Nghiên cứu về công ty TNHH nhà nước một thành viên điện cơ thống nhất - Pdf 24

Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Lời mở đầu
Nớc Việt Nam đang trên đờng hội nhập vào nền kinh tế thị trờng. Với
những bớc đi đầu tiên trong công việc đó đòi hỏi các đơn vị kinh doanh trong n-
ớc phải theo sát sự biến động của thị trờng. Đặc biệt là nền kinh tế đa dạng hoá
nhiều thành phần nh hiện nay, thì đơn vị kinh doanh phải thờng xuyên tìm hiểu
và nắm bắt đợc nhu cầu, thị hiếu ngời tiêu dùng. Để từ đó có các phơng pháp
nhằm phát triển kinh doanh của đơn vị mình.
Nhìn chung doanh nghiệp muốn phát triển thì họ phải đạt đợc hiệu quả
kinh doanh với mức lợi nhuận cao để có thể tồn tại và tái đầu t. Muốn vậy thì
doanh nghiệp phải có những chính sách để tạo ra doanh thu lớn hơn chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra.
Cùng với sự đi lên của đất nớc thì lĩnh vực điện cơ luôn phải chiếm một vị
trí quan trọng, Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên điện cơ Thống Nhất ra
đời. Những kết quả mà công ty đã đạt đợc trong những năm gần đây ngày càng
khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng, cũng nh đối với bạn hàng. Có đợc
thành tựu nh vạy đó cũng là nhờ sự nỗ lực của các cán bộ công nhân viên toàn
công ty, hơn nữa công tác hạch toán kế toán luôn đợc đặt lên hàng đầu.
Dới đây là bản báo cáo thực tập cuối khoá của em với nội dung chính nh
sau:
Phần I: Khái quát chung về tình hình của Công ty TNHH Nhà nớc một
thành viên Điện cơ Thống nhất.
Phần II: Nghiệp vụ chuyên môn
Phần III: Nhận xét và kiến nghị.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Tài vụ và các phòng ban
khác trong công ty đã giúp đỡ về mọi mặt để em có điều kiện đi sâu tìm hiểu.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trịnh Thị Thu Nguyệt đã tận tình h-
ớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và viết bản báo cáo này.
Học sinh
Lê Kim Anh
Phần I

mở rộng quan hệ với các cơ sở sản xuất. Nhờ thực hiện tốt chơng trình kế hoạch
đã đề ra, xí nghiệp đã có sự phát triển vợt bậc, 7 sản phẩm của xí nghiệp đợc
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
cấp dấu chất lợng cấp 1 và cấp cao. Sản phẩm của xí nghiệp tạo đợc uy tín trên
thị trờng và đợc ngời tiêu dùng chấp nhận.
Trong thập kỷ 80, sản phẩm của xí nghiệp vẫn luôn có uy tín trên thị tr-
ờng, có khả năng cạnh tranh tốt của xí nghiệp đã xuất khẩu sang thị trờng Cuba
với số lợng 129.614 chiếc. Năm 1985, xí nghiệp đợc vinh dự đợc Đảng và Nhà
nớc trao tặng danh hiệu "Anh hùng lao động".
Trong thập kỷ 90, với những tiền đề cơ bản đã đợc xây dựng từ những
năm trớc đó, thêm vào đó là sự đầu t máy móc thiết bị mới hiện đại của Đài
Loan và trình độ tay nghề của ngời lao động đợc nâng cao, xí nghiệp đã liên tục
đổi mới cả cơ cấu sản xuất lẫn cải tiến mẫu mã cũng nh chất lợng sản phẩm. Do
đó, số lợng sản phẩm sản xuất hàng năm của xí nghiệp tăng lên từ 67.532 sản
phẩm năm 1990 lên 150.041 sản phẩm năm 1995.
Ngày 02/11/2000, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định số
5928/QĐ-UB đổi tên Xí nghiệp Điện cơ Thống Nhất thành Công ty điện cơ
Thống Nhất.
Nhiệm vụ của Công ty điện cơ Thống Nhất là chuyên sản xuất các loại
quạt từ quạt bàn, quạt đứng đến các loại quạt trần. Mục đích sản xuất của công
ty chủ yếu là phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân trong cả nớc mà chủ yếu
là khu vực phía Bắc. Ngoài sản phẩm truyền thống của Công ty là các loạt quạt,
qua từng thời kì nhiệm vụ của Công ty cũng có nhiều thay đổi. Ngay từ những
năm đầu thành lập, ngoài các sản phẩm quạt, công ty còn sản xuất thêm các loại
động cơ 3 pha và các loại chấn lu đèn ống, máy bơm nớc Đến nay, sản phẩm
duy nhất của công ty là quạt điện.
Ngoài nhiệm vụ sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, là một
doanh nghiệp Nhà nớc nên Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Điện cơ
Thống nhất còn có nhiệm vụ rất quan trọng là phải bảo toàn và phát triển vốn do
Nhà nớc cấp và thực hiện đầy đủ chính sách về kinh tế và luật pháp mà Nhà nớc

