TÂM LÝ HỌC Tài liệu đào tạo giáo viên tiểu học trình độ Cao Đẳng và ĐH Sư Phạm - Pdf 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

NGUYỄN QUANG UẨN (Chủ biên)
NGUYỄN KẾ HÀO – PHAN THỊ HẠNH MAI
TÂM LÍ HỌC

TÀI LIỆU ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG VÀ ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


ĐINH VĂN VANG

Thiết kế sách và Biên tập mĩ thuật:
NGUYỄN MINH NGỌC

Trình bày bìa:
PHẠM VIỆT QUANG
371 (v) 167/110–05 Mã số: PGK06B5
GD – 05 3
MỤC LỤC Trang

Mục lục 3
Lời nói đầu 5

TIỂU MÔĐUN 1 9

TIỂU MÔĐUN 2 9
Tâm lí học đại cương 9

Chủ đề 1 11
Tâm lí học là một khoa học 11

Chủ đề 2 33
hoạt động và sự hình thành, phát Triển tâm lí, ý thức
33 4

Chủ đề 3 61
Nhân cách và sự hình thành, phát triển nhân cách
61

Chủ đề 4 87
Hoạt động nhận thức 87

Chủ đề 5 125
Tình cảm và ý chí 125

Chủ đề 6 142
Trí nhớ 142
và chương trình liên thông từ Trung học Sư phạm lên Cao đẳng Sư phạm. Biên soạn các môđun
nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về nội dung, ph
ương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục tiểu học theo chương trình, sách giáo khoa
tiểu học mới.
Điểm mới của tài liệu theo môđun là thiết kế các hoạt động nhằm tích cực hoá hoạt động của
người học, kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, tự giám sát và đánh giá kết quả
học tập của người học; chú trọng sử
dụng nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau (tài liệu in,
băng hình, ) giúp cho người học dễ học, dễ hiểu và gây được hứng thú học tập.
Môđun Tâm lí học do nhóm tác giả trường Đại học Sư phạm Hà Nội biên soạn.
Môđun Tâm lí học dành cho đào tạo giáo viên tiểu học hệ Cao đẳng Sư phạm gồm hai tiểu
môđun:
Tiểu môđun 1: TÂM LÍ HỌC ĐẠI CƯƠNG (45 tiết).
Tiểu môđun 2: TÂM LÍ HỌC LỨA TUỔI TIỂU HỌC VÀ TÂM LÍ HỌC SƯ PHẠM (60 tiết).
Tiểu môđun 1: Tâm lí học đại cương, gồm 6 chủ đề:
Chủ đề 1: Tâm lí học là một khoa học – GS.TS. Nguyễn Quang Uẩn biên soạn.
Chủ đề 2: Hoạt động và sự hình thành, phát triển tâm lí, ý thức – GS.TS. Nguyễn Quang Uẩn
biên soạn.
Chủ đề 3: Nhân cách và sự hình thành nhân cách – PGS.TSKH. Nguyễn Kế Hào biên soạn.
Chủ đề 4: Hoạt động nhận thức – TS. Phan Thị Hạnh Mai biên soạn.
Chủ đề 5: Tình cảm – ý chí của nhân cách – PGS.TSKH. Nguyễn Kế Hào biên soạn.
Chủ đề 6: Trí nhớ – TS. Phan Thị Hạnh Mai biên soạn.
Tiểu môđun 2: Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và tâm lí học sư phạm, gồm 6 chủ đề:
Chủ đề 1: Khái quát về tâm lí học lứa tuổi tiểu học và tâm lí học sư phạm – GS.TS. Nguyễn
Quang Uẩn biên soạn.
Chủ đề 2: Lí luận về sự phát triển tâm lí trẻ em tiểu học – GS.TS. Nguyễn Quang Uẩn biên
soạn.
Chủ đề 3: Các hoạt động cơ bản và các đặc điểm tâm lí cơ bản của học sinh tiểu học –
PGS.TSKH. Nguyễn Kế Hào biên soạn.

