5 Nâng cao chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư và phát triểnViệt Nam - Pdf 24

MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...............................................................3
MỞ ĐẦU.........................................................................................................4
CHƯƠNG I.....................................................................................................6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........................................................6
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................6
1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại......................................................6
1.1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................9
1.1.2.1 Khái niệm và phân loại Tín dụng của Ngân hàng thương mại:......................9
1.1.2.2 Tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại.....................................12
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.....................................................................................................15
1.2.1 Khái niệm chất lượng Tín dụng............................................................................15
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng Tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
thương mại.....................................................................................................................18
1.2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng..................................................19
1.2.2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn......................................................20
1.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận..........................................................................................21
1.2.2.4 Tỷ lệ Nợ quá hạn...........................................................................................21
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................23
1.3.1 Nhân tố chủ quan..................................................................................................23
1.3.1.1 Khả năng thu thập thông tin Tín dụng của ngân hàng..................................23
1.3.1.2 Chiến lược KD và chính sách Tín dụng của ngân hàng................................24
1.2.1.3 Hiệu quả huy động vốn..................................................................................26
1.2.1.4 Quy trình cho vay..........................................................................................26
1.2.1.5 Trình độ cán bộ Tín dụng và công tác tổ chức ngân hàng............................27
1.2.1.6 Trang thiết bị khoa học kỹ thuật....................................................................28
1.3.2. Nhân tố khách quan.............................................................................................28

...............................................................................................................................51
3.1.1 Về công tác huy động vốn...................................................................................51
3.1.2 Về đầu tư..........................................................................................................52
3.1.3 Về hoạt động của Ngân hàng ..............................................................................52
3.1.4 Về thanh toán quốc tế..........................................................................................52
3.1.5 Các mặt công tác khác.........................................................................................52
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
...............................................................................................................................53
3.2.1 Giải pháp trực tiếp...............................................................................................53
3.2.2 Gỉải pháp hỗ trợ...................................................................................................59
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM..............................................................................................60
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước................................................................................60
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................61
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam............................62
3.3.4 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vay vốn......................................................62
KẾT LUẬN...................................................................................................63
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Kết quả KD của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam năm 2007..............................................................................................32
Bảng 2: Tổng nguồn vốn của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam năm 2006 - 2007...........................................................................33
Bảng 3: Tình hình đầu tư Tín dụng trung dài hạn.........................................40
Bảng 4: Tình hình cho vay vốn trung- dài hạn..............................................42
Bảng 5: Tình hình Nợ quá hạn tại Sở giao dịch............................................44
Bảng 6: Tình hình Nợ quá hạn cho vay trung dài hạn..................................46
Bảng 7: Nợ quá hạn theo thời gian................................................................46

Kết cấu đề tài gồm:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng Tín dụng trung dài hạn
Chương II: Thực trạng chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao
dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng trung dài
hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
5
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức TC quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống TC nói riêng, trong đó Ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân
hàng. Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc
vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Theo điều 20 luật các tổ chức Tín dụng sửa đổi bổ sung của Quốc Hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
“Tổ chức Tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
Luật này và các quy định khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng
đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng
khác”.
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động KD tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
Tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Có thể hiểu khái quát rằng: Ngân hàng là các tổ chức TC cung cấp
một danh mục các dịch vụ TC đa dạng nhất – đặc biệt là Tín dụng, tiết kiệm,