Trình độ Các bậc
khác
Đại học
Trung
cấp
Thợ bậc
cao
1 Tổng số CNV Ngời 675 56 59 42 521
2 Tỷ trọng % 100 7,85 8,74 6,22 77,19
3 Năm Ngời 385 32 37 25 291
4 Tỷ trọng % 100 8,31 9,61 6,5 75,58
5 Nữ Ngời 290 21 22 17 230
6 Tỷ trọng % 100 7,24 7,6 5,86 79,31
7 Số LĐ gián iếp Ngời 127 43 40 19 25
8 Tỷ trọng % 100 33,85 31,5 14,96 19,7
9 Số LĐ trực tiếp Ngời 548 16 19 23 496
10 Tỷ trọng % 100 1,83 3,46 4,2 90,51
Qua bảng cơ cấu lao động trên của Công ty ta thấy cơ cấu sản xuất công
nghiệp thủ công cơ khí, nên tỷ trọng số lao động nam và nữ chênh lệch nhau
không đáng bao nhiêu. Tuy con số về tỷ lệ ngời có trình độ đại học, trung cấp
và thợ bậc cao là con số khiêm tốn, song với tình hình và điều kiện hiện nay thì
con số đó nói lên phần nào sự nỗ lực phấn đấu vơn lên của CBCNV Công ty.
Bảng 2: Bậc thợ của công nhân trong Công ty TNHH Nhà nớc một thành
viên Điện cơ Thống nhất năm 2005
STT Bậc thợ Đơn vị Số ngời
Tỷ
trọng
(%)
Nam
Tỷ

5.1. Chức năng
Là đơn vị Nhà nớc trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, Công ty có các
chức năng chủ yếu sau:
- Đợc chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ qui định trong giấy phép thành lập công ty và
quyết định của UBND thành phố.
- Đợc vay vốn từ các tổ chức, cá nhân, Nhà nớc nhằm phục vụ sản xuất
kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của mình.
- Đợc ký kết các hợp đồng kinh tế với mọi thành phần kinh tế khác nhau
trên cơ sở các ngành nghề kinh doanh đợc cho phép.
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
5.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm để tạo ra lợi
nhuận, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cả nớc mà chủ yếu là các tỉnh
phía Bắc và Bắc Trung Bộ.
- Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn hiện có, đảm bảo khả năng bảo toàn
vốn và phát triển vốn.
- Quản lý và sử dụng tốt nguồn lao động, góp phần nâng cao năng suất
lao động và thu nhập cho ngời lao động.
- Thực hiện và chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách kinh tế - xã hội
và pháp luật của Nhà nớc qui định và cấp trên giao cho, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế Thủ đô cũng nh Nhà nớc.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí đối với Nhà nớc.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nhà nớc
một thành viên Điện cơ Thống nhất
1. Cơ cấu bộ máy quản lý và quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu của
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Điện cơ Thống nhất
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Điện cơ Thống nhất là một
doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân chuyên sản xuất các loại quạt điện,
các loại quạt treo tờng, quạt cây, quạt hút đẩy, một loại quạt trần, nhóm quạt