1. KIẾN THỨC
Trình bày các kiến thức cơ bản sau:
Về Tâm lí học đại cương
– Tâm lí học là một khoa học.
– Các khái niệm cơ bản về tâm lí con người: Hoạt động, giao tiếp, nhân cách, sự nảy sinh và
phát triển tâm lí, ý thức.
– Hoạt động nhận thức, tình cảm, ý chí và trí nhớ của con người.
Về Tâm lí học lứa tuổi tiểu học và tâm lí học sư phạm
– Nêu lên một số vấn đề chung về tâm lí học lứa tuổi tiểu học và tâm lí học sư phạm.
– Lí luận chung về sự phát triển tâm lí học sinh tiểu học.
– Các đặc điểm tâm lí cơ bản, các hoạt động cơ bản của học sinh tiểu học.
– Những nội dung cơ bản về tâm lí học dạy học và tâm lí học giáo dục học sinh tiểu học,
nhân cách người giáo viên tiểu học.
Các nội dung kiến thức trên là cơ sở cho việc học các môđun giáo dục học, rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm cho sinh viên.
2. KĨ NĂNG
– Vận dụng được kiến thức tâm lí học vào việc giải các bài tập thực hành; giải thích, phân
tích các hiện tượng tâm lí một cách khoa học.
– Vận dụng kiến thức tâm lí học vào việc tìm hiểu tâm lí học sinh để đề ra các biện pháp tổ
chức dạy học và giáo dục học sinh có kết quả.
– Vận dụng kiến thức tâm lí học vào việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm; rèn luyện, tu dưỡng
tay nghề sư phạm và nhân cách người giáo viên.
3. THÁI ĐỘ
– Yêu thích, coi trọng, hứng thú học tâm lí học.
– Tăng thêm lòng yêu nghề dạy học, coi trọng việc rèn luyện hình thành và phát triển nhân
cách người giáo viên.
GIỚI THIỆU MÔĐUN
– Thời gian cần thiết để hoàn thành: 105 tiết.
TT Tên chủ đề Số tiết Trang số
1 Tâm lí học là một khoa học. 5 11
2 Hoạt động và sự hình thành, phát triển tâm lí, ý thức. 7 31
3 Nhân cách và sự hình thành, phát triển nhân cách. 9 57
4 Hoạt động nhận thức. 13 82
5 Mặt tình cảm và ý chí của nhân cách. 6 119
6 Trí nhớ. 3 135
Cộng 45 tiết
III. ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN TIỂU MÔĐUN
– Sinh viên đã học xong môđun Sinh lí học lứa tuổi tiểu học.
– Tài liệu tham khảo: 10
1. Phạm Minh Hạc (Chủ biên), Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Quang Uẩn (1991), Tâm lí học
(Sách dùng trong các trường Trung học Sư phạm), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Bùi Văn Huệ: Giáo trình Tâm lí học tiểu học (1997), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Trần Trọng Thuỷ (Chủ biên), Nguyễn Quang Uẩn, Lê Ngọc Lan (1998), Tâm lí học (Giáo
trình đào tạo giáo viên tiểu học hệ CĐSP và Sư phạm 12+2), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
– Hệ thống bài tập thực hành cho từng chủ đề.
– Hệ thống các tranh vẽ minh hoạ, các sơ đồ tổng kết, hệ thống hoá kiến thức một số phần
trong các chủ đề.
IV. NỘI DUNG
11
CHỦ ĐỀ 1
TÂM LÍ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
(5 tiết )
12
2. Trần Trọng Thuỷ (Chủ biên), Nguyễn Quang Uẩn, Lê Ngọc Lan (1998), Tâm lí học (Giáo trình
đào tạo giáo viên tiểu học hệ CĐSP và SP12+2), Nxb Giáo dục, Hà Nội (từ trang 5 đến trang 28).
3. Trần Trọng Thuỷ (Chủ biên), Ngô Công Hoàn, Bùi Văn Huệ, Lê Ngọc Lan (1993), Bài tập
thực hành tâm lí học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Các bài tập thực hành phần "Tâm lí học là
một khoa học" (Từ bài tập 1 đến bài tập 19 – từ trang 5 đến trang 10).
b) Các tài liệu học tập khác:
– Hệ thống bài tập thực hành, câu hỏi ôn tập và thảo luận cho chủ đề.
– Các sơ đồ tổng kết hệ thống hoá kiến thức một số phần trong chủ đề 1.
– Thiết bị máy chiếu qua đầu.
• Nội dung chủ đề 1
HOẠT ĐỘNG 1
XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, VỊ TRÍ, Ý NGHĨA CỦA TÂM LÍ
HỌC
THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG
Để xác định một khoa học cần chỉ ra được đối tượng, nhiệm vụ, vị trí, ý nghĩa và phương
pháp nghiên cứu của khoa học đó.
1.1. Đối tượng của tâm lí học:
– Trong tác phẩm "Phép biện chứng của tự nhiên", Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: thế giới luôn luôn vận
động, mỗi một khoa học nghiên cứu một dạng vận động của thế giới. Các khoa học phân tích
các dạng vận động của xã hội thuộc nhóm các khoa hội xã hội. Các khoa học nghiên cứu các
dạng vận động chuyển tiếp trung gian từ dạng vận động này sang dạng vận động kia được gọi
là các khoa học trung gian, chẳng hạn: lí sinh học, hoá sinh học, tâm lí học…
– Tâm lí học nghiên cứu dạng vận động chuyển tiếp từ vận động sinh vật này sang vận động
xã hội, từ thế giới khách quan vào mỗi con người sinh ra hiện tượng tâm lí – với tư cách
một hiện tượng tinh thần. Hiện tượng tâm lí được nảy sinh trên não bộ do thế giới khách
quan tác động vào con người và cuối cùng thể hiện ra bằng cử chỉ, hành vi, hoạt động của
con người. Hiện tượng tâm lí này khác với các hiện tượng sinh lí, vật lí v.v…

