tóm tắt luận án tiến sĩ y học khảo sát kết quả phẫu thuật tạo hình bàng quang thay thế bằng ruột - Pdf 24


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐÀO QUANG OÁNH KHẢO SÁT KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
TẠO HÌNH BÀNG QUANG THAY THẾ
BẰNG RUỘT Chuyên ngành: NGOẠI – TIẾT NIỆU
Mã số: 62.72.07.15

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. DƯƠNG QUANG TRÍ
GS.TS. LÊ QUANG NGHĨA

Có nhiều nguyên nhân đưa đến chỉ đònh cắt bỏ toàn phần bàng
quang, trong đó ung thư bàng quang luôn giữ vò trí hàng đầu. Bệnh
nhân tại VN lại có thói quen thường đến khám khá trễ, nên
phương thức điều trò thường phải chọn lựa là cắt bỏ bàng quang.
Hiện nay tại VN, phương thức chuyển lưu chọn lựa chủ yếu sau cắt
bàng quang toàn phần là đem trực tiếp 2 niệu quản ra da hoặc
thông qua một đoạn hồi tràng (phẫu thuật Bricker). Phương thức
này có nhiều hệ quả không tốt cho đường niệu trên và ảnh hưởng
xấu trên chất lượng sống.
Mong muốn của luận án này là chứng minh phẫu thuật tạo
hình thay thế bàng quang có tính khả thi với tỷ lệ thành công cao,
tỷ lệ tai biến-biến chứng chấp nhận được và có thể được triển khai
ứng dụng rộng rãi hơn.
Công trình có các mục tiêu sau:
1. Chứng minh tính khả thi của phẫu thuật
2. Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật
3. Áp dụng một số cải biên về mặt kỹ thuật , và chứng minh
những cải biên này đơn giản và có hiệu quả

2. Tính cấp thiết của đề tài:
Trước đây tại VN, hầu hết những cố gắng tạo hình thay thế
bàng quang sử dụng một đoạn hồi tràng còn nguyên ống nên khả
năng chứa đựng không tốt và thường bò tiểu són. Nhu cầu hiện nay
của bệnh nhân đòi hỏi phải cải tiến phương pháp tạo hình để thay
thế bàng quang với các đặc điểm: dung tích chứa đựng tốt, bảo vệ
được 2 thận, cải thiện chất lượng sống sau mổ.

2

3. Những đóng góp mới của luận án:

• Không kiểm soát được
• Cố gắng kiểm soát nhưng không hoàn toàn thành công
• Kiểm soát được: nhờ áp dụng nguyên tắc “loại bỏ hình ống”
đã cùng lúc giảm được áp suất và tăng dung tích trong thì chứa
đựng và tạo được một túi chứa có thể thay thế được bàng
quang.
1.2. Lòch sử và tổng quan tài liệu
• Ngoài nước: Simon (1852) là tác giả đầu tiên thực hiện
chuyển lưu nước tiểu qua ruột. Một thời gian dài gần một thế
kỷ, những cố gắng tạo hình bàng quang thay thế thường không
thành công vì sử dụng một đoạn ruột còn nguyên ống. Phương
pháp chuyển lưu “chuẩn” chọn lựa trong giai đoạn này là qua
1 đoạn hồi tràng do Bricker đề nghò năm 1950. Kock (1982) và
Camey (1987) là hai tác giả tiên phong loại bỏ hình ống để
thay thế bàng quang. Quan điểm loại bỏ hình ống nhanh chóng
được chấp nhận, nhiều tác giả đã sử dụng những đoạn ruột với
chiều dài và cách sắp xếp khác nhau để tạo hình thay thế bàng
quang – nối vào niệu đạo (bàng quang đúng vò trí) như Studer,
Hautmann… hay đưa ra ngoài da qua (bàng quang chuyển lưu ra
da) như túi Kock, túi Mainz, túi Indiana, túi Florida…
• Trong nước: Trước 1975, ở miền bắc VN, Nguyễn Trinh Cơ,
Nguyễn Bửu Triều, Trần Văn Sáng, Nguyễn Mễ và Lê Só Liên
đã công bố trong các năm 1961, 1963, 1972 những kết quả của
phẫu thuật tăng dung tích bàng quang và thay thế niệu quản