mua ngoài
K
h
o

b
á
n

t
h
à
n
h
p
h

m
Lắp ráp
quạt 1
Lắp ráp
quạt 2
KCS
T
h
à
n
h
p
h

móc thiết bị mới.
- Quản lý hệ thống điện, nớc, sửa chữa nhà xởng.
(*) Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Trong mỗi doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan
trọng, nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình sản xuất
kinh doanh, bởi vì các quyết định quản lý có tác động trực tiếp đến quá trình
sản xuất kinh doanh. Do đó nếu doanh nghiệp tổ chức tốt sẽ đem lại hiệu quả
kinh tế cao, và ngợc lại. Trớc tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình, Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Điện cơ Thống nhất đã tổ chức
bộ máy quản lý nh sau:
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, quy trình hạch toán chung của Công ty
TNHH Nhà nớc một thành viên Điện cơ Thống nhất
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán là một phần rất quan trọng, không thể thiếu ở bất cứ đơn
vị kinh tế hay đơn vị hành chính sự nghiệp nào. Nó giữ vị trí và vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì kế toán phản ánh
một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống về mọi mặt của hoạt động kinh tế
Giám đốc
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
Tổ chức
Phòng
Hành chính
Phòng
Bảo vệ

vị, công ty tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình của đơn vị và theo
đúng yêu cầu của Bộ Tài chính. Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Điện
cơ Thống nhất đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung với tên gọi
là phòng Tài vụ. Phòng Tài vụ phải thực hhiện toàn bộ công tác kế toán từ thu
nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo của đơn vị, và Trởng phòng
Tài vụ là ngời trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế toán trên cơ sở phân
công công việc cho các kế toán viên.
Hình thức này có u điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Trởng
phòng Tài vụ cũng nh sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có t cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách độc lập, và có số lợng các nghiệp vụ kế toán vừa
phải nên việc lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung là rất phù
hợp.
Dựa vào đặc điểm qui mô sản xuất, đặc điểm quản lý công ty cũng nh
mức độ chyên môn hoá và trình độ cán bộ kế toán, phòng Tài vụ công ty gồm 7
ngời và đợc tổ chức nh sau:
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Hình 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
2.2. Quy trình hạch toán chung của Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng
quạt điện, công ty đã lựa chọn phơng pháp ghi sổ tổng hợp là phơng pháp nhật
ký chứng từ. Việc lựa chọn phơng pháp Nhật ký. Việc lựa chọn phơng pháp
Nhật ký chứng từ để hạch toán tổng hợp là phù hợp với tình hình của đơn vị.
Công ty thực hiện kế toán thủ công và yêu cầu quản lý đối với một doanh
nghiệp Nhà nớc là tơng đối cao.
Trưởng phòng Tài vụ
Phó phòng Tài vụ kiêm
kế toán TSCĐ, kế toán
chi phí sản xuất và tính
giá thành

song.
Phơng pháp xác định giá trị sản xuất kinh doanh dở dang: Tính theo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Phơng pháp tính thuế GTGT: Thuế GTGT đợc tính theo phơng pháp khấu
trừ.
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ đợc tính theo phơng
pháp đờng thẳng.
III. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hởng tới tình hình
sản xuất kinh doanh và hạch toán của công ty trong thời kỳ
hiện nay.
1. Thuận lợi
Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và hạch toán theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên nên đã giảm nhẹ đợc khối lợng công tác, nâng
cao chất lợng công tác kế toán, công việc đợc dàn đều trong tháng, đảm bảo
thông tin kịp thời và tránh đợc tình trạng tồn đọng việc dồn việc vào cuối tháng
và tạo điều kiện cho cán bộ kế toán làm việc đợc linh hoạt và chính xác. Các
chứng từ đợc thực hiện song song trên hai hớng đó là ghi chép bằng sổ sách và
nhập chứng từ liên quan. Sau đó kết quả trên máy và sổ sách sẽ đợc đối chiếu
với nhau. Ngoài ra, sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ có mẫu hệ

Do đó tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lơng giúp doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng, BHXH đúng nguyên tắc. Đó
cũng là động lực thúc đẩy mạnh mẽ con ngời lao động vơn đến đỉnh cao của sự
sáng tạo, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Nhằm góp phần tăng
thu nhập của công ty, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đồng thời tạo cơ sở cho
việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đợc chính xác.
Ngoài các khoản tiền lơng đợc hởng do ngời lao động làm ra, ngời lao
động còn đợc hởng các khoản phụ cấp khác nh: thởng, BHXH, BHYT Do đó
lao động tiền lơng chính xác cần phải có chứng từ gốc làm căn cứ để thanh toán
lơng.
Ta có qui trình luân chuyển chứng từ tiền lơng sau:
Hình 5: Sơ đồ qui trình hạch toán tiền lơng
Giấy nghỉ phép,
học, họp
Bảng chấm công Kết quả chứng từ
lao động
Bảng thanh toán lư
ơng tổ sản xuất, tổ
quản lý
Bảng thanh toán lư
ơng PX
Bảng thanh toán lư
ơng toàn Công ty
Bảng phân bổ
số 1
Sổ Cái
(TK334, TK338)
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