+ Tâm lí học có quan hệ chặt chẽ với khoa học tự nhiên: giải phẫu sinh lí người, hoạt động
thần kinh cấp cao, đó là cơ sở tự nhiên của các hiện tượng tâm lí. Các thành tựu của sinh
vật học, di truyền học, tiến hoá luận… góp phần làm sáng tỏ sự hình thành và phát triển tâm
lí.
+ Tâm lí học có quan hệ gắn bó hữu cơ với các khoa học xã hội – nhân văn và ngược lại
nhiều thành tựu của tâm lí học được ứng dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, pháp luật,
y học, văn hoá nghệ thuật, giáo dục, kinh doanh, du lịch v.v…
+ Tâm lí học là một cơ sở của khoa học giáo dục. Trên cơ sở những thành tựu của tâm lí học
và việc nghiên cứu các quy luật, cơ chế hình thành và phát triển tâm lí con người mà giáo
dục học cần vận dụng vào việc xây dựng nội dung, phương pháp dạy học và giáo dục.
Ngược lại, giáo dục học làm hiện thực hoá nội dung tâm lí cần hình thành và phát triển ở
con người. 14
CÁC NHIỆM VỤ
NHIỆM VỤ 1
Xác định đối tượng của tâm lí học:
– Đọc và tiếp nhận các thông tin cho hoạt động.
– Tìm các cơ sở để khẳng định tâm lí học là khoa học trung gian.
– Chỉ ra đối tượng của tâm lí học.
NHIỆM VỤ 2
Xác định nhiệm vụ của tâm lí học:
– Đọc và tiếp nhận các thông tin cho hoạt động.
– Chỉ ra nhiệm vụ cơ bản của tâm lí học và nêu các nhiệm vụ cụ thể của tâm lí học.
– Phân biệt sự khác nhau về nhiệm vụ nghiên cứu tâm lí người trong khoa học tâm lí so với
các khoa học khác có liên quan tới tâm lí học cùng nghiên cứu tâm lí con người như văn
học, nghệ thuật v.v…
NHIỆM VỤ 3
Xác định vị trí của tâm lí học:

2
→ H
2
O).
Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp và có sự chuyển hoá lẫn nhau: từ phản ánh cơ, vật
lí, hoá đến phản ánh sinh vật và phản ánh xã hội, trong đó có phản ánh tâm lí.
+ Phản ánh tâm lí là một loại phản ánh đặc biệt:
+ Đó là sự phản ánh tác động của hiện thực khách quan vào con người, vào hệ thần kinh, bộ
não người – tổ chức cao nhất của vật chất. Chỉ có hệ thần kinh và bộ não người mới có khả
năng nhận tác động của hiện thực khách quan, tạo ra trên não hình ảnh tinh thần (tâm lí)
chứa đựng trong vết vật chất, đó là các quá trình sinh lí, sinh hoá ở trong hệ thần kinh và
não bộ. C.Mác nói: tinh thần, tư tưởng, tâm lí… chẳng qua là vật chất được chuyển vào
trong đầu óc, biến đổi trong đó mà có.
+ Phản ánh tâm lí tạo ra "hình ảnh tâm lí" (bản "sao chép", "bản chụp") về thế giới. Hình ảnh
tâm lí là kết quả của quá trình phản ánh thế giới khách quan vào não. Song hình ảnh tâm lí
khác về chất so với các hình ảnh cơ, vật lí, sinh vật ở chỗ:
+ Hình ảnh tâm lí mang tính sinh động, sáng tạo, thí dụ: hình ảnh tâm lí về cuốn sách trong
đầu một con người biết chữ, khác xa về chất với hình ảnh vật lí có tính chất "chết cứng",
hình ảnh vật chất của chính cuốn sách đó có ở trong gương.
+ Hình ảnh tâm lí mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân (hay nhóm người) mang
hình ảnh tâm lí đó, hay nói cách khác đi hình ảnh tâm lí là hình ảnh chủ quan về hiện thực 16
khách quan. Tính chủ thể của hình ảnh tâm lí thể hiện ở chỗ: mỗi chủ thể trong khi tạo ra
hình ảnh tâm lí về thế giới đã đem vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, cái riêng của mình (về
nhu cầu) xu hướng, tính khí, năng lực… vào trong hình ảnh đó làm cho nó mang đậm màu
sắc chủ quan. Hay nói khác đi con người phản ánh thế giới bằng hình ảnh tâm lí thông qua
"lăng kính chủ quan" của mình.
+ Tính chủ thể trong phản ánh tâm lí thể

