Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của một số loài cây gỗ trồng xen trong hệ thống mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Đình Đức Hoàng. - Pdf 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––
ĐINH ĐỨC HOÀNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO
2
CỦA
MỘT SỐ LOÀI CÂY GỖ TRỒNG XEN TRONG
HỆ THỐNG MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP
TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, mọi số liệu cũng nhƣ nội dung báo cáo hoàn toàn do tôi thực hiện và chƣa
từng công bố trên bất kỳ tài liệu nào khoa học nào. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về bản báo cáo Luận văn của mình!
Tôi xin cam đoan!

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Ngƣời cam đoan

ĐINH ĐỨC HOÀNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vi
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN vii
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN viii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu tổng quát 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 4
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa của đề tài 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5
1.1.1. Công ƣớc liên hợp quốc về biến đổi khí hậu 5
1.1.2. Cơ chế phát triển sạch (DCM) và thị trƣờng Carbon 5
1.1.2.1. Cơ chế phát triển sạch (DCM) 5
1.1.2.2. Thị trƣờng Carbon 6
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới 8
1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam 12
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu 18
1.4.1. Điều kiện tự nhiên 18
1.4.1.1. Vị trí địa lý, địa hình 18
1.4.1.2. Khí hậu, thuỷ văn 19
1.4.1.3. Thổ nhƣỡng 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iv
1.4.1.4. Tình hình phát triển NLKH tại Phú Lƣơng 20
1.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội 22

tại huyện Phú Lƣơng 40
3.3. Lƣợng carbon tích lũy và lƣợng CO
2
hấp thụ của một số loài cây gỗ
trong mô hình Nông lâm kết hợp tại huyện Phú Lƣơng 44
3.3.1. Lƣợng Carbon tích lũy của một số loài cây gỗ trong mô hình NLKH 44
3.3.2. Lƣợng CO
2
hấp thụ ở một số loài cây gỗ trong mô hình 48
4.4. Đề xuất phƣơng pháp xác định lƣợng CO
2
hấp thụ ở một số loài cây
gỗ trong hệ thống mô hình nông lâm kết hợp khu vực nghiên cứu và ƣớc
tính giá trị môi trƣờng thông qua CO
2
52
4.4.1. Đề xuất phƣơng pháp xác định lƣợng CO
2
hấp thụ ở một số loài cây
gỗ trong hệ thống mô hình nông lâm kết hợp 52
4.4.2. Ƣớc tính giá trị môi trƣờng thông qua CO
2
trong hệ thống mô hình
nông lâm kết hợp tại huyện Phú Lƣơng 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
1. Kết luận 57
2. Kiến nghị 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
Nghiên cứu Quốc tế trong nông lâm kết hợp)
NLKH
Nông lâm kết hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 3.1. Sinh trƣởng của một số loài cây gỗ trồng trong mô hình NLKH
tại xã Vô Tranh 33
Bảng 3.2. Sinh trƣởng của một số loài cây gỗ trỗng xen trong mô hình
Nông lâm kết hợp tại xã Tức Tranh 34
Bảng 3.3. Sinh trƣởng của một số loài cây gỗ trồng xen trong mô hình
NLKH tại xã Yên Ninh 35
Bảng 3.4. Cấu trúc sinh khối tƣơi của một số loài cây gỗ trong mô hình
NLKH tại huyện Phú Lƣơng 37
Bảng 3.5. Cấu trúc sinh khối khô của một số loài cây gỗ trong mô hình
NLKH tại huyện Phú Lƣơng 41
Bảng 3.6. Lƣợng carbon tích lũy trong một số loài cây gỗ của mô hình
NLKH tại huyện Phú Lƣơng 44
Bảng 3.7. Lƣợng CO
2
hấp thụ của một số loài cây gỗ trong mô hình
NLKH tại huyện Phú Lƣơng 48
Bảng 3.8. Giá trị kinh tế môi trƣờng hấp thụ CO
2
của cây gỗ trong mô