BHXH, BHYT theo qui định của công ty.
VD: Sau đây là bảng chấm công và bảng thanh toán lơng phòng tài vụ
(bảng 3,4).
1.1. Bảng chấm công:
+ Cơ sở lập: Căn cứ vào số ngày công đi làm, học, họp của mỗi nhân viên
để hàng ngày bộ phận quản lý phòng tài vụ căn cứ vào ký hiệu trên bảng chấm
công ghi công từng ngời.
+ Phơng pháp lập:
- Cột thứ tự: Ghi số thứ tự từng ngời trong phòng
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
- Cột họ và tên: Ghi tên từng ngời trong phòng, mỗi ngời một dòng.
- Cột ngày làm việc trong tháng: Căn cứ để chấm công cho từng ngời.
- Cột qui ra công: Ghi số công hởng lơng sản phẩm, số công nghỉ việc
ngày việc hởng 100% lơng, số công hởng lơng thời gian, tiền bồi dỡng.
Hàng ngày căn cứ vào bảng chấm công từng phòng ban kế toán tiến hành
tính toán cho từng ngời.
1.2. Bảng thanh toán lơng phòng Tài vụ
+ Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công của phòng tài vụ tổng hợp, các
khoản phụ cấp và giảm trừ để trả lơng.
+ Phơng pháp lập:
- Cột thứ tự: Đánh theo thứ tự từ ngời đầu tiên đến ngời cuối cùng.
- Cột họ và tên: Ghi tên từng ngời trong phòng, mỗi ngời một dòng.
- Cột lơng chế độ: Lơng chế độ do Nhà nớc qui định, mỗi nhân viên một
mức khác nhau và đợc tính bằng cách:
= x
Mức lơng qui định tối thiểu là: 350.000đ
Số ngày công làm việc trong chế độ: 26 ngày
Hệ số phụ cấp trách nhiệm:
Giám đốc: 80% lơng tối thiểu
Phó giám đốc: 60% lơng tối thiểu Đã tính trực tiếp trên

VD: Trong tháng cột tổng của ông Vũ Hữu Bình:
Tổng cộng: 127.000 + 1.518.000 + 226.000 + 24.000 + 15.000 =
1.910.000đ
- Cột tạm ứng kỳ I: Do Công ty qui định mức tạm ứng lơng.
- Cột các khoản trừ: Kế toán tiến hành khấu trừ 5%BHXH và 1% BHYT
* Các khoản khấu trừ đợc tính nh sau:
- BHXH bao gồm cả BHYT
Cụ thể: Công ty chịu 17% (15% cho BHXH, 2% cho BHYT)
Ngời lao động chịu 6% (5% cho BHXH, 1% cho BHYT)
- KPCĐ do Công ty chịu: BHXH = Hệ số lơng x 350.000 x 5%
BHYT = Hệ số lơng x 350.000 x 1%
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
+ Cột BHXH (5%) = x 5% x 350.000đ
+ Cột BHYT (1%) = x 1% x 350.000
VD: Ông Vũ Hữu Bình
BHXH: (4,2 + 0,5 ) x 350.000 x 5% = 82.000đ
BHYT: (4,2 + 0,5) x 350.000 x 1% = 16.000đ
+ Cột BHKH: Cũng nh bảo hiểm thân thế do Công ty trực tiếp thu để
phòng khi có TNLĐ, mức qui định của tất cả các công nhân viên trong công ty
là 6.500đ
- Cột còn lĩnh kỳ II là số tiền ngời lao động đợc nhận sau một tháng làm
việc tại công ty.
Cột còn lĩnh II = cột tổng cộng - cột tạm ứng kì I - cột các khoản trừ
VD: Nh vậy, trong tháng 5/2006 ông Vũ Hữu Bình sẽ đợc lĩnh số tiền là:
1910.000 - 500.000 - 82.000 - 16.000 - 6.500 = 1.305.500đ
Các nhân viên khác trong phòng tài vụ đợc tính tơng tự, ta có bảng thanh
toán lơng sau:
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Bảng 3:
Công ty TNHH NN 1 thành viên