là hoạt động huy động vốn. Đây là hoạt động rất quan trọng đem lại phần
lớn cho các ngân hàng.
7
Ngân hàng thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Ngân
hàng huy động vốn từ tiền gửi của các cá nhân, hộ gia đình, các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế khác trong toàn xã hội. Nguồn vốn này chiếm tỷ
trọng lớn nhất và quan trọng nhất trong danh mục các nguồn huy động của
ngân hàng của các Ngân hàng thương mại. Qua hình thức huy động này
ngân hàng đã huy động được lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội, đưa lượng
tiền đó cho vay giúp phát triển Sản xuất. Trong bối cảnh hội nhập cùng với
sự xuất hiện ngày càng nhiều ngân hàng thì các ngân hàng phải cạnh tranh
gay gắt với nhau. Để có thể thu hút được vốn các ngân hàng phải đưa ra
nhiều hình thức huy động khác nhau để gia tăng tiền gửi và nâng cao chất
lượng của các nguồn tiền. Các hình thức huy động của ngân hàng như: tiền
gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội,
tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác…
Ngân hàng còn thực hiện đi vay khi lượng tiền gửi không đáp ứng đủ
nhu cầu vốn. Tuy nhiên nghiệp vụ này chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu chi
trả của ngân hàng khi khả năng huy động bị hạn chế. Ngân hàng có thể đi
vay Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức TC khác và vay trên thị trường vốn.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện huy động vốn chử sở hữu thông qua
hình thức phát hành cổ phiếu ra thị trường TC. Lượng vốn trên chiếm tỷ
trọng không lớn nhưng cũng là rất cần thiết cho ngân hàng trong những
trường hợp bất ngờ hoặc khủng hoảng.
- Hoạt động Tín dụng và đầu tư: Khi đã huy động được nguồn vốn
ngân hàng thực hiện cho vay, đầu tư và một số hoặt động trung gian khác.
Ngân hàng thương mại đầu tư vào chứng khoán trên thị trường chứng
khoán với mục đích tăng tín thanh khoản và đa dạng hóa tài sản. Ngân hàng
nắm giữ nhiều loại chứng khoán khác nhau như chứng khoán của Chính phủ,
chứng khoán của các công ty, các tổ chức TC và cả chứng khoán của các

thời hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
Trên góc độ là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì Tín dụng
được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế TC khác), trong đó bên đi vay
9
(cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Hình thức Tín dụng truyền thống của Ngân hàng thương mại là cho
vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hóa,
nguyên, nhiên, vật liệu; sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau
như cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng các chứng khoán, bằng các
giấy tờ lưu kho hoặc không cần thế chấp. Các Ngân hàng thương mại lớn
hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức Tín dụng từ cho vay (tiền) ngắn,
trung và dài, bảo lãnh cho khách hàng (để khách hàng có thể phát hành các
chứng khoán huy động vốn, mua hàng mà chưa cần trả tiền ngay hoặc vay
của người thứ ba…), mua các tài sản để cho thuê… Các hình thức Tín dụng
này, một mặt đem lại thu nhập, mặt khác chứa đựng rủi ro cho ngân hàng.
Có nhiều cách phân loại Tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của
khách hàng và mục tiêu quản lí của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân
loại:
• Phân loại theo hình thức: bao g m chi t kh u, cho vay, b o lãnhồ ế ấ ả
v cho thuêà
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Về mặt
pháp lí thì ngân hàng không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây
chỉ là hình thức trao đổi trái quyền.
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách

bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay được
thỏa thuận trong hợp đồng Tín dụng giữa tổ chức Tín dụng và khách hàng.
11
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-Ngân hàng Nhà nước thì theo thời
hạn Tín dụng có các loại Tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống.
- Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dàn hạn: trên 5 năm.
Như vậy có thể hiểu Tín dụng trung dài hạn là Tín dụng có thời hạn
Tín dụng từ 1 năm trở lên. Tìm hiểu sâu hơn về Tín dụng trung và dài hạn ta
thấy:
1.1.2.2 Tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại
• Mục đích của Tín dụng trung và dài hạn
Đối với khách hàng: các đối tượng có nhu cầu vay vốn thỏa mãn nhu
cầu về vốn cho các khoản đầu tư như mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng
cơ sở vật chất… và có thể là một phần vốn lưu động nếu đó là doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế, nhu cầu Tín dụng trung dài hạn luôn phát sinh do các
doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển mở rộng Sản xuất, đổi mới công nghệ,
đổi mới các phương tiện vận chuyển, kĩ thuật tin học…
Trên góc độ ngân hàng: hoạt động Tín dụng trung và dài hạn đem lại
nguồn thu lớn cho ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt động này giúp ngân hàng
có thể phát triển thêm các dịch vụ mới làm tăng tính cạnh tranh của ngân
hàng.
• Thời hạn cho vay
Thời hạn sử dụng vốn trung dài hạn phụ thuộc vào tính chất đặc điểm
của chu kỳ Sản xuất KD, thời gian xây dựng công trình, công nghệ Sản
xuất…
• Rủi ro và lãi suất cho vay cao
12
Lãi suất cho vay Tín dụngH = lãi suất huy động vốn + phí