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá và có khả năng tái tạo, đồng thời
rừng còn là cơ sở của sự phát triển kinh tế và giữ chức năng sinh thái cực kỳ
quan trọng. Rừng là một hợp phần quan trọng cấu thành nên sinh quyển. Mặc
dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt đất, nhƣng sinh khối thực vật của
nó chiếm đến 75% so với tổng sinh khối thực vật trên cạn (Lasco, 2002).
Lƣợng carbon tích luỹ bởi rừng chiếm 47% tổng lƣợng carbon trên trái đất, vì
vậy việc chuyển đổi đất rừng thành các loại hình sử dụng đất khác có tác động
mạnh mẽ đến chu trình carbon trên hành tinh. Các hoạt động lâm nghiệp và sự
thay đổi phƣơng thức sử dụng đất, đặc biệt là sự suy thoái rừng nhiệt đới là
một trong những nguyên nhân quan trọng làm tăng lƣợng CO
2
trong khí
quyển, ƣớc tính khoảng 1,6 tỷ tấn/năm trong tổng số 6,3 tỷ tấn khí CO
2
/năm
đƣợc phát thải ra do các hoạt động của con ngƣời. Do đó, rừng và sự biến
động của nó có ý nghĩa rất to lớn trong việc hạn chế quá trình biến đổi khí hậu
toàn cầu (Lasco, 2002).
Việt Nam phê chuẩn Công ƣớc biến đổi khí hậu ngày 16 tháng 11 năm
1994 và Nghị định thƣ Kyoto vào ngày 25 tháng 9 năm 2002. Tổng cục Khí
tƣợng Thủy văn đã đƣợc Chính phủ Việt Nam cử làm Cơ quan thẩm quyền
quốc gia thực hiện Công ƣớc biến đổi khí hậu cũng nhƣ Nghị định thƣ Kyoto
và là đầu mối quốc gia về CDM ở Việt Nam. Gần đây, Vụ hợp tác Quốc tế
của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (MONRE) và Văn phòng quốc gia về Biến
đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô zôn đƣợc cử làm cơ quan thẩm quyền quốc gia
về CDM với các chức năng và trách nhiệm là giúp Bộ trƣởng MONRE quản
lý và điều phối các hoạt động liên quan đến Công ƣớc biến đổi khí hậu, Nghị
định thƣ Kyoto và CDM ở Việt Nam, sau đó Ban điều hành và Tƣ vấn quốc

1949 đã thải vào khí quyển khoảng 51 tỷ tấn carbon dƣới dạng dioxit carbon
thông qua hình thức duy nhất là sử dụng các nhiên liệu hóa thạch. Sau đó nhịp
độ thải khí CO
2
gia tăng và đạt tới 130 tỷ tấn bổ sung từ 1950 đến 1987.
(UNFCCC, 2005)
Trên thực tế lƣợng CO
2
hấp thụ phụ thuộc vào kiểu rừng, trạng thái
rừng, loài cây ƣu thế, tuổi lâm phần. Do đó việc quản lý chu trình CO
2
trong
điều hòa khí hậu, giảm tác hại hiệu ứng nhà kính đòi hỏi phải có những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3
nghiên cứu, đánh giá về khả năng hấp thụ của từng kiểu thảm phủ cụ thể để
làm cơ sở lƣợng hóa những giá trị kinh tế mà rừng mang lại nhằm đƣa ra
chính sách chi trả cho các chủ rừng và các cộng đồng vùng cao.
Mặt khác, trên thế giới, việc nghiên cứu để lƣợng hóa những giá trị về
mặt môi trƣờng của rừng mới trong giai đoạn khởi đầu và hoàn toàn mới ở Việt
Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu sự tích lũy carbon trong của một số loài cây gỗ
trong mô hình nông lâm kết hợp để xác định giá trị kinh tế đối với chức năng
phòng hộ môi trƣờng sinh thái của rừng nói chung, cây rừng trong mô hình
Nông lâm kết hợp nói riêng là một hƣớng nghiên cứu mới cần quan tâm. Kết quả
những nghiên cứu mang tính định lƣợng này sẽ là cơ sở để xác định giá trị chi trả
cho các các mô hình.
Thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách
chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng. Chính phủ cũng đã có nhiều chủ trƣơng,
chính sách nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu điển hình là quyết định

số loài cây gỗ trong hệ thống mô hình nông lâm kết hợp khu vực nghiên cứu và
ƣớc tính giá trị môi trƣờng thông qua CO
2

