71 Giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế - Pdf 24



1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN..................5
1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán ..................................................................5
1.1.1 Tính tất yếu và sự ra đời của thị trường chứng khoán trên thế giới .............5
1.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường....................................................................7
1.1.3 Vai trò của thị trường chứng khoán..............................................................9
1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của TTCK ...............................................................13
1.2 Giới thiệu thị trường chứng khoán Việt Nam......................................................14
1.2.1 Hoàn cảnh ra đời.........................................................................................14
1.2.2 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................16
1.2.2.1 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh ......................16
1.2.2.2 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.......................................18
1.2.3 Khung pháp lý của TTCK Việt Nam..........................................................21
1.3 Kinh nghiệm phát triển TTCK của một số quốc gia trong khu vực....................24
1.3.1 Thị trường chứng khoán Trung Quốc.........................................................24
1.3.2 Thị truờng chứng khoán Hàn Quốc ............................................................25
1.3.3 Thị trường chứng khoán Thái Lan..............................................................26
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ..............................................29
2.1 Bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập ..................29
2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm qua (từ năm 1990
đến nay) .....................................................................................................................29
2.1.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với nền kinh tế và sự phát triển
của TTCK Việt Nam .................................................................................................33
2.2 Kết quả hoạt động của TTCK Việt Nam trong những năm qua (7/2000 – 7/2006)
...................................................................................................................................37
2.2.1 Tình hình hoạt động của TTGDCK TP. Hồ Chí Minh...............................37

Phụ lục 2 : Kết quả khảo sát 3
L
L


I
IM
M

ỞĐ
Đ


U
U

đạt được cũng như những hạn chế trong hoạt động của TTCK để từ đó hoạch 4
định một cách có hệ thống các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam trong tiến trình hội nhập là cần thiết và tất yếu.
Từ những đặc điểm nêu trên, tôi xin chọn đề tài “Chặng đường 6 năm của
Thị trường chứng khoán Việt Nam - Thực trạng và Giải pháp” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Trong thời gian qui định, tôi đã nghiên
cứu và hoàn thành đề tài nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Về mặt lý luận, luận văn đã nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản nhất về
thị trường chứng khoán và vai trò của TTCK, các nguyên tắc hoạt động cũng
như các chủ thể tham gia thị trường. Bên cạnh đó, luận văn đã giới thiệu được thị
trường chứng khoán Việt Nam từ hoàn cảnh ra đời, cơ cấu tổ chức cũng như
khung pháp lý hiện hành đang điều chỉnh các hoạt động của thị trường chứng
khoán. Nội dung cuối cùng trong phần này, luận văn trình bày kinh nghiệm phát
triển TTCK của các nước trong khu vực để so sánh và rút ra bài học kinh nghiệm
cho việc phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn, luận văn sẽ phân tích đánh giá kết quả hoạt động của
thị trường chứng khoán Việt Nam chủ yếu tại hai Trung tâm giao dịch chứng
khoán (TTGDCK) TP. Hồ Chí Minh và TTGDCK Hà Nội; là hai tổ chức chính
thức của thị trường chứng khoán Việt Nam đã được thành lập trong bối cảnh
chung của nền kinh tế Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở phân tích đánh giá
trên và so sánh với “Chiến lược Phát triển Thị trường Chứng khoán Việt Nam
đến năm 2010”, luận văn xin được đề nghị một hệ thống các giải pháp đồng bộ
để phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong tiến trình hội nhập hiện
nay.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là thị trường chứng khoán Việt Nam và
các yếu tố cần thiết cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam qua

Quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp phân tích tổng hợp cũng
được tích cực thực hiện dựa trên việc nghiên cứu các đề xuất, giải pháp đã được
các nhà chuyên môn đưa ra trước đây từ đó lựa chọn các giải pháp cần phát huy
mở rộng cũng như đưa ra các giải pháp cụ thể, sâu hơn cho từng khía cạnh cần
phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. 6
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu :
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa cả về mặt khoa học cũng như thực
tiễn.
Về mặt khoa học, đề tài đã khẳng định được vai trò của TTCK trong nền
tài chính quốc gia, sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
là yêu cầu tất yếu trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh và trong
bối cảnh hội nhập.
Về mặt thực tiễn, các kết quả đạt được cũng như các mặt còn tồn tại của
thị trường chứng khoán Việt Nam nêu lên trong luận văn phản ánh đúng thực tế
đang diễn ra. Các giải pháp đưa ra cũng dựa trên chiến lược phát triển thị trường
chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt vì vậy có
thể nghiên cứu phát triển và áp dụng cho từng chủ thể trong thị trường nhằm xây
dựng một định chế TTCK cho Việt Nam hoàn thiện và phù hợp với xu thế phát
triển.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, và danh mục tài liệu tham khảo,
phần nội dung của luận văn bao gồm ba chương :
Chương I : Tổng quan về thị trường chứng khoán
Chương II : Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam
trong thời gian qua
Chương III : Giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.



