Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu chi phí đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta - Pdf 24

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Quản lý doanh thu chi phí là một trong những khâu quản lý quan trọng và
chính yếu nhất của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trên giác độ quản lý
Nhà nước, quản lý doanh thu chi phí đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh lại
càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong gần hai mươi năm thực hiện đường lối
đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nước, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta
đã và đang có những bước phát triển rất lớn cả về lượng và chất. Khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh đã ra đời và phát triển, trở thành bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế quốc dân, đóng góp to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế, huy
động tối đa các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà nước, góp phần giữ vững ổn định
chính trị - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, cơ chế quản lý doanh thu chi phí
DNNQD ở nước ta hiện nay vẫn bộc lộ nhiều nhược điểm cần khắc phục, đó là nạn
thất thu thuế, hiện tượng khai gian, khai giảm hoá đơn diễn ra tương đối phổ biến,
nạn buôn bán hoá đơn, và những vi phạm khác về công tác kế toán, kiểm toán
doanh thu chi phí trong doanh nghiệp v.v Những hiện tượng đó đang diễn ra từng
ngày, cản trở sự phát triển lành mạnh vững chắc của nền kinh tế nước ta nói chung
cũng như của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng, đi ngược lại với ý muốn
và lợi ích của đa phần các doanh nghiệp và cá nhân làm ăn chân chính và có ước
nguyện làm giàu chính đáng.
Xuất phát từ thực tế đó, để góp phần làm lành mạnh hoá công tác quản lý
doanh thu chi phí đối với DNNQD, để chống lại nạn thất thu thuế ngoài quốc
doanh và tăng ngân sách nhà nước, em đã chọn nghiên cứu đề tài :
"Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu chi phí đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh ở nước ta"
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn được kết cấu như sau:
Chương I: Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và nội dung của quản lý doanh
thu chi phí đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Chương II: Thực trạng công tác quản lý doanh thu chi phí khu vực kinh tế ngoài

Website: Email : Tel : 0918.775.368
của toàn dân (nguồn thu từ thuế). Tất nhiên, doanh nghiệp NQD cũng không bao
gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, một số định kiến xã hội đối với khu vực kinh tế NQD còn khá nặng nề.
Khuôn khổ pháp luật để phát triển kinh tế NQD đang được xây dựng, chưa hoàn
chỉnh. Song từ khi Luật doanh nghiệp được ban hành và có hiệu lực (2000) thì môi
trường kinh đoanh đã bước đầu được cải thiện.
Theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp NQD được hiểu là đơn vị kinh tế tồn
tại dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần
(CTCP), công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (DNTN), do một hay nhiều
người đứng ra làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình (hữu hạn hay
vô hạn) về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tất nhiên cũng phải kể đến các hộ
kinh doanh cá thể với mức vốn pháp định thấp hơn vốn pháp định của doanh
nghiệp tư nhân.
Như vây doanh nghiệp NQD bao gồm :
*Công ty trách nhiệm hữu hạn:
- Công ty TNHH có hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp trong đó thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn).
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân số lượng thành viên không quá 50 và không
được quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở
hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn của doanh nghiệp và cũng không được quyền
phát hành cổ phiếu.
*Công ty cổ phần
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành cổ phần, số lượng cổ đông tối
thiểu là 3 và chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi

Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động. Nước ta dân số hơn 80 triệu dân, do đó lực lượng lao động là rất
lớn. Nạn thất nghiệp là một vấn đề kinh tế xã hội rất cần được giải quyết. Trong khi
khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn đòi hỏi
lao động phải có văn hoá, trình độ kỹ thuật tương đối cao dẫn đến một khối lượng
lớn lao động đang ở độ tuổi lao động không thể làm việc trong hai khu vực này.
Vậy điều đáng nói ở đây là so với 2 khu vực trên thì khu vực kinh tế NQD có vai
trò thu hút nhiều thành phân lao động, từ những lao động có trình độ văn hoá đến
những lao động thủ công, từ hợp đồng ngắn hạn đến dài hạn, theo mùa vụ hoặc thời
gian nhất định... Do đó khu vực kinh tế này đóng vai trò tích cực góp phần giải
quyết thất nghiệp và tạo sự phát triển cân đối cho nền kinh tế.
Khu vực kinh tế NQD phát triển tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước.
Trước hết, phải khẳng định các khoản nộp ngân sách của khu vực kinh tế NQD mới
đúng bản chât "thuế". Vì khác với các doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước không
phải chủ sở hữu tư liệu sản xuất, Nhà nước thu thuế của khu vực này mà không
phải đầu tư trực tiếp vào khu vực này. Nguồn thu từ khu vực kinh tế NQD là rất
lớn, ngày càng tăng và được dùng chủ yếu để đầu tư vào các ngành nghề kinh tế
mũi nhọn, xây dựng cơ sỏ hạ tầng, hỗ trợ các ngành kinh tế yếu kém... Vậy khu vực
kinh tế NQD có vai trò điều hoà thu nhập và đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
Ngoài những vai trò trực tiếp trên, khu vực kinh tế NQD tồn tài và phát triển
còn có tác dụng trên nhiều mặt sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội, giúp cho Nhà nươc trong điều kiện
vốn còn hạn hep, có thể tập trung đầu tư vào những ngành nghề mũi nhọn, có tác
dụng trên toàn bộ nền kinh tế và đời sống xã hội, tránh đầu tư phân tán, dàn trải.
+ Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế hàng hoá, tạo sự cạnh tranh sống động
trên thị trường, thúc đẩy kinh tế nhà nước tăng cường hạch toán kinh doanh, đổi
mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
+ Khu vực kinh tế NQD hình thành và phát triển tác động cả vào cơ chế quản
lý làm thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh, thay đổi tác phong, lề lối làm

vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính; Hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá
chứng khoán; Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không
phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên.
Doanh thu khác phát sinh là do các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không
thường xuyên như: thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa; các khoản phải trả
nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, thu chuyển nhượng, thanh lý
tài sản, nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi được, hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích vào chi phí của năm
trước, hoàn nhập số dư chi phí trích trước về bảo hành hàng hoá, sản phẩm, công
trình và hạng mục công trình khi hết thời hạn bảo hành, chi phí trích trước về sửa
chữa TSCĐ lớn hơn số thực chi; thu về cho sử dụng hoặc chuyển quyền sử dụng sở
hữu trí tuệ, thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, thu về chiết khấu thanh toán,
thu về chiết khấu thanh toán, các khoản thuế phải nộp (trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp) được Nhà nước giảm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chú ý rằng doanh thu thực được ghi nhận khi hàng hoá, dịch vụ được xác
định là thực hiện nghĩa là đã giao hàng, đã thanh toán hoặc khách hàng chấp nhận
trả tiền. Đây là một cơ sở quan trọng để xác định doanh thu trong doanh nghiệp.
1.2.2. Quản lý chi phí đối với doanh nghiệp NQD:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của các yếu tố tiêu hao phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ xác định. Về bản chất, chỉ tiêu chi phí phản ánh sự tiêu
hao, sự phí tổn các yếu tố hữu hình và vô hình dưới hình thức tiêu hao lao động
sống và lao động quá khứ trong một thời kỳ nhất định.
Trong cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp, cần chú trọng hoàn
thiện các quy định, các nguyên tắc hạch toán chi phí. Số liệu và thông tin báo cáo
sai lệch có thể dẫn đến những quyết định sai. Một trong những nguyên nhân thường
gây ra sai sót trong kế toán chi phí, đó là sự lẫn lộn giữa chi phí phát sinh và khoản
tiền chi ra của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Ngoài ra, doanh nghiệp được hạch
toán chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế phát sinh có chứng từ hợp pháp, hợp lệ,

* Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và khối lượng hàng hoá
bán ra hoặc doanh thu tiêu thụ, chi phí kinh doanh được chia thành chi phí cố định
và chi phí biến đổi (còn gọi là định phí, biến phí)
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Theo công dụng và địa điểm phát sinh, chi phí kinh doanh được chia thành:
+ Chi phí vật tư trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và khối lượng hàng hoá
bán ra hoặc doanh thu tiêu thụ, chi phí kinh doanh được chia thành chi phí cố định
và chi phí biến đổi (còn gọi là định phí, biến phí)
Chi phí cố định là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay
đổi của khối lượng hàng bán hoặc doanh thu tiêu thụ, bao gồm:
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí bảo hiểm.
+ Tiền lương trả cho các nhà quản lý, chuyên gia.
+ Thuế môn bài.
+ Chi phí quảng cáo.
+ Thuê tài chính hay thuê bất động sản.
+ Chi phí bảo hiểm rủi ro...
Chi phí biến đổi là những chi phí biến động trực tiếp theo sự thay đổi của
khối lượng hàng bán hay doanh thu tiêu thụ, bao gồm các loại chi phí như: Chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, tiền hoa hồng bán hàng...
b) Chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp: là các khoản chi
phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các
nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính gồm các loại chính sau:

doanh nghiệp thương nghiệp là giá trị mua vào của lượng hàng hoá bán ra và chi
phí lưu thông hàng hoá.
Chi phí lưu thông hàng hoá thường gồm:
+ Chi phí khâu mua và dự trữ hàng hoá.
+ Chi phí bán hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí lưu thông phân bổ cho lượng hàng hoá xuất bán trong kỳ được
tính theo công thức sau:
Chi phí lưu
thông phân bổ
cho lượng hàng
hoá xuất bán
trong kỳ
=
CPLT
phân bổ cho
hàng hoá dự trữ
đầu kỳ
+
Tổng
CPLT phát
sinh trong kỳ
-
CPLT
phân bổ cho
hàng hoá dự trữ
cuối kỳ
CPLT
phân bổ cho