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Một số cây gỗ (Keo lai, keo dậu, Mỡ, Xoan ta)
đƣợc trồng xen trong mô hình chè tại huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu sinh khối,
lƣợng carbon tích lũy làm cơ sở tính lƣợng CO
2
hấp thu của các mô hình chè
trồng xen cây gỗ tại địa bàn 3 xã Vô Tranh, Yên Ninh và Tức Tranh huyện Phú
Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở khoa học quan trọng để xác định giá
trị môi môi trƣờng của mô hình Nông lâm kết hợp nói chung và mô hình trồng
xen Chè - Rừng nói riêng. Góp phần thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi
trƣờng hiện nay.
- Đề tài đƣa ra phƣơng pháp xác định lƣợng CO
2
hấp thụ của cây gỗ trong
mô hình NLKH làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng thời
làm tài liệu tham khảo cho sinh viên nghiên cứu về carbon.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Công ước liên hợp quốc về biến đổi khí hậu

2 phƣơng thức CDM, đó là CDM thông thƣờng (DCM năng lƣợng) và DCM
dùng cho hấp thụ KNK bằng các bể hấp thụ (AR-CDM hay Trồng rừng/ Tái
trồng rừng theo CDM).
1.1.2.2. Thị trường Carbon
Tại hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣơng và phát triển tổ chức tại Rio de
Janeiro - Brazil năm 1992, Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi
khí hậu đã đƣợc 155 quốc gia ký kết. Nhằm giảm thiểu những tác động tiêu
cực của biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hƣởng ngày càng nghiêm trọng đến
hệ thống khí hậu toàn cầu do sự phát triển của kinh tế - xã hội và những hoạt
động của con ngƣời vào tự nhiên ngày càng gia tăng (UNFCCC).
Đứng trƣớc những hiểm họa và thách thức lớn đối với toàn nhân loại,
UNFCCC lần thứ 3 đƣợc tổ chức với các bên tham gia tại Kyoto, Nhật Bản
vào tháng 12 năm 1997, tại đây nghị định thƣ Kyoto đã đƣợc thông qua
đồng thời nghị định thƣ đã thiết lập đƣợc một khung pháp lý riêng mang tính
toàn cầu có thể gọi đó là “bƣớc cam kết đầu tiên” nhằm giảm thiểu và quản
lý nồng độ khí nhà kính, với việc đƣa ra thời gian thực hiện cho các nƣớc
phát triển và mục tiêu giảm 6 loại khí nhà kính CO
2
(Dioxit carbon), CH
4

(Metan) N
2
O (Oxit nitơ), HFC
S
(Hydrofluo carbon), PFC
S
(Perfluoro
carbon), SF
6