4
bằng hồi tràng và đại tràng sigma. Ở miền nam, các tác giả
Ngô Gia Hy, Đào Đức Hoành (1974) cũng công bố 114 TH
chuyển lưu nước tiểu vónh viễn trong đó có 29 TH nối niệu
quản vào đại tràng sigma. Sau 1975, Trần Văn Sáng dùng hồi

của đoạn ruột này. Có thể gặp: rối loạn điện giải và nhiễm toan
tăng Clo huyết, thiếu vitamin – rối loạn hấp thu muối mật và mỡ,
rối loạn biến dưỡng thuốc, loãng xương, sỏi niệu.
1.5. Nguyên tắc và lợi điểm của việc loại bỏ hình ống
Hinman và Koff (1988) đã dùng công thức toán học và các thí
nghiệm sinh-vật lý để chứng minh những ưu điểm của việc loại bỏ
hình ống, đó là tạo một bàng quang mới hoặc túi chứa có các đặc
tính sau:
• Dung tích lớn để tránh hiện tượng tiểu vặt và tiểu không kiểm
soát (nếu nối với niệu đạo), hoặc phải thông tiểu quá nhiều lần
(nếu chuyển lưu ra da).
• Áp lực thấp, nhất là dưới áp lực co bóp của niệu quản, để tránh
hiện tượng trào ngược lên niệu quản và bảo vệ thận.

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn chung
Những bệnh nhân đã tạo hình bàng quang bằng hồi tràng từ
năm 1993 và đạt các tiêu chuẩn sau:
• Cùng áp dụng phương pháp gấp ruột 2 lần, kiểu chữ M-W
(Hautmann) để tạo túi
• Cùng áp dụng phương pháp cắm 2 niệu quản (Le Duc-Camey)
• Thời gian theo dõi sau mổ phải ít nhất là 3 năm

6
2.1.2. Tiêu chuẩn riêng
• Bàng quang đúng vò trí (thay thế nối với niệu đạo): bệnh nhân
nam, không hẹp niệu đạo, cơ thắt vân niệu đạo còn sử dụng
được.
• Túi: bệnh nhân nữ và những bệnh nhân nam còn lại, có chỉ

lưu và van kiểm soát (cải biên): cắt bỏ phần ruột dư thừa (phía
bờ tự do), khâu nhỏ lại trên nền ống thông 12 hoặc 14Fr.Tạo
một đường chéo qua thành bụng xuyên qua cơ thẳng, và có
một đoạn đi ngang, giữa lá cân và bề mặt cơ thẳng, trước khi
ra da. Tạo miệng ngoài da. Tùy bệnh nhân có thể thuận tay
phải hay trái mà miệng lỗ tiếp khẩu ra da ở bên phải hay bên
trái thành bụng.
2.4. Theo dõi sau mổ
Tất cả bệnh nhân đều được theo dõi đònh kỳ sau mổ từ 3 năm
trở lên. các xét nghiệm sau đây được làm trước và sau mổ, và
được lập lại nhiều lần trong các kỳ tái khám:
• Xét nghiệm sinh hóa chức năng thận, nước và điện giải.
• Chụp hệ niệu đường tónh mạch (UIV) và khám siêu âm để biết
hình ảnh thận, bàng quang và bàng quang mới (hoặc túi).
• Soi bàng quang để xác đònh tình trạng niệu đạo, cổ bàng quang
và bàng quang.
• Chụp X Quang bàng quang mới (hoặc túi) để đánh giá hình
dạng bàng quang mới (túi), thể tích nước tiểu tồn lưu, tìm hiện
tượng trào ngược lên niệu quản.
• Áp lực đồ bàng quang đánh giá chức năng của bàng quang mới
(túi) dựa trên: thể tích, áp lực, độ mạnh của dòng nước tiểu, thể
tích tồn lưu

8
2.5. Đánh giá kết quả
2.5.1 Chức năng chứa đựng, tống xuất, và kiểm soát nước tiểu
Bảng 2.2:
Tiêu chuẩn đánh giá chức năng của bàng quang mới
hoặc túi chứa. Tiêu chuẩn tống xuất (3 và 4) dành riêng cho bàng
quang đúng vò trí.