T
T


N
N
G
GQ
Q
U
U
A
A
N
NV
V

ỀT
T
H


K
K
H
H
O
O
Á
Á
N
N
1.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Tính tất yếu và sự ra đời của thị trường chứng khoán trên thế
giới
1.1.1.1 Khái niệm
Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ
chức phát hành.
Chứng khoán chủ yếu bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán
phái sinh (hợp đồng quyền chọn, hợp đồng giao sau, quyền ưu tiên mua cổ phần,
chứng quyền, …)
Thị trường chứng khoán (TTCK- Securities market) là thuật ngữ dùng để
chỉ cơ chế của hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán dài hạn. Thị trường
chứng khoán còn được định nghĩa là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn
vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế. Do đó TTCK có tác động rất lớn đến môi
trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung.
1.1.1.2 Tính tất yếu và sự ra đời của TTCK trên thế giới

vậy cũng được thành lập ở London - Anh vào thế kỷ 18 và sau đó là một loạt thị
trường tại Pháp, Đức, Ý và một số nước Bắc Âu và Mỹ cũng được thành lập.
Sau một thời gian hoạt động, các thị trường trên đã cho th
ấy
khả năng
không đáp ứng được yêu cầu của cả ba giao dịch khác nhau. Vì thế, thị truờng
hàng hóa được tách ra thành các khu thương mại, thị trường ngoại tệ được tách
ra và phát triển thành thị trường hối đoái, còn TTCK động sản trở thành thị
trường chứng khoán. Như vậy, TTCK được hình thành cùng với thị trường hàng
hóa và thị trường hối đoái.

9
1.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường
1.1.2.1 Chủ thể phát hành – Issuer
Chủ thể phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua
TTCK, là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa cho thị trường chứng
khoán. Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu địa phương, trái phiếu công trình, tín phiếu kho bạc. Công ty là chủ thể
phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty.
TTCK Việt Nam bắt đầu hoạt động với hai cổ phiếu niêm yết của hai
công ty cổ phần hóa là REE và SAM. Cho đến nay, ngoại trừ một số ít cổ phiếu
niêm yết có nguồn gốc từ các công ty cổ phần như Công ty Cổ phần Kinh đô
(KDC), Công ty Kinh đô miền Bắc (NKD), công ty có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) chuyển đổi thành công ty cổ phần như Công ty Dây và Cáp điện Taya –
Đài Loan (TYA), còn lại hầu hết là hơn 90% số cổ phiếu niêm yết trên thị trường
có nguồn gốc từ các công ty nhà nước đã được cổ phần hóa.
Ngoài ra, trên thị trường chứng khoán tập trung, số lượng cổ phiếu tham

đầu tư và đảm bảo sự hoạt động của thị trường được thông suốt, ổn định và an
toàn.
Từ những kinh nghiệm của các nước, Việt Nam đã thành lập Ủy ban
chứng khoán Nhà nước - cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị
trường chứng khoán trước khi ra đời TTCK Việt Nam. Ủy ban chứng khoán Nhà
nước đư
ợc
thành lập theo Nghị định số 75/NĐ-CP ban hành ngày 28/11/1996.
1.1.2.6 Các tổ chức có liên quan
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các
công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng
khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà
đầu tư trên thị trường.
Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán là tổ chức nhận lưu giữ
các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch
chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán đáp ứng đủ
các điều kiện của UBCKNN sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ
chứng khoán. 11
Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ
đánh giá năng lực thanh toán và tiềm lực tài chính của các tổ chức phát hành.
1.1.3 Vai trò của thị trường chứng khoán
TTCK luôn đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc
gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường.
1.1.3.1 Thị trường chứng khoán khuyến khích dân chúng tiết kiệm
và thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư
Người dân Việt Nam từ xưa tới nay chỉ mới biết khai thác lợi ích nguồn
vốn tiết kiệm và để dành của mình bằng phương cách duy nhất là gửi vào ngân