kính đã đƣợc khai trƣơng tại London. Tại thị trƣờng này sẽ có 6 loại khí nhà
kính sẽ đƣợc giao dịch trong đó quan trọng nhất là khí Carbon dioxit (CO
2
).
Đơn vị các loại hàng hóa khí thải nhà kính trên thị trƣờng đƣợc tính theo tấn
CO
2
và lƣợng quy đổi các loại khí khác. Hiện tại trong các dịch vụ môi trƣờng
mà cộng đồng vùng cao có thể đƣợc chi trả từ giá trị thƣơng mại Carbon đó là
khả năng hấp thụ Carbon của rừng, bảo vệ vùng đầu nguồn và bảo tồn đa
dạng sinh học, thì trong đó chi trả cho thị trƣờng Carbon là cao hơn cả và có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
8
thể nói “rừng Carbon” là một đóng góp quan trọng trong công tác xóa đói
giảm nghèo. Tuy nhiên việc chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng vẫn đang đƣợc
tranh luận, nhiều nhóm nghiên cứu môi trƣờng cho rằng đó chính là kẽ hở cho
phép các nƣớc công nghiệp tiếp tục gây ô nhiễm thay vì tiến hành các giải
pháp tốn kém để quản lý mức độ ô nhiễm của họ (RUPES).
Từ thực tế đó khái niệm “rừng Carbon (Carbon Forestry)” đã đƣợc hình
thành, đó là các khu rừng đƣợc xác định với mục tiêu lƣu chữ và điều hòa
khí Carbon phát thải từ công nghiệp. Rừng Carbon là khái niệm thƣờng gắn
với các chƣơng trình dự án nhằm cải thiện đời sống cho ngƣời dân sống trong
và gần rừng, những ngƣời trực tiếp bảo vệ rừng. Họ những ngƣời trực tiếp
bảo vệ và chịu ảnh hƣởng của sự biến đổi khí hậu toàn cầu, do đó cần có
những chính sách chi trả và đền bù thích hợp làm đƣợc nhƣ vậy thì tinh thần
và trách nhiệm của ngƣời dân sống trong và gần rừng sẽ tăng lên góp phần
bảo vệ môi trƣờng khí hậu trong tƣơng lai. Nói tóm lại, để các chƣơng trình
dự án nhằm tích lũy Carbon dựa vào cộng đồng đạt đƣợc kết quả cao thì cần
có một cơ chế cụ thể gắn với sinh kế của ngƣời dân sống trong và gần rừng.

Savannah (FAO, 2004) [29]. Nhìn chung, mục tiêu của các dự án về khả
năng hấp thụ carbon biến động rất lớn, từ 7 tấn/ha trong dự án tại vƣờn quốc
gia Noel Kempf Mercado ở Bolivia đến 129 tấn/ha trong dự án thực hiện tại
vùng Andean ở Ecuador (FAO, 2004) [29].
Trong các hệ sinh thái rừng nhiệt đới các bể chứa carbon chính là các
sinh khối sống của cây cối và thực vật dƣới tán và khối lƣợng vật liệu chết
của vật rơi rụng, mảnh vụn gỗ và các chất hữu cơ trong đất. Carbon đƣợc lƣu
trữ trong sinh khối sống trên mặt đất của cây thƣờng là các bể chứa lớn nhất
và ảnh hƣởng trực tiếp nhất bởi nạn phá rừng và suy thoái. Nhƣ vậy, ƣớc tính
carbon trong sinh khối trên mặt đất của rừng là bƣớc quan trọng nhất trong
việc xác định số lƣợng, dòng carbon từ rừng nhiệt đới. Phƣơng thức đo lƣờng
đối với các bể chứa carbon khác nhau đã đƣợc mô tả ở các tài liệu của Post và
cộng sự (1999), Brown và Masera (2003), Pearson và cs (2005), IPCC (2006).
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Trung Quốc với rừng trồng hỗn loài
giữa Pinus massoniana và Schima superba cho thấy, lƣợng C biến động từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
10
146,35 - 215,30 tấn/ha, trong đó lƣợng C của cây trồng và thảm thực vật dƣới
tán rừng chiếm 61,9% - 69,9%, lƣợng C trong đất chiếm từ 28,5- 35,5% và
lƣợng C trong vật rơi rụng chiếm từ 1,6- 2,8% (Fang Yunting và cộng sự,
2003). Đối với rừng trồng thuần loài Pinus massoniana, khả năng cố định C
cũng đã đƣợc đánh giá cho từng giai đoạn sinh trƣởng. Theo Wei Haidong và
Ma Xiangqing (2007), lƣợng C của cây trồng, vật rơi rụng và đất của rừng 30
năm tuổi (rừng già) cao hơn lƣợng C của rừng 20 năm tuổi (rừng trung niên)
và hai loại rừng trên đều có lƣợng carbon tích trữ cao hơn so với rừng 7 năm
tuổi (rừng non). Tuy nhiên, đối với thảm thực vật dƣới tán rừng thì lƣợng C
cao nhất đƣợc ghi nhận ở rừng già, sau đó đến rừng non và thấp nhất là rừng
trung niên.
Năm 1995 Murdiyarso D. đã nghiên cứu và đƣa ra dẫn liệu rừng