động, giao tiếp với tư cách một chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo, tâm lí của con người là
sản phẩm của con người với tư cách là chủ thể xã hội, vì thế tâm lí người mang đầy đủ dấu
ấn xã hội lịch sử của con người. 17
+ Tâm lí của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội,
nền văn hoá xã hội, thông qua hoạt động và giao tiếp (hoạt động vui chơi, học tập, lao
động, công tác xã hội), trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo, hoạt động của con người và
mối quan hệ giao tiếp của con người trong xã hội, giữ vai trò quyết định.
+ Tâm lí của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch
sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lí của mỗi con người chịu sự chế ước bởi
lịch sử của cá nhân và của cộng đồng.
CÁC NHIỆM VỤ
NHIỆM VỤ 1
Phân tích: Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não thông qua chủ thể:
– Đọc và tiếp nhận thông tin cho hoạt động.
– Chỉ rõ tâm lí là chức năng của não bộ.
– Chỉ ra khái niệm phản ánh và các loại phản ánh.
– Phân biệt phản ánh của tâm lí người với các loại phản ánh khác.
– Lấy ví dụ để chứng minh tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não và
mang tính chủ thể.
NHIỆM VỤ 2
Phân tích bản chất xã hội – lịch sử của tâm lí người:
– Đọc và tiếp nhận thông tin cho hoạt động.
– Chỉ ra và lí giải các biểu hiện của bản chất xã hội và tính lịch sử của tâm lí người.
– Lấy ví dụ để chứng minh tâm lí người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử.
NHIỆM VỤ 3
Tóm lược bản chất của hiện tượng tâm lí người:
– Đọc lại thông tin cho hoạt động.

phương thức tiến hành hoạt động, làm cho hoạt động của con người trở nên có ý thức, đem
lại hiệu quả nhất định.
– Cuối cùng tâm lí giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác
định, đồng thời phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
Nhờ chức năng điều hành nói trên mà nhân tố tâm lí giữ vai trò cơ bản, có tính quyết định
trong hoạt động của con người.
3.2. Phân loại hiện tượng tâm lí
Có nhiều cách phân loại các hiện tượng tâm lí:
¾ Cách phân loại phổ biến trong các tài liệu tâm lí học là việc phân loại các hiện tượng tâm lí
theo thời gian tồn tại của chúng và vị trí tương đối của chúng trong nhân cách. Theo cách
chia này, các hiện tượng tâm lí có ba loại chính:
Các quá trình tâm lí.
Các trạng thái tâm lí. 19
Các thuộc tính tâm lí.
– Các quá trình tâm lí là những hiện tượng tâm lí diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có
mở đầu, diễn biến, kết thúc tương đối rõ ràng. Người ta thường phân biệt thành ba quá trình
tâm lí:
+ Các quá trình nhận thức gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy.
+ Các quá trình cảm xúc biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu, khó chịu, nhiệt tình
hay thờ ơ…
+ Quá trình hành động ý chí.
– Các trạng thái tâm lí là những hiện tượng tâm lí diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc
mở đầu và kết thúc không rõ ràng, như: chú ý, tâm trạng…
– Các thuộc tính tâm lí là những hiện tượng tâm lí tương đối ổn định, khó hình thành và khó
mất đi, tạo thành những nét riêng của nhân cách. Người ta thường nói tới bốn nhóm thuộc
tính tâm lí cá nhân như: xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực.
¾ Cũng có thể phân tâm lí thành:

– Tìm mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lí theo cách phân loại dựa vào thời gian tồn tại và
vị trí tương đối của chúng trong nhân cách.
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
Câu hỏi 1: Tại sao nói: nhân tố tâm lí giữ vai trò cơ bản, có tính quyết định trong hoạt động
của con người?
Câu hỏi 2: Chỉ ra sơ đồ mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lí theo cách phân loại dựa vào
thời gian tồn tại và vị trí tương đối của chúng trong nhân cách.