< 5ml/giây
Kiểm
soát
5/ Khả năng kiểm
soát
Hoàn toàn
ban ngày,
thỉnh thoảng
không được
ban đêm
Ban ngày có
lúc không
được, ban
đêm không
được
Không được
cả ngày lẫn
đêm

2.5.2 Chức năng bảo vệ đường niệu trên
Bảng 2.3
: Tiêu chuẩn đánh giá chức năng bảo vệ đường niệu trên
Tình trạng niệu
quản trước mổ
Tình trạng niệu
quản sau mổ
So sánh Kết luận: tiêu
chuẩn
Tốt, không dãn nở Tốt, không dãn

Câu 2
80% trở lên 50 - 80% Dưới 50%

CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ
Tổng cộng có 113 bệnh nhân, gồm:
− Bàng quang thay thế đúng vò trí (nối với niệu đạo): 84 bệnh
nhân (nam).
− Túi có kiểm soát: 29 bệnh nhân (15 nam, 14 nữ).
Trường hợp đầu tiên thực hiện tháng 3/1993.
Trường hợp cuối thực hiện tháng 11/2004.

3.1. Tuổi
Tuổi trung bình = 56,9 ± 12,7 tuổi (22-79 tuổi)
3.2. Thời gian mổ
3.2.1. Thời gian mổ chung của 2 nhóm
Thời gian mổ trung bình = 5giờ 55 phút ± 32 phút (4g35’-7g30’)

10
3.2.2. So sánh thời gian mổ giữa bàng quang đúng vò trí và túi
• Bàng quang đúng vò trí:
Thời gian mổ trung bình = 5giờ 52 phút ± 34 phút.
• Túi:
Thời gian mổ trung bình = 6giờ 03 phút ± 23 phút.
• Thời gian mổ của 2 nhóm khác biệt không có ý nghóa thống
kê, ngưỡng sai lầm p = 0,05.
3.2.3. So sánh thời gian mổ giữa 2 nhóm bệnh nhân có hay không
có tiền sử đã mổ bướu tiền liệt tuyến hoặc bướu bàng quang

• Chưa từng mổ bướu tiền liệt tuyến hoặc bướu bàng quang: 82
bệnh nhân. Thời gian mổ trung bình = 5giờ 44 phút ± 25 phút.

14
(12,50%)
11
(9,82%)
11
(9,82%)
5
(4,56%)
3
(2,68%) 11
3.5. Tai biến-biến chứng
3.5.1 Tử vong: 1 TH bò viêm phúc mạc hậu phẫu vì rò ruột.
3.5.2 Tai biến trong lúc mổ: 1 TH rách trực tràng trong thì cắt bỏ
bàng quang.
3.5.3 Biến chứng phải mổ lại: 3 TH (2,65%). Một TH do Penrose
dẫn lưu khoang chậu trái sau phúc mạc hoạt động không tốt, gây
tụ dòch. Hai TH còn lại sau khi cắt chỉ ngoài da thì thành bụng bò
hở, phải khâu lại.
3.5.4 Biến chứng gần:
Liệt ruột kéo dài: 12 TH (10,62%) phải đặt thông mũi-dạ dày quá
5 ngày.
Xuất huyết tiêu hóa: 1 TH xuất huyết do loét dạ dày đã được xử trí
bằng nội soi chích thuốc cầm máu.
Rò rỉ nước tiểu: 6 TH (5,31%) rò rỉ nước tiểu qua dẫn lưu, kéo dài
trên 10 ngày mới rút được hết các dẫn lưu.
3.5.5 Biến chứng xa
1 TH (1/84 = 1,19%) tiểu không kiểm soát ngày và đêm trên cơ đòa

Tổng số
83 (100) 83 (100) 83 (100)

3.5.7 Chức năng (chứa đựng và kiểm soát nước tiểu) của túi
Bảng 3.10
: Kết quả đánh giá chức năng túi sau mổ (theo thời
gian).

3 tháng sau mổ
số bệnh nhân (%)
6 tháng sau mổ
số bệnh nhân (%)
Trên 6 tháng sau mổ
số bệnh nhân (%)
Tốt
18 (62,07) 23 (79,31) 24 (82,76)
Trung bình
9 (21,03) 5 (17,24) 5 (17,24)
Xấu
2 (6,9) 1 (3,45) 0 (0)
Tổng số
29 (100) 29 (100) 29 (100)

3.5.8 Chức năng bảo vệ đường niệu trên
Bảng 3.11
: Kết quả đánh giá chức năng khúc nối niệu quản-
bàng quang sau mổ (theo thời gian).