của rừng trồng đã đƣợc đánh giá lại cho
thời gian từ năm 1906 đến 2 giai đoạn, giai đoạn 1
từ năm 1906 - 2002 và giai đoạn 2 từ 2003-2012. Đến năm 2002, tổng lƣợng
carbon của rừng trồng ở Ireland đã tích trữ đƣợc 37,7 Mt (megatonnes), trong đó
từ năm 1990 - 2002 lƣợng carbon cố định đƣợc là 14,8 Mt. Theo dự đoán trong
thời gian từ 2008-2012, trung bình mỗi năm rừng trồng ở đây có thể cố định
đƣợc 0,9 Mt carbon/năm. Với lƣợng carbon cố định đƣợc từ rừng trồng có thể
đáp ứng đƣợc 22% lƣợng phát thải khí nhà kính cần giảm theo nghị định thƣ
Kyoto mà nƣớc này cam kết (Byrne và Milne, 2006).
Lƣợng carbon dự trữ của một số dạng rừng trồng tại Ireland cũng đã
đƣợc các nhà khoa học ƣớc tính, kết quả cho thấy, 1 ha rừng Larix sibirica
khi đến tuổi 32, trung bình có thể cố định đƣợc 2,6 tấn/carbon/năm, đối với
rừng Betula pubescens một năm có thể cố định đƣợc 1,0 tấn carbon/năm và
rừng Picea sitchensis có thể cố định đƣợc 3,0 tấn carbon/năm.
Ở Philippines khi nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của cây Lõi thọ tác
giả Leuvina thấy rằng: lƣợng carbon chiếm 44,73% so với tổng sinh khối của
cây Lõi thọ, trong đó hàm lƣợng carbon trong lá 44,89%, trong cành 44,47% và
trong thân 43,53%. Với mật độ 1000 cây/ha, rừng Lõi thọ ở độ tuổi 12 có thể cố
định 200 tấn carbon, tƣơng đƣơng 736 tấn CO
2
(Leuvina, 2007).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
12
1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Mặc dù các nghiên cứu trong nƣớc chƣa thực sự đa dạng, chƣa đánh
giá đƣợc một cách đầy đủ và toàn diện về khả năng tích lũy carbon của
rừng tự nhiên, rừng trồng và các phƣơng thức canh tác Nông lâm nghiệp
nhƣng những nghiên cứu ban đầu về lĩnh vực này có ý nghĩa rất quan
trọng, làm nền tảng thiết lập thị trƣờng giao dịch carbon trong nƣớc. Một