Các ngân hàng mua trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài
trợ cho quá trình hình thành Tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi
của trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình TC doanh nghiệp, các kế hoạch
tương lai… đều được ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu.
- Cho vay theo các dự án
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm xây dụng Tài sản cố định…
nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những
yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích,
kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là
điều kiện để ngân hàng quyết định phân vốn cho vay và xác định khả năng
hoàn trả của doanh nghiệp.
Dự án được xây dựng gồm nhiều mục như phân tích thị trường, nguồn
nhân lực, địa điểm, công nghệ, qui trình Sản xuất, phân tích TC… trong đó
phân tích TC là mục tiêu qua tâm hàng đầu của ngân hàng.
Có nhiều phương pháp phân tích TC để đánh giá hiệu quả của dự án
như thông qua các chỉ số NPV, IRR, thời gian hoàn vốn… Bên cạnh đó ngân
hàng đặc biệt quan tâm tới thời gian và các nguồn có thể dùng để trả nợ ngân
hàng. Một doanh nghiệp có tình hình TC mạnh là cơ sở quan trọng để ngân
hàng quyết định cho vay để thực hiện dự án.
Nhu cầu đầu tư theo dự án = Nhu cầu đầu tư vào Tài sản cố
định + Nhu cầu đầu tư vào Tài sản lưu động
Nhu cầu đầu tư này được tính dựa trên tổng hợp các chi phí về xây
dựng, giải phóng mặt bằng, mua và lắp đặt các thiết bị… và các Tài sản lưu
động dự trữ cần thiết để bắt đầu quá trình hoạt động Sản xuất KD. Sau khi
phân tích nhu cầu vốn đầu tư của người vay, ngân hàng sẽ xem xét kĩ lưỡng
các nguồn vốn tài trợ như nguồn tự có, chiếm dụng của người cung cấp, vay
14
các tổ chức Tín dụng khác… Các yếu tố sau sẽ được ngân hàng phân tích
khi xem xét nguồn tài trợ:
o Qui mô và thời hạn của mỗi nguồn

Tóm lại chất lượng Tín dụng trung và dài hạn: “là sự thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng góp phần vào sự phát triển xã hội, đồng thời đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại trong thời gian trung
và dài hạn”.
Chất lượng Tín dụng trung và dài hạn phản ánh kết quả hoạt động Tín
dụng trung và dài hạn của ngân hàng.Chất lượng Tín dụng trung và dài hạn
thể hiện trên từng góc độ cụ thể:
Chất lượng Tín dụng trung, dài hạn xét từ góc độ của Ngân hàng
thương mại: thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn của Tín dụng trung, dài
hạn phải phù hợp với khả năng theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng
và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc
hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn, hạn chế tới mức thấp nhất những
rủi ro có thể xảy ra. Thu hồi đầy đủ vốn, hạn chế được rủi ro trong hoạt động
Tín dụng, như thế sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mới được đảm bảo.
Tín dụng trung, dài hạn khi đầu tư cho nền kinh tế sẽ tạo ra những sản
phẩm cho xã hội, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần
tăng trưởng nền kinh tế và khai thác khả năng tiềm tàng cho nền kinh tế, thu
hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vốn vay nước ngoài có
lợi cho nền kinh tế phát triển. Chất lượng Tín dụng trung, dài hạn đối với
nền kinh tế đó là việc vốn cho vay trung, dài hạn được an toàn, làm cho tỷ
trọng Tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng được nâng cao thu được lợi
nhuận lớn khiến cho hoạt động của ngân hàng được an toàn từ đó làm cho hệ
thống ngân hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
Chất lượng Tín dụng trung, dài hạn xuất phát từ góc độ của khách
hàng: Tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ kịp thời
yêu cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, không
16
gây phiền hà cho khách hàng. Điều đó làm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng đối với hoạt động Tín dụng trung và dài hạn.