3 tháng sau mổ:
số đơn vò

4.1.2. Chỉ đònh mổ bướu bàng quang:
Lợi ích của phẫu thuật thay thế bàng quang:
Phẫu thuật tạo hình thay thế bàng quang là một giải pháp tích
cực giúp cho bệnh nhân sẵn sàng chấp nhận và phẫu thuật viên
mạnh dạn hơn trong chỉ đònh cắt bỏ bàng quang toàn phần khi cần
thiết
.
4.2. Lựa chọn đoạn ruột nào
Lý do hồi tràng được sử dụng trong nghiên cứu :
1. Hồi tràng là đoạn ruột được chọn lựa đầu tiên để áp dụng
phương pháp loại bỏ hình ống trong thay thế bàng quang, nhờ đó
những kinh nghiệm đã báo cáo được theo dõi trong một thời gian
dài hơn và có giá trò tin cậy hơn (Camey, Kock, Hautmann,
Skinner, Studer.)
2. Ưu điểm về số lượng các công trình thực hiện trong y văn
như đã kể trên, ở bệnh nhân nam cũng như ở bệnh nhân nữ.
3. Đối với những phẫu thuật viên niệu khoa, rõ ràng những
thao tác khi mổ như cắt và khâu nối trên ruột non đơn giản, an
toàn và dễ thực hiện hơn trên đại tràng.14
4.3. Phương pháp cắm 2 niệu quản: Áp dụng phương pháp Le
Duc-Camey và có cải biên 3 điểm như sau:
1. Để tránh hẹp, không giảm ngắn chiều dài của đoạn dưới niêm
như •Lockhart và Bejany (1987) mà chủ trương xẻ thêm tại mặt
trước (mặt bụng) niệu quản.
2. Để tránh nghẹt thông nòng niệu quản cùng hiện tượng trào
ngược nước tiểu lên thận và để theo dõi, đánh giá riêng biệt chức
năng thận 2 bên: thông oxy nhỏ hoặc thông nuôi ăn của trẻ em số

31 50 321 (220-410)
Skolarikos (Studer)
59 50 415 (392-440)
Hautmann (Hautmann)
363 60-70 755 (300-2000)
Campos-Fernandes (Hautmann)
87 60 650 (320-950)
Sevin (Hautmann)
124 45 550 (310-720)
Đào quang Oánh
84 50-60 520 (350-650)

15
Thường sử dụng 50-60 cm hồi tràng để tạo hình nhằm mục
đích để có một thể tích lý thuyết khoảng 500ml là thể tích đủ lớn
để tránh tiểu không kiểm soát, trong đó chủ yếu là tiểu không
kiểm soát ban đêm. Chiều dài ngắn hơn có thể gây trở ngại cho
thao tác gấp ruột 2 lần, nhất là khi gặp phải trường hợp mạc treo
ruột dày và ngắn.
4.4.2. Cách sắp xếp ruột
Phương thức được chọn trong nghiên cứu này là gấp ruột 2 lần,
sau khi đã xẻ, để đạt được thể tích lớn nhất, vì cùng lúc:
1. Sẽ cho một túi chứa tương đối tròn, gần hình dạng tự nhiên của
bàng quang.
2. Bàng quang mới gồm 4 mảnh ruột đã được mở ra, như vậy dễ
chia làm 2 mảnh trước tạo nên thành trước và 2 mảnh sau tạo nên
thành sau: tạo điều kiện để có thể đem 2 niệu quản len vào giữa 2
nếp gấp của lá mạc treo để cắm vào thành sau bàng quang, nhờ
vậy, 2 lỗ niệu quản gần vò trí tự nhiên hơn.
4.5. Túi

dần và bớt sung huyết. Những hình ảnh này thấy rõ qua nội soi,
phản ánh một phần những thay đổi về tính chất bài tiết và hấp thu
của niêm mạc ruột theo thời gian để thích ứng với chức năng mới.
4.7. Theo dõi chức năng thận sau mổ qua các xét nghiệm sinh
hóa
Bình thường, chức năng thận được dựa vào một số các xét
nghiệm sinh hóa quan trọng như độ thanh thải urê, creatinin và
nghiệm pháp làm loãng và cô đặc nước tiểu. Niêm mạc ruột có
khả năng hấp thu và nhiều chất trong nước tiểu sẽ được tái hấp
thu, trong đó có urê, creatinin và cả inulin, đồng thời nước tiểu
thường xuyên loãng vì niêm mạc ruột sẽ tăng bài tiết nước khi gặp
nước tiểu đậm đặc nên các xét nghiệm trên không còn đáng tin
nữa.