loài rất lớn, dao động từ 49,6- 113,8 tấn/ha, trong đó tích lũy C trong đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
13
chiếm 67,9% và C tầng cây gỗ chiếm 27,5%; C trong vật rơi rụng chiếm
3,1%, trong cây bụi thảm tƣơi là 1,5%. Lƣợng tích lũy C trong lâm phần
Keo lai theo các cấp đất và cấp tuổi khác nhau là khác nhau. Thông thƣờng ở
cấp đất tốt hơn, tuổi cao hơn, mật độ rừng lớn hơn thì lƣợng C tích lũy sẽ
lớn hơn.
Tại Yên Bái khi nghiên cứu khả năng tích lũy carbon rừng Bạch đàn
Urophylla tuổi 4, 5, 6 cho thấy:
+ Ở tuổi 4: Tổng trữ lƣợng carbon là 32,81 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 25,51 tấn C/ha chiếm 77,77%; trữ lƣợng carbon dƣới mặt đất là
5,48 tấn C/ha chiếm 16,69% và trữ lƣợng carbon trong thảm mục là 1,82 tấn
C/ha chiếm 5,54% tổng trữ lƣợng carbon.
+ Ở tuổi 5: Tổng trữ lƣợng carbon là 36,38 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 25,32 tấn C/ha chiếm 69,60%; trữ lƣợng carbon dƣới mặt đất là
9,32 tấn C/ha chiếm 25,36% và trữ lƣợng carbon trong thảm mục là 1,83 tấn
C/ha chiếm 5,04% tổng trữ lƣợng carbon.
+ Ở tuổi 6: Tổng trữ lƣợng carbon là 47,37 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 37,17 tấn C/ha chiếm 78,47%; trữ lƣợng carbon dƣới mặt đất là
8,40 tấn C/ha chiếm 17,74% và trữ lƣợng carbon trong thảm mục là 1,79 tấn
C/ha chiếm 3,79% tổng trữ lƣợng carbon (Nguyễn Văn Tấn, 2006).
Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tƣờng Vân (2004) [20] đã sử dụng biểu quá
trình sinh trƣởng và biểu sinh khối để tính toán sinh khối cho một số loại rừng.
Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh (1999) [19], đã nghiên cứu Thông ba
lá, cấp đất III tuổi chặt 60, khi D = 40 cm, H = 27,6 cm, G = 48,3 m
2
/ha, M =
586 m

/ha/ năm,
tổng sinh khối tƣơi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt đƣợc xấp xỉ 10 tấn/ha/năm
tƣơng đƣơng 15 tấn CO
2
/ha/năm.
Trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng hấp thụ và giá trị
thương mại carbon của một số dạng rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam” của Võ
Đại Hải và cộng sự (2009) [11], đã tiến hành nghiên cứu năng suất sinh khối
của một số loài cây trồng rừng nhƣ: Mỡ, Thông đuôi ngựa, Thông nhựa, Keo
lai, Keo lá tràm,… Kết quả đã đánh giá đƣợc cấu trúc sinh khối cây cá thể và
cấu trúc sinh khối lâm phần rừng trồng, tìm hiểu rõ đƣợc mối quan hệ giữa
sinh khối cây cá thể và lâm phần với các nhân tố điều tra,… Góp phần quan
trọng trong nghiên cứu sinh khối rừng trồng và nghiên cứu khả năng hấp thụ
carbon của một số loài cây trồng rừng sản xuất chủ yếu ở nƣớc ta hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
15
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng cố định carbon của rừng trồng
Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lambert) và Thông nhựa (Pinus merkusii
Jungh et. de Vriese) làm cơ sở xác định giá trị môi trường rừng theo cơ chế
phát triển sạch ở Việt Nam” của Đặng Thịnh Triều (2010), đã xác định đƣợc
khả năng hấp thụ carbon ở cấp tuổi 6 của lâm phần Thông mã vĩ khoảng từ
115,21 - 178,68 tấn/ha, của lâm phần Thông nhựa khoảng 117,05 - 135,54
tấn/ha tùy thuộc vào cấp đất, đồng thời tác giả cũng đã xây dựng đƣợc bảng tra
khả năng hấp thụ carbon của cây cá thể cũng nhƣ lâm phần Thông mã vĩ và
Thông nhựa chung và riêng cho từng cấp đất, xác định đƣợc giá trị thƣơng mại
carbon của rừng trồng Thông nhựa và Thông mã vĩ theo từng cấp đất.
Nguyễn Thanh Tiến (2012) [26] đã nghiên cứu khả năng hấp thu CO
2


cho nhiều loại rừng khác nhau,

Trích đoạn Vị trí địa lý, địa hình Lƣợng carbon tích lũy và lƣợng CO2 hấp thụ của một số loài cây gỗ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status