HOẠT ĐỘNG 4
TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÍ NGƯỜI
THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG
4.1. Các nguyên tắc phương pháp luận
Nguyên tắc quyết định duy vật biện chứng
Nguyên tắc này khẳng định tâm lí có nguồn gốc là thế giới khách quan tác động vào bộ não
con người, thông qua "lăng kính chủ quan" của con người. Tâm lí định hướng, điều khiển,
điều chỉnh hoạt động, hành vi của con người tác động trở lại thế giới, trong đó cái quyết định
xã hội là quan trọng nhất. Do đó khi nghiên cứu tâm lí người cần thấm nhuần nguyên tắc
quyết định luận duy vật biện chứng.
Nguyên tắc thống nhất tâm lí, ý thức, nhân cách với hoạt động
Hoạt động là phương thức hình thành, phát triển và thể hiện tâm lí, ý thức, nhân cách. Đồng
thời tâm lí, ý thức, nhân cách là cái điều hành hoạt động. Vì thế chúng thống nhất với nhau.
Nguyên tắc này cũng khẳng định tâm lí luôn luôn vận động và phát triển. Cần phải nghiên cứu 21
tâm lí trong sự vận động của nó, nghiên cứu tâm lí qua sự diễn biến, cũng như qua sản phẩm
của hoạt động.
– Phải nghiên cứu các hiện tượng tâm lí trong mối liên hệ giữa chúng với nhau và trong mối
liên hệ giữa chúng với các loại hiện tượng khác: các hiện tượng tâm lí không tồn tại một
cách biệt lập mà chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, chuyển hoá cho

+ Quan sát là loại tri giác có chủ định, nhằm xác định các đặc điểm của đối tượng qua những
biểu hiện như hành động, cử chỉ, cách nói năng… 22
+ Quan sát có nhiều hình thức: quan sát toàn diện hay quan sát bộ phận, quan sát có trọng
điểm, quan sát trực tiếp hay gián tiếp…
+ Phương pháp quan sát cho phép chúng ta thu thập được các tài liệu cụ thể, khách quan
trong các điều kiện tự nhiên của con người, do đó nó có nhiều ưu điểm. Bên cạnh các ưu
điểm nó cũng có những hạn chế sau: mất thời gian, tốn nhiều công sức…
+ Trong tâm lí học, cùng với việc quan sát khách quan, có khi cần tiến hành tự quan sát (tự
thể nghiệm, tự mô tả diễn biến tâm lí của bản thân, nhưng phải tuân theo những yêu cầu
khách quan, tránh suy diễn chủ quan theo kiểu "suy bụng ta ra bụng người").
+ Muốn quan sát đạt kết quả cao cần chú ý các yêu cầu sau:
 Xác định mục đích, nội dung, kế hoạch quan sát.
 Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt.
 Tiến hành quan sát một cách cẩn thận và có hệ thống.
 Ghi chép tài liệu quan sát một cách khách quan, trung thực.
– Phương pháp thực nghiệm: Đây là phương pháp có nhiều hiệu quả trong nghiên cứu tâm lí.
+ Thực nghiệm là quá trình tác động vào đối tượng một cách chủ động, trong những điều kiện
đã được khống chế, để gây ra ở đối tượng những biểu hiện về quan hệ nhân quả, tính quy
luật, cơ cấu, cơ chế của chúng, có thể lặp đi lặp lại nhiều lần và đo đạc, định lượng, định
tính một cách khách quan các hiện tượng cần nghiên cứu.
+ Người ta thường nói tới hai loại thực nghiệm cơ bản là thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
và thực nghiệm tự nhiên:
 Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
được tiến hành dưới điều kiện khống chế một cách nghiêm khắc các ảnh hưởng bên ngoài,
người làm thí nghiệm tự tạo ra những điều kiện để làm nảy sinh hay phát triển một nội dung
tâm lí cần nghiên cứu, do đó có thể tiến hành nghiên cứu tương đối chủ động hơn so với
quan sát và thực nghiệm tự nhiên.