17
Trên thực tế, không thể lấy nước tiểu trực tiếp và riêng biệt từ
2 niệu quản. Có thể đặt thông lưu qua niệu đạo hoặc qua van
chuyển lưu để giới hạn thời gian tiếp xúc với niêm mạc ruột khi
lấy mẫu nước tiểu làm xét nghiệm. Theo Koch và Mc Dougal nên
làm các xét nghiệm độ thanh thải trong điều kiện lợi tiểu để trò số
có thể phản ánh gần đúng chức năng thận.
4.8 Sự thay đổi về sau của các cơ ruột
Các tác giả như Gill, Wein và cs (1989), Weinberg, Skinner và
cs (1990) nhận thấy khi sử dụng hồi tràng để tạo hình bàng quang,
một số đặc tính của cơ thành ruột sẽ thay đổi, ngả dần theo các
đặc tính của cơ thành bàng quang.
Các xét nghiệm niệu động học, đặc biệt là áp lực đồ bàng
quang, cho thấy những thay đổi tại bàng quang mới phù hợp với
những nhận xét : những cơn co thắt tự phát trong giai đoạn đổ đầy
là đặc tính của cơ thành ruột, sẽ giảm dần theo thời gian. Những

520 24

18
4.9 Sự dãn nở của bàng quang và cách khắc phục
Hầu hết các kết quả đều cho thấy có sự dãn nở dần theo thời
gian của bàng quang mới. Điều này được giải thích do sự hiện diện
một thể tích tồn lưu nước tiểu tăng dần, chủ yếu trên bàng quang
đúng vò trí rồi trở nên quá lớn mà các nguyên nhân có thể là:
(1) Thoát vò thành bụng sau cuộc đại phẫu (vì tuổi cao, thể
trạng kém, suy dinh dưỡng ) đưa đến sức rặn kém.
(2) Hiện tượng trào ngược quan trọng lên niệu quản.
(3) Hẹp chỗ nối niẹâu đạo vào bàng quang.
Từ các nguyên nhân vừa kể, ta có thể đề ra những biện pháp
để tránh ứ đọng và nhờ vậy tránh dãn nở quá đáng của bàng
quang như : tập vạân động cơ bụng, chú ý đến thế ngồi khi đi tiểu,
đồng thời đi tiểu thường xuyên hơn và đi tiểu làm nhiều lần cho
hết nước tiểu Nếu có thoát vò thành bụng thì phải mổ để phục
hồi lại thành bụng. Nguyên nhân thường gặp nhất là hẹp chỗ nối
niệu đạo vào bàng quang mới (9 TH=10,71%). Cách giải quyết
cũng khá đơn giản, có thể dễ dàng xẻ rộng chỗ hẹp qua nội soi .
Không nên xẻ quá rộng ngay ở thì đầu để tránh hiện tượng tiểu
són.

4.10 Tai biến-biến chứng
Có 3 loại biến chứng thường gặp sau tạo hình bàng quang:
• Rò rỉ nước tiểu kéo dài: phải kiểm tra thường xuyên các ống
thông để tránh và phát hiện kòp thời hiện tượng thông nghẹt.
• Hẹp niệu đạo: do thời gian đặt thông kéo dài. Để tránh hẹp
niệu đạo, tôi chủ trương dùng thông nhỏ (số 16-18 Fr) cho niệu
đạo và ngược lại, dùng thông lớn và có nhiều lỗ để dẫn lưu bàng