Ngân hàng thương mại nên tập trung cấp Tín dụng ngắn hạn. Nhưng những
khoản cho vay ngắn hạn thường có lãi suất thấp, đem lại thu nhập không cao
và các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Trong khi đó
Tín dụng trung và dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu mua sắm
thiết bị, xây dựng, cải tiến khoa hoc kĩ thuật, mua công nghệ… của các
doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp, có thể huy động nhanh, nên
được các doanh nghiệp khá ưa thích. Nhà nước vay trung dài hạn để đầu tư
phát triển. Như thế cho vay trung và dài hạn chủ yếu để xây dựng cơ sở hạ
tầng của nền kinh tế, tăng cường vai trò của nhà nước trong phát triển. Điều
này làm cho nguồn vốn trung và dài hạn trở nên rất quan trọng đối với
những nước đang phát triển nơi mà cơ sở hạ tầng nền kinh tế chưa hoàn
chỉnh, khả năng tích lũy của các doanh nghiệp chưa cao. Ở nước ta tỷ trọng
cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của các ngân hàng đang ngày
càng tăng chất lượng Tín dụng trung và dài hạn đang được các ngân hàng
quan tâm sâu sắc hơn. Vì những sự cần thiết trên, việc nâng cao chất lượng
Tín dụng trung và dài hạn đối với các ngân hàng là tất yếu, cần thiết đối với
sụ tồn tại và phát triển của ngân hàng. Để làm dược điều này ta cần phải
phân tích được các chỉ tiêu phản ánh chất lượng Tín dụng trung và dài hạn.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng Tín dụng trung và dài hạn của
Ngân hàng thương mại
Như đã đề cập ở trên, chất lượng Tín dụng trung và dài hạn được thể
hiện ở sự thỏa mãn của khách hàng, sự đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và
phát triển (thực chất là có lãi lớn), sự phát triển của xã hội. Những điều này
tác động tới chất lượng Tín dụng trung và dài hạn thể hiện ở những chỉ tiêu.
18
1.2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Chỉ tiêu này không thể hiện qua các chỉ số mà dựa trên đánh giá của
khách hàng trên các tiêu chí:
Khoản vay được cấp kịp thời, phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách

Tổng dư nợ Tín dụng trung dài hạn
Tổng dư nợ cho vay là chỉ tiêu mang tính thời điểm phản ánh lượng
vốn ngân hàng đã giải ngân cho các khoản Tín dụng mà khách hàng còn nợ
ngân hàng tại thời điểm cuối kì.
Tổng dư nợ cho vay phản ánh quy mô Tín dụng, sự tăng trưởng Tín
dụng. Tổng dư nợ cho vay lớn phản ánh quy mô Tín dụng của ngân hàng
lớn, khối lượng cho vay của ngân hàng lớn. Thông qua chỉ tiêu này cũng
đánh giá được khả năng huy động vốn của ngân hàng. Ngân hàng có tổng dư
nợ cho vay cao chứng tỏ khả năng huy động vốn là tốt.
Dư nợ cho vay trung dài hạn phản ánh lượng vốn khách hàng đang
còn nợ ngân hàng trong hoạt động Tín dụng trung và dài hạn tại một thời
điểm. Dư nợ cho vay trung và dài hạn phản ánh quy mô cho vay trung và dài
hạn tại một thời điểm.
Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn cho biết dư nợ trung và dài
hạn chiếm bao nhiêu trong tổng dư nợ. Tỷ trọng này cao chứng tỏ khả năng
đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của ngân hàng là tốt, tác động tốt tới
chất lượng Tín dụng trung và dài hạn.
Ngân thể hiện chính sách Tín dụng của ngân hàng mở rộng hay thu
hẹp từ chỉ tiêu trên. Tỷ trọng này cao chứng tỏ hoạt động Tín dụng trung và
dài hạn là chủ yếu trong hoạt động Tín dụng của ngân hàng. Tỷ trọng này
cao chứng tỏ ngân hàng cho vay trung dài hạn nhiều, có thể chất lượng Tín
dụng trung dài hạn tăng lên nhưng thế là chưa đủ mà còn phụ thuộc vào các
chỉ tiêu khác.
20
1.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận
Phản ánh khả năng sinh lời của Tín dụng trung và dài hạn, khi bỏ một
đồng vốn cho vay ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận từ Tín dụng trung dài hạn
từ Tín dụng trung dài hạn Tổng dư nợ Tín dụng trung và dài
hạn

