,4,6-tetra-O-
axetyl-β-D-galactopyranozyl)thiosemicacbazon
34
2.4.2. Tổng hợp 4-metyl-7-hiđroxicoumarin-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicacbazon
34
2.4.3. Tổng hợp 4-metyl-6-etoxi-3-axetylcoumarin -(2,3,4,6-tetra-O-
axetyl-β-D-galactopyranozyl)thiosemicacbazon
35
2.4.4. Tổng 4-metyl-7-etoxi-3-axetylcoumarin -(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-
D-galactopyranozyl)thiosemicacbazon
35
2.4.5. Tổng hợp 3-axetylcoumarin-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicacbazon
35
2.4.6. Tổng hợp 6-clo-3-axetylcoumarin-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicacbazon

KẾT LUẬN
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
53
PHỤ LỤC
55

Metyl
HR-MS
Phổ khối lượng phân giải cao
IR
Phổ hồng ngoại
TL
Tài liệu
TN
Thực nghiệm
TMTD
Tetrametylthiuram disunfua
1
H-NMR
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
13
C-NMR
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon-13

Độ chuyển dịch hoá học
η
Hiệu suất phản ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

dẫn xuất 3-acetylcoumarin (2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicarbazon (phần đường)
49
Bảng 3.7
Độ chuyển dịch hóa học trong phổ
13
C-NMR (ppm) của các
dẫn xuất 3-acetylcoumarin (2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicarbazon (phần nhân thơm)
50
Bảng 3.8
Độ chuyển dịch hóa học trong phổ
13
C-NMR (ppm) của các
dẫn xuất 3-acetylcoumarin (2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicarbazon (phần đường)
51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

4

45
Hình 3.8.
Sự phân cắt của ion mảnh F
8

46
Hình 3.9
Phổ HR-MS của hợp chất 4-Me-7-OH-3-axetylcoumarin
(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicacbazon
46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
Hiện nay xu thế tổng hợp các dẫn xuất của monosacarit đã và đang thu hút
được sự quan tâm của các nhà hoá học hữu cơ. Những dẫn xuất của chúng có hoạt
tính sinh học đáng chú ý, đặc biệt khi trong phân tử có hệ thống liên hợp Π, tiêu
biểu là các hợp chất thuộc họ thiosemicacbazon của monosaccarit.
Thiosemicacbazon là họ các hợp chất quan trọng có nhiều hoạt tính sinh học
đa dạng như khả năng kháng khuẩn, kháng nấm [27], kháng virut [32], chống ung
thư [16, 17], chống sốt rét [31], ức chế ăn mòn và chống gỉ sét [23, 31]. Bên cạnh
đó, hợp chất chúng còn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học như
tinh thể học, hóa học siêu phân tử [10] và ngành quang điện tử [30].

Ngoài ra, các

bromua và chuyển hoá tiếp thành 2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-galactopyranozyl
isothioxyanat.
 Tổng hợp 2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-galactoranozylthiosemicacbazit.
 Tổng hợp một số hợp chất dẫn xuất của 3-axetylcoumarin 2,3,4,6-
tetra-O-axetyl--D-galactopyranozylthiosemicacbazon.
 Nghiên cứu cấu trúc của các dẫn xuất thiosemicacbazon đã tổng hợp
bằng các phương pháp vật lý hiện đại như phổ hồng ngoại biến đổi chuỗi Fourier
(FT-IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (
1
H-NMR và
13
C-NMR) và phổ khối lượng
phân giải cao (HR-MS).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1. 1. TỔNG QUAN VỀ MONOSACCARIT
1.1.1. Phân loại và danh pháp
1.1.1.1. Phân loại
Các hợp chất polyoxycacbonyl (polyoxyandehit và polyoxyxeton), được gọi
chung là monosaccarit. Chúng là đại diện cơ bản của họ hợp chất cacbohydrat.
Cacbohydrat hay gluxit là một nhóm hợp chất hữu cơ quan trọng, phổ biến trong
thiên nhiên, đặc biệt trong thực vật (chiếm trên 80% hàm lượng khô). Loại hợp chất
này được tổng hợp từ thực vật bằng phản ứng quang hợp [11, 12].
nCO
2
+ nH
2