phát triển kinh tế - xã hội
Nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước của mỗi quốc gia từ trước
đến nay chủ yếu thông qua thuế, phí, lệ phí,… Nhưng thông thường nguồn thu
này không đủ đáp ứng cho chỉ tiêu của Chính phủ. Vì vậy ở hầu hết các quốc
gia, Chính phủ thực hiện phát hành trái phiếu thông qua TTCK tức là vay tiền
của dân để giải quyết nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đây được xem là một
biện pháp thường xuyên và có kỹ thuật tiên tiến. Nếu là trái phiếu kho bạc, đó là
nguồn thu thường xuyên của ngân sách, vốn huy động được hòa vào nguồn thu
thuế, phục vụ cho các chi tiêu thường xuyên của Nhà nước. Nếu là công trái hay
trái phiếu chính quyền địa phương, nguồn thu đó được sử dụng vào những mục
đích đã định như xây dựng cơ sở hạ tầng: cầu, đường, sân bay, bến cảng, các
công trình văn hóa và phúc lợi xã hội.
Không có TTCK thì Nhà nước cũng có thể phát hành được trái phiếu,
nhưng đó chỉ là trái phiếu ngắn hạn hoặc trung hạn. Nói chung việc phát hành
trái phiếu sẽ gặp khó khăn vì khả năng thanh khoản của trái phiếu (chuyển từ trái
phiếu thành tiền và ngược lại) là không đơn giản. Nếu chúng ta có TTCK tập
trung, nghĩa là có hoạt đ
ộng
phát hành, mua đi bán lại trái phiếu theo đúng tính
chất thị trường, thì việc phát hành trái phiếu của Nhà nước sẽ rất thuận lợi.
1.1.3.3 Thị trường chứng khoán là công cụ thu hút và kiểm soát vốn
đầu tư nước ngoài
TTCK là công cụ cho phép vừa thu hút vốn, vừa kiểm soát vốn đầu tư
nước ngoài một cách tốt nhất. 13
Trước hết nói về khả năng thu hút vốn đầu tư của TTCK. Luật đầu tư
nước ngoài của ta được đánh giá là thông thoáng, nhưng trong quá trình thực
hiện cũng có những trở ngại không nhỏ đó là sự thiếu thông tin; một trong những

một cuộc kinh doanh khác. Vốn của họ luôn được luân chuyển để tài trợ cho các
dự án đầu tư. Đây là phương thức thông dụng mà các nước theo cơ chế thị
trường đã làm, nó làm cho mọi nguồn vốn được lưu động hóa.
1.1.3.5 Thị trường chứng khoán là tiền đề cho quá trình cổ phần hóa
Cổ phần hóa là quá trình chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty
cổ phần, đòi hỏi phải có TTCK. Công ty cổ phần và TTCK là hai chủ thể luôn
gắn bó hữu cơ và tồn tại song hành như hình với bóng. Nhà đầu tư khi bỏ tiền ra
mua cổ phiếu và họ cần có nơi để bán cổ phiếu đi khi muốn rút vốn ra khỏi công
ty và nơi diễn ra hoạt động mua bán này chính là TTCK.
Một doanh nghiệp Nhà nước khi tiến hành cổ phần hóa, mệnh giá cổ
phiếu của công ty sẽ do Nhà nước mà đại diện là ban cổ phần hóa xác định trên
cơ sở tài sản có của công ty. Nhưng giá bán cổ phiếu đó là bao nhiêu sẽ do thị
trường quyết định. Đó là phương pháp cổ phần hóa thông qua TTCK. Và chỉ có
thông qua TTCK thì Nhà nước mới có thể thực hiện cổ phần hóa đối với bất cứ
loại hình doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi hay thua
lỗ vì TTCK là nơi tập trung được toàn bộ quan hệ cung cầu về vốn và là nơi tập
trung các nhà đầu tư.
Mặt khác, nếu không có TTCK thì vốn đầu tư qua cổ phiếu sẽ bị bất
động, như vậy sẽ rất khó khăn trong việc phát hành. Mục tiêu chủ yếu cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác là thu hút mọi
nguồn vốn nhỏ lẻ trong dân chúng vào đầu tư. Vì vậy, TTCK là tiền đề vật chất
cho quá trình cổ phần hóa.
1.1.3.6 Thị trường chứng khoán kích thích các doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả hơn
Khi tham gia niêm yết trên TTCK tập trung, các công ty cổ phần phải đáp
ứng được một số điều kiện: kinh doanh hợp pháp, tài chính lành mạnh, có lợi
nhuận, …và công chúng cũng chỉ mua cổ phiếu của những công ty thành đạt. 15