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có thể phân biệt giá thành sản
xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ của sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ.
Giá thành sản xuât bao gồm những khoản chi phí của doanh nghiệp phải bỏ
ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chi phí vật tư trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ bao gồm toàn bộ chi
phí để hoàn thành việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, được xác định theo
công thức sau:
Giá thành
sản phẩm hàng
hoá dịch vụ
=
Giá thành
sản xuất của sản
phẩm hàng hoá,
dịch vụ
+
Ch
i phí bán
hàng
+
Chi
phí quản lý
doanh
nghiệp

hiện và xử lý kịp thời các hành vị làm ăn phi pháp như gian lận thương mại, buôn
lậu, tham nhũng, rửa tiền v.v.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DOANH THU CHI PHÍ KHU VỰC
KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY:
2.1. Quy trình quản lý doanh thu chi phí DNNQD hiện nay:
2.1.1 Đối với các doanh nghiệp:
Hiện nay, cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm quản lý doanh thu chi phí đối
với DNNQD là ngành thuế đứng đầu là Tổng cục thuế bên dưới là hệ thống các chi
cục, cục và các phòng ban chức năng khác. Theo những quy định hiện hành thì
chậm nhất là ngày 25 tháng 1 hàng năm, các cơ sở kinh doanh mà cụ thể ở đây là
các doanh nghiệp NQD ( trừ hộ kinh doanh cá thể ) phải hoàn thành và nộp lên cơ
quan thuế trực tiếp quản lý bộ hồ sơ bao gồm. : Tờ khai thuế thu nhập doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp (mẫu 1a); Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu 2a) và Tờ kê khai
chi tiết doanh thu, chi phí (mẫu 2b). Căn cứ để kê khai là kết quả sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo. Mục đích
của việc lập và nộp những hồ sơ trên chính là để làm rõ các khoản mục sau:
a) Doanh thu;
b) Chi phí hợp lý;
c) Thu nhập chịu thuế;
d) Số thuế thu nhập phải nộp;
đ) Số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm;
e) Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được từ
nước ngoài;
g) Số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa
Nếu trong tờ khai, cơ sở kinh doanh không kê khai hoặc kê khai không rõ
các căn cứ để xác định số thuế tạm nộp cả năm như doanh thu, chi phí hợp lý hợp
lệ thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu cơ sở kinh doanh giải trình lại các chỉ tiêu đó.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không giải trình hoặc không chứng minh được các

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu: Thực hiện năm trước Dự kiến năm nay
Thực
hiện 9
tháng
ước quý
IV
ước cả
năm
1. Tổng doanh thu
2. Các khoản giảm trừ
+ Chiết khấu bán hàng
+ Giảm giá bán hàng
+ Giá trị hàng hoá bán bị trả lại
3. Doanh thu thuần (1-2)
4. Chi phí SX, KD hợp lý.
Trong đó:
- Khấu hao TSCĐ
- Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liện.
- Chi phí tiền lương, tiền công, ăn ca
- Các khoản chi phí khác...
5. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động SX, KD (3-4)
6. Thu nhập khác:
+ Chênh lệch mua, bán chứng khoán
+ Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
+ Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản
+ Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Chênh lệch do bán ngoại tệ

Mẫu 2a Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tổng cục thuế Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Năm 199...
- Tên cơ sở kinh doanh:............... Mã số thuế.....
- Địa chỉ:............................................
- Tel, Fax..............
- Năm quyết toán từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...
Đơn vị tính

Chỉ tiêu Tổng số tiền Ghi chú
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Tổng doanh thu tính thu nhập chịu thuế
2. Chi phí SX, KD hợp lý
3. Thu nhập từ hoạt động SX, KD (1 - 2)
4. Thu nhập khác
5. Lỗ năm trước chuyển sang
6. Tổng thu nhập chịu thuế (3 + 4 - 5)
7. Thuế suất
8. Thuế thu nhập (6x7)
9. Thu nhập tính thuế bổ sung
10. Thuế suất bổ sung
11. Thuế thu nhập bổ sung
12. Tổng thuế thu nhập phải nộp (8 + 11)
13. Thanh toán thuế
- Năm trước chuyển sang
[nộp thiếu (+), nộp thừa (-)]
- Phải nộp năm nay
- Đã tạm nộp trong năm
- Trừ thuế đã nộp ở nước ngoài

- Khấu hao TSCĐ
- NVL
- Tiền lương
- Chi phí khác
Trong đó:
+ Lãi tiền vay
+ Trích các khoản dự phòng
+ Chi phí quảng cáo
+ Chi phí khác
4. Tổng thu nhập từ SX, KD (1-2-3)
5. Thu nhập khác
- Chênh lệch mua bán chứng khoán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản
- Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm
- Chênh lệch do bán ngoại tệ
- Kết dư các khoản trích trước chi không hết, các khoản dự phòng
- Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
- Thu các khoản thu khó đòi nay đòi được
- Thu các khoản nợ phải trả không còn chủ
- Các khoản thu nhập bỏ sót từ những năm trước
- Các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài
- Các khoản thu nhập không tính vào doanh thu
- Các khoản thu nhập khác
6. Lỗ năm trước chuyển sang
7. Tổng thu nhập chịu thuế (4+5-6)
8. Thu nhập chịu thuế thu nhập bổ sung
Trong đó: Thu nhập từ góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế
Các số liệu trên đây bảo đảm chính xác, trung thực. Nếu cơ quan thuế kiểm tra phát


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status