còn hydroxyxeton có nhóm xeton nên gọi là xetozơ. Theo số lượng nguyên tử
cacbon người ta phân biệt các monosaccarit thành triozơ, tetrozơ, pentozơ, hexozơ,
v.v Trong tự nhiên thường gặp những andozơ và xetozơ có 5 và 6 cacbon, gọi là
andopentozơ và andohexozơ cũng như xetopentozơ và xetohexozơ. Các
monosaccarit có nhiều hơn sáu nguyên tử cacbon được gọi tên chung là “đường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
cao”. Nếu tính đến cả số nguyên tử cacbon và đặc tính của nhóm cacbonyl, người ta
phân biệt thành andopentozơ, andohexozơ, xetopentozơ, xetohexozơ, v.v… Thông
thường, các monosaccarit chứa mạch cacbon thẳng, song cũng tồn tại các
monosaccarit có mạch phân nhánh gọi là đường “phân nhánh”. Các monosaccarit có
ít nhóm hydroxy hơn so với các monosaccarit tương ứng được gọi là deoxysaccarit.
Ngoài các nhóm cacbonyl và hydroxy trong phân tử monosaccarit còn có thể có các
nhóm chức khác như nhóm cacboxyl, nhóm amino…. Monosaccarit có chứa một
hay nhiều nhóm amino thay cho nhóm hidroxy được gọi là đường deoxyamin hay
đơn giản là đường amino. Các monosaccarit trong đó nguyên tử cacbon nằm cách
xa nhóm cacbonyl nhất tham gia vào thành phần của nhóm cacboxyl được gọi là các
axit uronic. Các dẫn xuất trên của monosaccarit được tìm thấy trong tự nhiên. Bằng
con đường tổng hợp người ta được các monosaccarit có chứa hai nhóm cacbonyl
hoặc một hay một số nhóm nitro, thiol, halogen.…
1.1.1.2. Danh pháp
Tên gọi chung của tất cả các monosaccarit đều có hậu tố “ozơ”. Riêng tên
gọi của các xetozơ riêng biệt thường kết thúc bằng hậu tố “ulozơ” như xetopentozơ
gọi là pentulozơ, xetohexozơ gọi là hexulozơ,v.v…
Để biểu thị vị trí của các nhóm thế trong phân tử monosaccarit người ta đánh
số các nguyên tử cacbon sao cho cacbon-cacbonyl có số nhỏ nhất, các nguyên tử
oxy, hydro và các nguyên tử khác liên kết với nguyên tử cacbon này cũng nhận số
thứ tự trên. Khi gọi tên các dẫn xuất, vị trí của các nhóm thế không những được chỉ

2
OH đối với xetozơ (ở đây n> 1).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Dạng hemiaxetal của monosaccarit có thể được biểu diễn như sau :
CH
(CHOH)O
CHOH
R
CH
(CHOH)O
CHOH
R
CH
2
OH
1
2
m=2; 3; 4
Andoz¬
Xetoz¬

Đa số monosaccarit chứa mạch cacbon không phân nhánh và một nhóm
cacbonyl, song trong các xetozơ, nhóm cacbonyl trong mạch thường nằm ở vị trí 2.
1.1.2.2. Cấu hình của monosaccarit
Nhóm >CHOH trong monosaccarit có chứa nguyên tử cacbon bất đối xứng,
vì thế các monosaccarit tạo thành một dãy các dạng đồng phân quang học, số lượng
của chúng là 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Tất cả các monosaccarit (tetrozơ, pentozơ, hexozơ, v.v ) có thể điều chế
được về mặt lí thuyết từ D-glyxerandehyt bằng cách kéo dài mạch cacbon từ phía
nhóm andehyt (chẳng hạn, bằng tổng hợp xyanhydrin trực tiếp) được gọi là đường
(monosaccarit) dãy D, không phụ thuộc vào cấu hình của các nguyên tử cacbon còn
lại, còn các monosaccarit nhận được bằng cách tương tự từ L-glyxerandehit được
gọi là các monosaccarit dãy L. Các monosaccarit thuộc dãy D nếu nguyên tử cacbon
có số thứ tự lớn nhất có cấu hình như của D-glyxerandehit và các monosaccarit
thuộc dãy L nếu nguyên tử cacbon có số thứ tự lớn nhất có cấu hình như của L-
glyxerandehit.
Năm 1883, Tollens đã đưa ra dạng hemi-axetal của monosaccarit, khi tạo
hemi-axetal nhóm andehit của D-glucozơ có thể kết hợp với nhóm -OH ở cacbon C
5