16
Nguyên tắc này đảm bảo tính thống nhất và công khai của việc hình thành
giá cả của một loại chứng khoán nhất định.
1.2 GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1.2.1 Hoàn cảnh ra đời
TTCK Việt Nam đã bắt đầu được phôi thai từ những năm đầu thập niên
90 (thế kỷ 20) nhằm xác lập một kênh huy động vốn mới cho đầu tư phát triển.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa, vấn đề lớn nhất được đặt lên
hàng đầu là vấn đề vốn cho nền kinh tế. TTCK là nơi huy động và phân phối vốn
dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế thông qua các chứng khoán nợ và chứng khoán
vốn. Thực tế nước ta trong thời gian qua, đã tồn tại nhu cầu mua bán, trao đổi,
chuyển nhượng các chứng khoán đang lưu hành trên thị trường. Vì thế, nếu
không có một thị trường công khai thì việc mua bán này sẽ phải được thực hiện
qua thị trường ngầm. Hơn nữa, việc Chính phủ đã và đang thực hiện quá trình cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; nếu không thông qua TTCK thì việc cổ
phần hóa có nguy cơ diễn ra một cách không công khai, thiếu lành mạnh và sẽ
dẫn đến thất thoát tài sản Nhà nước. Việc nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập
TTCK đã được nhiều cơ quan Nhà nước, các viện nghiên cứu phối hợp đề xuất
với Chính phủ.
Một trong những bước đi đầu tiên có ý nghĩa khởi đầu cho việc xây dựng
TTCK ở Việt Nam là việc thành lập Ban Nghiên cứu Xây dựng và Phát triển thị
trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà nước (Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày
6/11/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) với nhiệm vụ nghiên cứu, xây
dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK. Theo sự ủy quyền của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức
nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của TTCK, đề xuất với
Chính phủ về mô hình TTCK Việt Nam, đào tạo kiến thức cơ bản về chứng
khoán và TTCK cho một bộ phận nhân lực quản lý và vận hành thị trường trong
tương lai; nghiên cứu, khảo sát thực tế một số TTCK trong khu vực và trên thế

Việt Nam, có ý nghĩa quyết định cho sự ra đời của TTCK sau đó hơn 3 năm.

18
1.2.2 Cơ cấu tổ chức
1.2.2.1 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
* Quá trình hình thành và phát triển :
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (TTGDCK
TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998
và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày
28/7/2000 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội
của đất nước. Sự ra đời của TTGDCK TP. H
ồ Chí Minh
có ý nghĩa rất lớn trong
việc tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, là sản phẩm của sự chuyển đổi cơ cấu nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của
Đảng và Nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ
sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp,
Trung tâm được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản
lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Đó là tổ
chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành hệ thống
giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao
dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán và một số
hoạt động khác. Để thực hiện tốt các chức năng, Trung tâm có cơ cấu tổ chức
khá chặt chẽ, bao gồm: một Giám đốc và hai Phó giám đốc, trong đó có một Phó
giám đốc thường trực và 9 phòng, ban (Phòng Quản lý niêm yết, Phòng Quản lý
thành viên, Phòng Giám sát giao dịch, Phòng Đăng ký - Lưu ký - Thanh toán bù


20
- Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm về chứng khoán và TTCK theo
quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với các Vụ chức năng trình Chủ tịch UBCKNN các
kiến nghị, giải pháp ổn định và phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm.
- Thu các khoản phí theo quy định của pháp luật.
- Lập và quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật.
- Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan
đến chứng khoán niêm yết.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và quản lý tài sản
tại Trung tâm theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK theo
quy định của Chủ tịch.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch giao.
1.2.2.2 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
* Quá trình hình thành và phát triển :
Ngày 11/7/1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg thành
lập hai Trung tâm Giao dịch Chứng khoán tại Hà N
ội
và TP. Hồ Chí Minh trực
thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Theo Quyết định trên, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội, là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có
trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước
cấp. Biên chế của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thuộc biên chế của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Ngày 8/3/2005 TTGDCK Hà Nội chính thức
khai trương hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng
khoán Việt Nam.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội:
Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1788/QĐ-BTC ngày 30/5/2005

chuyên môn, nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
báo cáo Chủ tịch Ủy ban trình Bộ các kiến nghị, đề xuất giải pháp ổn định và
phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm.
- Thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm hành chính về chứng khoán và
thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.
- Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan
đến chứng khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán; quản lý, sử dụng
viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Tài
chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 22
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán theo quy định của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước giao.
* Quá trình xây dựng mô hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội :
Việc xây dựng mô hình hoạt động cụ thể cho Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội có ý nghĩa rất quan trọng, vừa phải đáp ứng những nhu cầu cấp
thiết của nền kinh kế, vừa phải phù hợp với quy mô và lộ trình phát triển thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Ngày 5/8/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển
TTCK Việt Nam đến 2010. Theo đó, xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010
chuyển thành Thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC).
Tháng 6/2004, Bộ tài chính ra Thông báo số 136/TB/BTC nêu kết luận
của Lãnh đạo Bộ về mô hình tổ chức và xây dựng thị trường giao dịch chứng