Nợ quá hạn của Tín dụng trung dài hạn
Tổng dư nợ Tín dụng trung dài hạn
Nếu ngân hàng có nhiều khoản nợ trung và dài hạn quá hạn, tỷ lệ này
sẽ cao, ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn và đứng trước nguy cơ mất vốn. Tỷ
lệ này càng cao thì khó khăn của ngân hàng càng lớn do đối tượng vay vốn
có khả năng mất hoàn toàn khả năng thanh toán. Nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng
xấu đến ngân hàng.
Tỷ lệ Nợ quá hạn trung và dài hạn của ngân hàng thấp cho thấy chất
lượng Tín dụng cao, ngân hàng đã thu được đầy đủ lãi và vốn các khoản vay,
chi phí quản lý Nợ quá hạn giảm.
Tuy nhiên cũng phải tính đến các yếu tố làm sai lệch tỷ lệ này. Do các
hiện tượng như đảo nợ, giãn nợ đã không phản ánh đũng thực trạng Nợ quá
hạn và tình an toàn của khoản cho vay. Khi khách hàng không trả được nợ,
họ sử dụng vốn mới được vay để trả khoản nợ cũ để không gây ra Nợ quá
hạn tránh được lãi suất phạt cao hơn lãi suất vay của ngân hàng. Điều này sẽ
làm tổng dư nợ của ngân hàng tăng. Hiện tượng này có thể khiến cho ngân
hàng mất vốn, lún sâu vào rủi ro, mất khả năng thanh khoản cao.
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lượng Tín dụng trung, dài hạn
của ngân hàng, nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ ngân hàng đó hoạt động kém
hiệu quả và ngược lại.
 Tỷ lệ Nợ quá hạn

3% là mức an toàn.
 Tỷ lệ 3%- 5% là mức bình thường.
22
 Tỷ lệ 5%- 7% ở mức này có thể thấy hoạt động Tín dụng
ngân hàng có nhiều rủi ro.
- Tỷ lệ

7% ở mức này chất lượng Tín dụng của ngân hàng được

Nếu thông tin về khách hàng bị sai lệch thì việc phân tích khi cấp Tín
dụng sẽ không chính xác dẫn đến hiệu quả cho vay giảm, ngân hàng sẽ đối
mặt với rủi ro cao, giảm lợi nhuận, ngân hàng đối mặt với khả năng mất vốn,
chất lượng Tín dụng thấp.
1.3.1.2 Chiến lược KD và chính sách Tín dụng của ngân hàng
Trong xu thế hội nhập khi sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng càng
cao, xu hướng phân khúc thị trường ở các ngân hàng ngày càng rõ. Ngân
hàng phải đưa ra được những chiến lược KD phù hợp như hướng tới ngành
nghề nào là chính, đầu tư vào lĩnh vực nào là chú trọng hay nhóm khác hàng
nào là chủ yếu…
Một chiến lược KD hiệu quả, đúng đắn sẽ góp phần nâng cao chất
lượng Tín dụng, cải thiện hình ảnh của ngân hàng. Ngược lại nếu chiến lược
KD không hợp lý, không phù hợp với những điều kiện của môi trường kinh
tế sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động Tín dụng, chất lượng Tín
dụng thấp.
Hoạt động Tín dụng bao trùm các hoạt động của ngân hàng vì thế khi
hoạch định chiến lược KD ngân hàng cũng cần phải có một chiến lược Tín
dụng thật rõ ràng và cụ thể.Chính sách này là cương lĩnh tài trợ của một
ngân hàng, trở thành hưỡng dẫn chung cho cán bộ Tín dụng và các chuyên
viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích Tín dụng, tạo
sự thống nhất chung cho hoạt động Tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng
cao khả năng sinh lời.
Chính sách Tín dụng bao gồm : chính sách khách hàng, quy mô giới
hạn Tín dụng, lãi suất và phí suất Tín dụng, thời hạn Tín dụng và kỳ hạn nợ,
chính sách bảo đảm tiền vay… Cụ thể là:
 Chính sách khách hàng: ngân hàng tiến hành phân loại
khách hàng truyền thống, khách hàng quan trọng, khách hàng khác. Với
những khách hàng truyền thống và khách hàng quan trọng sẽ được hưởng
24
chính sách ưu đãi của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng duy trì được mối

25

Trích đoạn Giải pháp trực tiếp Kiến nghị đối với Nhà nước Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vay vốn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status