hoặc C
4
. Nếu việc tạo hemi-axetal ở C
5
ta có dạng vòng pyranozơ, còn nếu tạo
semi-axetal ở C
4
ta có dạng vòng furanozơ:
O
OH
H
H
H
OH

năng lượng cần thiết để đạt đến trạng thái chuyển tiếp.
Các yếu tố cơ bản gây nên sự không bền của cấu dạng nào đó là sự đẩy nhau
giữa các nguyên tử không liên kết trực tiếp bằng liên kết hoá học nhưng gần nhau
trong không gian.
1.1.3.1. Cấu dạng của pyranozơ và dẫn xuất
Tương tự xyclohecxan, cấu dạng bền vững nhất của tetrahydropyran là cấu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
dạng ghế và cấu dạng thuyền. Nhưng do có mặt nguyên tử oxy trong vòng đối với
các dẫn xuất của tetrahydropyran có thể tồn tại hai cấu dạng ghế và 6 cấu dạng
thuyền khác nhau. Cũng như trong xyclohexan, cấu dạng ghế bền hơn các cấu dạng
thuyền. Các cấu dạng ghế được kí hiệu là 1C và C1 (C: chair = ghế), còn các cấu
dạng thuyền được kí hiệu là #B và B# (B: boat = thuyền, # =1,2,3).
O
1
2
3
54

O
1
2
3
4
5

O
1

trường hợp đó nếu nhóm thế có thể tích nhỏ nhất nằm ở vị trí axial thì cấu dạng đã
cho kém bền hơn. Nhóm thế có thể tích lớn nhất trong các pyranozơ là -CH
2
OH
thường nằm ở vị trí equatorial có ảnh hưởng đáng kể đến cấu dạng của hợp chất.
Cũng như trong phân tử xyclohexan, tương tác đặc biệt mạnh có ảnh hưởng đến độ
bền của các cấu dạng xảy ra giữa hai nhóm thế axial nằm ở vị trí 2,4 hay 1,3:
O
OH
OH
H
H
H
H
H
OH
OH
R
O
H
H
OH
H
OH
R
H
OH
OH
H
1

3
hay cả hai nguyên tử này nằm ngoài mặt phẳng.
O
OH
OCH
3
HOCH
2
OH
O
OH
OCH
3
HOCH
2
OH
O
OH
H
3
CO
HOCH
2
OH

1.1.4. Sự tautome hóa của các monosaccarit

Do nhiều tính chất hóa học của đường không giải thích được hoàn toàn nếu
thừa nhận cấu tạo của các hợp chất polyoxycacbonyl hoặc thừa nhận công thức bán
axetal nên dẫn đến kết luận là các monosaccarit có khả năng chuyển hóa lẫn nhau.

2
O
-H
2
O +H
2
O
d¹ng andehit
hydrat (trung gian)

Những công trình nghiên cứu tiếp theo còn cho sự chuyển hóa tautome ở cấp
độ cao hơn:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
CH
2
OH
H OH
OH H
H OH
H
H OH
CH=O
OH
O
OH
H
H