* Phương thức giao dịch áp dụng tại TTGDCK Hà Nội :
- Phương thức giao dịch thoả thuận.
- Phương thức giao dịch báo giá trung tâm.
1.2.3 Khung pháp lý của TTCK Việt Nam
Thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, hình
thành đồng bộ các loại thị trường theo định hướng xã h
ội chủ nghĩa
, ngay từ
những năm đầu của thập kỷ 1990 Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài chính và Ngân
hàng Nhà nước nghiên cứu đề án xây dựng và phát triển TTCK ở Việt Nam.
Trên cơ sở đề án của các bộ, ngành, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
75/NĐ-CP ngày 28/11/1996 về việc thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
và giao cho UBCKNN chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc ra đời TTCK.
Nhìn lại bối cảnh K
inh tế
-Xã hội Việt Nam lúc bấy giờ có thể thấy những
yếu tố, điều kiện cần thiết cho sự ra đời TTCK hầu như chưa có hoặc chỉ mới
manh nha ở một trình độ thấp : cơ sở pháp lý chưa được ban hành, công ty
chứng khoán chưa được thành lập, hệ thống giao dịch chứng khoán chưa được
xây dựng; các loại chứng khoán đã có nhưng chủ yếu là trái phiếu Chính phủ
phát hành theo phương thức bán lẻ và cổ phiếu của một số doanh nghiệp Nhà
nước cổ phần hóa với quy mô nhỏ. Sự hiểu biết của công chúng đầu tư, kể cả các
cơ quan quản lý, các tổ chức tài chính, ngân hàng còn rất hạn chế. 24
Trước tình hình đó, việc xây dựng hệ thống pháp lý về chứng khoán và
TTCK được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
UBCKNN. Với mục tiêu đảm bảo tính linh hoạt cần thiết đối với hệ thống pháp
lý trong giai đoạn khởi đầu của TTCK và có tính đến các bước phát triển đồng

nghiêm túc, Luật chứng khoán đã được Quốc hội khóa XI thông qua ngày
23/6/2006. Luật chứng khoán đã quán triệt được tinh thần đổi mới, mở rộng
phạm vi, quy mô của TTCK, tạo cơ sở cho TTCK phát triển nhanh và ổn định,
tạo tâm lý yên tâm cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia kinh doanh, đầu tư vào
TTCK; giúp cho công chúng dễ dàng hiểu biết về chứng khoán và TTCK. Ngoài
ra, Luật chứng khoán là cơ sở pháp lý để công chúng tham gia thị trường khi có
điều kiện, đồng thời thúc đẩy việc tự chủ của doanh nghiệp huy động vốn trên
TTCK, giảm gánh nặng trong việc dùng vốn ngắn hạn cho vay dài hạn của hệ
thống ngân hàng thương mại hiện nay, đưa TTCK Việt Nam hội nhập với Thị
trường Tài chính khu vực và thế giới.
Luật chứng khoán sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2007. Để kịp
thời đưa Luật chứng khoán vào cuộc sống, ngay trong quá trình soạn thảo Dự án
Luật chứng khoán, Ban soạn thảo Dự án Luật chứng khoán đã chỉ đạo UBCKNN
triển khai xây dựng các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật chứng khoán
song song với việc xây dựng Luật. Hiện nay, UBCKNN đã xây dựng kế hoạch
cụ thể để hoàn chỉnh 3 Nghị định của Chính phủ bao gồm: Nghị định hướng dẫn
thi hành một số điều khoản của Luật chứng khoán, Nghị định xử phạt hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK và Nghị định quy định về tổ chức, bộ máy
quản lý điều hành của UBCKNN cùng với các Quyết định, Thông tư của Bộ tài
chính để trình Bộ xem xét và cho ý kiến chỉ đạo.
Ngoài các cơ sở pháp lý trên đây, hoạt động của TTCK còn dựa trên
nhiều văn bản pháp luật khác như :
- Bộ luật dân sự ban hành ngày 9/11/1995.
- Luật doanh nghiệp ban hành ngày 12/6/1999.

Trích đoạn Các giải pháp trực tiếp đối với TTCK Phát triển cung cầu hàng hĩa cho TTCK Hồn thiện cơng tác cơng bố thơng tin Phát triển hoạt động của các định chế tài chính trung gian
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status