Test trí tuệ của Binê – Ximông.
Test trí tuệ của D. Wechsler (WISC và WAIS).
+ Test trí tuệ của Raven.
Test nhân cách của Âyzen, Rôsát, Murây…
+ Ưu điểm cơ bản của test là:
Test có khả năng làm cho hiện tượng tâm lí cần đo được trực tiếp bộc lộ qua hành động giải
bài tập test.
Có khả năng tiến hành nhanh, tương đối đơn giản bằng giấy, bút, tranh vẽ…
Có khả năng lượng hoá, chuẩn hoá chỉ tiêu tâm lí cần đo.
+ Tuy nhiên test cũng có những khó khăn, hạn chế:
Khó soạn thảo một bộ test đảm bảo tính chuẩn hoá.
Test chủ yếu cho ta kết quả, ít bộc lộ quá trình suy nghĩ của nghiệm thể để đi đến kết quả.
Cần sử dụng phương pháp test như là một trong các cách chẩn đoán tâm lí con người ở một
thời điểm nhất định.
– Phương pháp đàm thoại (trò chuyện)
Đó là cách đặt ra các câu hỏi cho đối tượng và dựa vào trả lời của họ để trao đổi, hỏi thêm,
nhằm thu thập thông tin về vấn đề cần nghiên cứu. 24
Có thể đàm thoại trực tiếp hoặc gián tiếp, tuỳ sự liên quan của đối tượng với điều ta cần biết.
Có thể nói thẳng hay hỏi đường vòng.
Muốn đàm thoại thu được tài liệu tốt nên:
+ Xác định rõ mục đích, yêu cầu (vấn đề cần tìm hiểu).
+ Tìm hiểu trước thông tin về đối tượng đàm thoại với một số đặc điểm của họ.
+ Có một kế hoạch trước để "lái hướng" câu chuyện.
+ Cần linh hoạt trong việc "lái hướng" này để câu chuyện vẫn giữ được lôgic của nó, vừa đáp
ứng yêu cầu của người nghiên cứu.
– Phương pháp điều tra
Là phương pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số lớn đối tượng nghiên cứu


¾
Các phương pháp xử lí số liệu
Quan sát, điều tra, tiến hành thực nghiệm, trắc nghiệm… ta thu được nhiều tài liệu, số liệu cần
phải xử lí để tạo thành các tham số đặc trưng có thông tin cơ động. Từ việc lượng hoá các
tham số đặc trưng có thể rút ra những nhận xét khoa học, những kết luận tương ứng về bản
chất, quy luật diễn biến của các chức năng tâm lí được nghiên cứu.
Thông thường người ta dùng các phương pháp xử lí số liệu theo phương pháp thống kê toán
học để tính các tham số sau:
1. Phân phối tần số, tần suất.
2. Giá trị trung bình cộng.
3. Độ lệch trung bình, độ lệch chuẩn, trung vị, phương sai, hệ số biến thiên.
4. Tính các hệ số tương quan Pearson, hệ số tương quan thứ bậc Spearman.
5. Phương pháp biểu thị kết quả nghiên cứu bằng các sơ đồ, biểu đồ, đồ thị v.v…
¾
Phương pháp lí giải kết quả và rút ra kết luận
Trên cơ sở xử lí các số liệu thu được bằng các phương pháp thống kê, cần tiến hành phân tích,
lí giải các kết quả thu được và rút ra kết luận khoa học. Việc lí giải được tiến hành theo hai
khía cạnh trong một chỉnh thể thống nhất, có quan hệ chặt chẽ với nhau:
– Phân tích mô tả, trình bày các số liệu thu được về mặt định lượng.
– Phân tích lí giải các kết quả về mặt định tính trên cơ sở lí luận đã xác định, chỉ rõ những
đặc điểm bản chất, những biểu hiện diễn biến có tính quy luật của đối tượng nghiên cứu.
– Khái quát các nhận xét khoa học, rút ra những kết luận mang tính đặc trưng, khái quát về
vấn đề được nghiên cứu.
CÁC NHIỆM VỤ
NHIỆM VỤ 1
Tìm hiểu các phương pháp tổ chức nghiên cứu:
– Đọc và tiếp nhận các thông tin cho hoạt động.
– Nêu và lí giải các nguyên tắc phương pháp luận.
– Trình bày các phương pháp tổ chức nghiên cứu (cách thức tổ chức nghiên cứu).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status