OH
H
OH
OH

Phụ thuộc vào điều kiện phản ứng và các chất phản ứng được sử dụng mà
các monosaccarit tham gia phản ứng ở một trong các dạng tautome: pyranozơ,
furanozơ hay dạng không vòng. Hiện tượng tautome hóa này chỉ thấy ở các
monosaccarit và các hợp chất - và -oxycacbonyl đơn giản. Sự tồn tại hiện tượng
tautome hóa này được xác nhận bằng phân tích quang hoạt, phổ cộng hưởng từ hạt
nhân, phổ hồng ngoại, phổ khối lượng và phân tích cấu trúc bằng phổ tia X.
Trong dung dịch các monosaccarit có thể tồn tại dưới dạng hỗn hợp cân bằng
của tất cả các dạng, trong đó bền vững nhất về mặt nhiệt động học là dạng
pyranozơ, mặc dù điều này còn phụ thuộc vào dung môi sử dụng. Thành phần cân
bằng trong dung dịch nước của các monosaccarit được xác định bằng phương pháp
sắc kí khí-lỏng sau khi trimetylsilyl hóa chúng và nhận thấy rằng chỉ trong trường
hợp của ribozơ, altrozơ và talozơ là có mặt đáng kể dạng furanozơ.
Mặc dù các dạng không vòng của heptanozơ và furanozơ có rất ít trong hỗn
hợp cân bằng, nhưng các monosaccarit thường phản ứng chỉ ở một trong các dạng
này tạo thành sản phẩm chuyển hóa tương ứng.
1.2. TỔNG QUAN VỀ GLYCOZYL ISOTHIOXYANAT
1.2.1. Giới thiệu về glucozyl isothioxyanat

Isothioxyanat là nhóm chức có dạng R-N=C=S. Phản ứng của nhóm
isothioxyanat với các tác nhân nucleophin tỏ ra khá mạnh do đặc tính electrophin
của nhóm –NCS. Đặc tính này có được là do trong nhóm –NCS, nguyên tử nitơ có
độ âm điện cao nên mang điện tích âm và nguyên tử cacbon mang điện tích dương
(Độ âm điện của các nguyên tử N; C và S tương ứng là: 3,04; 2,55 và 2,58 ) [26,34].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vô cơ có thể chạy theo có chế S
N
1 hay S
N
2. Cơ chế S
N
1 tạo điều kiện cho sự tạo
thành thioxyanat, hợp chất này có thể bị đồng phân hoá thành isothioxyanat.
Chẳng hạn, 2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-glucopyranozyl isothioxyanat được
điều chế bằng cách cho 2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-glucopyranozyl bromua phản
ứng với bạc thioxyanat trong xylen khan hoặc bằng cách đồng phân hoá nhiệt hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
chất thioxyanat tương ứng nhận được từ 2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-glucopyranozyl
bromua và kali thioxyanat trong axeton:
O
Br
OAc
H
H
H
H
H
AcO
AcO
OAc
O
H

NH
3
Br
H
H
H
H
H
AcO
AcO
OAc
AgXCN
O
Br
NHAc
H
H
H
H
H
AcO
AcO
OAc
O
Cl
NH
3
Cl
H
H

Ta cũng có thể xuất phát từ 2,3,4-tri-O-axyl(benzoyl)-6-O-triphenyl-N-(2,2-
dietoxycacbonylvinyl)--D-glucopyranozylamin để điều chế glycozyl thioxyanat.
Bước đầu người ta thực hiện phản ứng với brom (với R = Ac) hoặc clo (với R =
Bz), sau đó xử lí sản phẩm phản ứng với photgen hoặc thiophotgen trong môi
trường bazơ, với sự có mặt của CaCO
3
trong CH
2
Cl
2
.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
O
OR
H
H
H
H
RO
RO
OPh
3
H
NH CH C(OEt)
2
Br
2

RO
RO
OAc
H
NCX

Khi sử dụng muối kim loại kiềm, người ta thường dùng các xúc tác chuyển
pha, nếu không sản phẩm của phản ứng chỉ là các dẫn xuất xyanat hay thioxyanat
thông thường.
KSCN
xt
O
Br
OAc
H
H
H
H
H
AcO
AcO
OAc
O
H
OAc
H
H
H
H
N=C=S

N=C=S
AcO
AcO
OAc
O
H
OAc
H
H
H
H
NH
AcO
AcO
OAc
NHR
S
R-NH
2

1.2.3.2. Phản ứng với aminoaxit
D-glucozylure hoặc thioure của protein có thể tổng hợp tương tự bằng phản
ứng tetra-O-axetyl--D-glucopyranozyl isoxyanat hoặc isothioxyanat với D,L-
alanin metyleste hidroclorua:
O
OR
H
H
H
H