15,7%
Skinner
126 1,6% 11,1% 2,4% 3,9%
Meyer
104 0% 23% 13,5% 9,6%
Steven
166 0% 23,5% 37,4% 4,2%
Campos-Fernandes
87 4,6% 30,1% 33,6% 4.11 Tổ chức kíp mổ để rút ngắn thời gian phẫu thuật
Phẫu thuật cắt bỏ bàng quang toàn phần kết hợp tạo hình bằng
ruột là một phẫu thuật lớn, nặng nề đối với người bệnh và quá dài
đối với kíp mổ đưa đến sự cần thiết rút ngắn thời gian phẫu thuật.
Để rút ngắn thời gian, trong thì tạo hình bằng ruột các phẫu thuật
viên được chia làm 2 kíp và cùng tiến hành song song khâu tạo túi
(hai phẫu thuật viên đứng đối diện, cùng khởi sự khâu từ mũi khâu
ở giữa đường xẻ, hướng về phía mình) và cắm 2 niệu quản vào
bàng quang mới. Thực tế thời gian mổ đã rút ngắn được khoảng
20 - 40 phút.

20
4.12 Chất lượng sống: mục tiêu chính của phẫu thuật
4.12.1 So sánh chuyển lưu không kiểm soát và có kiểm soát: ưu
điểm của chuyển lưu có kiểm soát
Kock (1982), Skinner, Boyd, Lieskovsky (1987), Okada, Oishi
(1997), Hardt (2000), Porter và Penson (2005) cũng có chung
những nhận xét:
• Không kể về khía cạnh bảo vệ đường niệu trên, chỉ riêng về

sau mổ
Trên 6 tháng
sau mổ
Bàng quang
đúng vò trí
57,83 % 85,54 % 81,93 %
Túi
62,07 % 79,31 % 82,76 %

Bảng 4.21
: Chất lượng sống: so sánh diễn tiến tỷ lệ % tốt sau mổ
giữa bàng quang đúng vò trí và túi (theo thời gian).

Chất lượng sống có tương quan chặt chẽ với chức năng bàng
quang thay thế.

1 - 3 tháng
sau mổ
3 - 6 tháng
sau mổ
6 tháng-1 năm
sau mổ
1-3 năm
sau mổ
Bàng quang
đúng vò trí
68,67 % 73,49 % 92,77 % 86,75 %
Bàng quang
chuyển lưu ra
da

như sau đối với các mục tiêu đã đề ra:
1. Tính khả thi của phẫu thuật.
Phẫu thuật tạo hình thay thế bàng quang có thể thực hiện được
trong điều kiện trang thiết bò y tế tại VN, với tỷ lệ tai biến-biến
chứng chấp nhận được.
Thời gian mổ tuy khá dài, nhưng nếu biết tổ chức kíp mổ nhòp
nhàng, ăn ý với nhau thì có thể rút ngắn thời gian lại.
Thực tế cho thấy tại BV Bình Dân hiện nay đã có tổ chức
nhiều kíp mổ với nhiều phẫu thuật viên khác nhau và phẫu thuật
đã được thực hiện khá đều đặn.
2. Hiệu quả của phẫu thuật:
• Bàng quang mới có thể đảm nhiệm một phần chức năng của
bàng quang bình thường, chủ yếu trong thì chứa đựng.Thời gian
của thì tống xuất của bàng quang rất ngắn so với thì chứa đựng.
Như vậy, thay thế được bàng quang trong thì chứa đựng đồng nghóa
là thay thế được hầu hết thời gian chức năng của bàng quang. Thì
chứa đựng tốt, ít són tiểu, sẽ là điều kiện để bệnh nhân bớt mặc
cảm và hòa nhập đời sống cộng cộng đồng.
• Phẫu thuật tạo hình thay thế bàng quang đem lại cho bệnh
nhân một cuộc sống có chất lượng tốt hơn, nhất là khi so sánh với
các phương pháp chuyển lưu không kiểm soát như đem 2 niệu
quản ra da.
Kết quả về chỉ số hài lòng cho thấy tỷ lệ khá cao bệnh nhân
bằng lòng sau mổ đối với cả 2 phương pháp là bàng quang đúng vò
trí và túi.

24
3. Kiểm tra và đánh giá một số cải biên về mặt kỹ thuật.
Những cải biên trên góp phần giúp bàng quang mới (và túi)
đạt được các tiêu chuẩn về chức năng có thể so sánh tương đương

Dân”, Y Học TP Hồ Chí Minh (12), (1),tr 256 – 256.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status