NL
1
CN
2
3 4 5 6
CN
7
8 9 10 11 12 13
CN
14
15 16 17 18 19 20
CN
21
22 23 24 25 26 27 28 29
CN
30
31
1 Vũ Hữu Bình
x 1/2x x x x x/F x x x x x x 1/2x x x x x x x x x x x x x x x 1/2x
28 23,5 24.000
2 Quách Huy Quân
1/2x 1/2x x x x x 1/2x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 1/2x
40 24 1 32.000
3 Đàm Thị Hải
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
4 Nguyễn Thị Thuý
Ro Ro Ro Ro
24 2
5 Trần Nh Mai
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

tháng
sau
Còn lĩnh
kỳ II

nhận
Làm thêm
Ca
ba
ISO BXTN
Hệ số
theo NĐ
2005
Phép + chế độ Lơng BHXH
Hệ
số
theo

công
ty
Lơng thời gian
Lơng sản
phẩm
BHXH
5%
BHYT
1%
Nợ

Trái

ấn định kỳ II: 4.328.100
(Đã ký) (Đã ký) Chủ tịch - Tổng giám đốc
(Đã ký)
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
2. Trả lơng theo sản phẩm:
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng đối với những ngời lao động trực tiếp
tạo ra sản phẩm. Trả lơng theo sản phẩm là tiền lơng trả cho ngời lao động theo
kết quả lao động, khối lợng công việc, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo
tiêu chuẩn kỹ thuật đã qui định.
Sau dây là bảng thanh toán lơng của phân xởng lắp ráp:
2.1. Bảng chấm công (bảng 5):
- Cơ sở lập: hàng ngày căn cứ vào số ngày công đi làm, họp của ngời lao
động, tổ trởng căn cứ vào ký hiệu trên bảng chấm công ghi công cho từng ngời.
- Phơng pháp lập:
+ Cột thứ tự, họ và tên: lập tơng tự bảng chấm công của phòng kỹ thuật
tổng hợp.
+ Cột ngày làm việc trong tháng: căn cứ vào số ngày đi làm, nghỉ của
từng ngời.
+ Cột qui ra công để trả lơng: ghi tổng số công lơng sản phẩm và lơng
thời gian của từng ngời trong tổ, mỗi ngời một dòng.
* Từ bảng chấm công, kế toán sẽ tiến hành chia lơng cho từng ngời trong
tổ.
2.2. Bảng thanh toán lơng phân xởng lắp ráp - tổ tẩm sấy (bảng 6)
- Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công của tổ
- Phơng pháp lập:
+ Mỗi công nhân đợc ghi một dòng trên bảng thanh toán lơng.
+ Cột lơng chế độ: lơng chế độ do Nhà nớc qui định, mỗi nhân viên một
mức khác nhau và đợc tính bằng cách:
= x
VD: Ông Nguyễn Văn Đức có hệ số lơng là 3,19 theo NĐ 205 do Nhà n-

VD: Ông Nguyễn Văn Đức kỳ I tạm ứng là 330.000đ
- Cột các khoản trừ: kế toán tiến hành khấu trừ 5% BHXH và 1% BHYT:
+ BHXH (5%) = x 5 % x 350.000
+ BHYT (1%) = x 1% x 350.000
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
+ BHKH: là khoản công qui định bất cứ công nhân viên nào cũng phải
nộp là 6.500đ để phòng khi có tai nạn lao động xảy ra.
BHXH = 3,19 x 5% x 350.000 = 56.000đ
BHYT = 3,19 x 1% x 350.000 = 11.000đ
- Cột còn lĩnh kỳ II: là số tiền còn lại của công nhân sau khi đã trừ các
khoản khấu trừ vào thu nhập.
VD: Nh vậy, số tiền công ông Nguyễn Văn Đức đợc lĩnh trong tháng
5/2006 là:
1.989.000 - 330.000 - 56.000 - 11.000 - 6.500 = 1.585.500đ
Các công nhân khác ở phân xởng lắp ráp đợc tính tơng tự nh ông Nguyễn
Văn Đức. Ta có bảng chấm công và bảng thanh toán lơng của phân xởng lắp ráp
- tổ tẩm sấy nh sau:

Trích đoạn Kế toán ghi giảm TSCĐ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621) Một số u nhợc điểm trong công tác hạch toán kế toán nói chung:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status