NH CH
CH
3
COOMe
X= S, O

1.2.3.3. Phản ứng với amit
1-(2,3,4-Tri-O-axyl--D-glucopyranozyl)-3-phenaxylure hoặc thioure cũng
được điều chế từ phenaxylamin hidroclorua trong môi trường khí trơ:
O
OR
H
H
H
H
RO
RO
OAc
H
NCX
O
OR
H
H
H
H
RO
RO
OAc
H

2
.HCl
NHN
S
Me
O
H
OR
H
H
H
H
RO
RO
OHSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.2.3.5. Phản ứng với 2-cloetylamin hidroclorua
Phản ứng được tiến hành trong dung dịch hỗn hợp nước-đietyl ete, tuỳ theo
tỷ lệ có thể cho ta hai loại sản phẩm:
O
H
OBz
H
H
H
H

N
O
H
OBz
H
H
H
H
OBz
OBz
OBz
H
N
N
N
S
S
O
BzO
H
H
H
H
BzO
BzO
HOH
2
C
1.2.3.6. Phản ứng với diamin và diazometan
Các điamin như o-phenylendiamin; 2,3-diaminopiridin dễ dàng phản ứng với

N N
H
N
NHR
R = 2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-glucopyranozylSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
1.3. TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT CỦA THIOSEMICACBAZIT
1.3.1. Tổng hợp thiosemicacbazit

Thiosemicacbazit là hydrat của axit cacbamic. Nó tồn tại ở dạng tinh thể màu
trắng, có điểm nóng chảy khoảng 183C và độ tan trong nước khoảng
10%[10,18,21].
Thiosemicacbazit có thể điều chế được từ hydrazin và kali thioxyanat:
HN=C=S
+
H
2
N-NH
2
H
2
N-CS-NH-NH
2

Thiosemicacbazit có thể dễ dàng ngưng tụ với hợp chất cacbonyl, sản phẩm
ngưng tụ sinh ra được gọi là thiosemicacbazon.

R
3
R
2
+
N
R
5
R
4
N
R
3
S
N
R
1
R
2
R
1
N C S

Đây là phương pháp thông dụng nhất để tổng hợp các thiosemicacbazit,
nhưng hợp chất isothioxyanat lại dễ bị thuỷ phân do vậy rất khó bảo quản.
1.3.1.2. Phản ứng khử thiosemicacbazon bằng NaBH
4N

1.3.1.3. Phản ứng của hydrazin với các dẫn xuất của axit thiocacbamic
Các hydrazin thế phản ứng với các dẫn xuất của axit thiocacbamic cho các
thiosemicacbazit tương ứng. Hiệu suất của phản ứng này dao động từ 66-73% phụ
thuộc vào ảnh hưởng của các phản ứng phụ:

N
R
5
R
4
N
R
3
S
N
R
1
R
2
X
N
R
1
R
2
S
+
R
5
N

3
CN
H
2
S

Phản ứng này cho ta dẫn xuất mono hoặc dithiosemicacbazit.
1.3.1.5. Phản ứng tổng hợp dẫn xuất di và tri thiosemicacbazit từ các amin
Phản ứng đi qua hai bước: Bước đầu, ta thực hiện phản ứng của amin với
1,2,4-triazolyl hoặc bis(imidazoyl) metylthion trong dung môi diclorometan ở nhiệt
độ phòng. Ở bước 2 ta cho sản phẩm này tác dụng với dẫn xuất của hydrazin trong
dung môi diclorometan, khi đó thiosemicacbazit sẽ được tạo thành.
X
X
S
+
NH
R
1
R
2
+
N NH
R
3
R
5
R
4
N

S
NH
2
+
H
2
O
C
2
H
5
OH
CH
3
COOH

Trích đoạn SỬ DỤNG Lề VI SểNG TRONG HOÁ HỌC CACBOHYDRAT Tổng hợp 4-metyl-6-etoxicoumarin OO
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status