Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại huyện võ nhai tỉnh thái nguyên - Pdf 12


I

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐÀM VĂN VINH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG
NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP


ĐÀM VĂN VINH

V
MỤC LỤC
PHỤ BÌA I
LỜI CAM ĐOAN II
LỜI CẢM ƠN III
MỤC LỤC IV
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt VI
Danh mục các bảng biểu VIII
Danh mục các hình X
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích của đề tài 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa và điểm mới của đề tài 4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Những nghiên cứu về hệ thống cây trồng và hệ thống canh tác 5
1.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu hệ thống cây trồng và hệ thống canh tác 5
1.1.2. Cây trồng và hệ thống canh tác trên quan điểm sử dụng đất bền vững 7
1.2. Sự hình thành và phát triển của NLKH 8
1.2.1. Nhu cầu và thách thức đối với phát triển bền vững nông thôn miền núi 8
1.2.2. Các nhân tố làm tiền đề cho sự phát triển NLKH trên phạm vi toàn cầu 9
1.3. Lợi ích và vai trò của các hệ thống NLKH 11
1.3.1. Đặc điểm của hệ thống nông lâm kết hợp phù hợp 11
1.3.2. Lợi ích của các hệ thống NLKH 12
1.4. Những nghiên cứu về Nông- Lâm kết hợp trên Thế giới và ở Việt Nam 13
1.4.1. Những nghiên cứu về Nông- Lâm kết hợp trên Thế giới 13
1.4.2. Những nghiên cứu về Nông - lâm kết hợp ở Việt Nam 18
1.5. Những nghiên cứu về vai trò của thành phần cây trồng trong HT NLKH

3.2. Thực trạng phát triển NLKH trên địa bàn nghiên cứu 52
3.2.1. Kết quả thống kê, phân loại các hệ thống NLKH huyện Võ Nhai 52
3.2.2. Thành phần loài cây trồng, vật nuôi trong các hệ thống NLKH 54

VII
3.2.3. Sự phối hợp giữa các thành phần trong các hệ thống NLKH 55
3.3. Hiệu quả của các hệ thống NLKH trên địa bàn huyện Võ Nhai 56
3.3.1. Hiệu quả kinh tế 56
3.3.2. Hiệu quả môi trường của các hệ thống nông lâm kết hợp 81
3.3.3. Một số tác động về mặt xã hội từ các hệ thống nông lâm kết hợp 86
3.3.4. Đánh giá tính bền vững của các hệ thống tại Võ Nhai 88
3.4. Biện pháp cải tiến thử nghiệm và một số giải pháp chủ yếu góp phần
phát triển NLKH huyện Võ Nhai 92
3.4.1. Những thuận lợi, khó khăn trở ngại trong phát triển NLKH tại Võ Nhai 92
3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển NLKH huỵện Võ Nhai 95
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 107
1. Kết luận 107
2. Đề nghị 110
CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC VIII

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết
tắt
Chữ đầy đủ

NXB Nhà xuất bản
NFI Net farm income (Thu nhập thuần)
RVAC Rừng - vườn - ao - chuồng
RRg Rừng-ruộng
RchèRg Rừng-chè-ruộng
RTN Rừng tự nhiên
RVACRg Rừng- vườn - ao - chuồng - ruộng
RVCRg Rừng- vườn - chuồng - ruộng
RVAC Rừng- vườn - ao - chuồng
SALT Sloping AgricultAre land technology (Kỹ thuật canh tác
trên đất dốc)
SX Sản xuất
TT Thứ tự
TB Trung bình
VAC Vườn - ao - chuồng

3.15. So sánh hiệu quả kinh tế một số cây trồng nông nghiệp chính trồng độc
canh và trồng xen trong HT NLKH 79
3.16. So sánh sinh trưởng của một số cây lâm nghiệp trồng thuần và trồng xen
trong hệ thống NLKH 80
3.17. Lượng đất xói mòn của các hệ thống cây trồng theo độ dốc 81
3.18. Tương quan hồi quy giữa độ dốc và lượng đất xói mòn ở các hệ
thống cây trồng 82
3.19. Lượng đất xói mòn của một số hệ thống NLKH 83

XI

3.20. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hoá tính của đất trong các hệ thống
NLKH và HT thuần nông điểm nghiên cứu
84
3.21. Người dân đánh giá hiệu quả môi trường của các hệ thống NLKH và vai
trò của các HT cây nông nghiệp trong HT NLKH 85
3.22. Số công lao động/ha/năm của các HT NLKH 86
3.23. Đánh giá tính bền vững của các HT NLKH có sự tham gia 90
3.24. Đánh giá sức sản xuất của đất đai trong các HT NLKH qua 3 năm 91
3.25. Những khó khăn, cản trở chính của các dạng HT NLKH
94
3.26. Xác định tỷ lệ mỗi HT NLKH tại Võ Nhai 96
3.27. Ảnh hưởng của độ dốc đến năng suất một số HT cây trồng chính
trong HT NLKH 101
3.28. Hàm tương quan giữa độ dốc và năng suất một số cây trồng 102
3.29. Một số giải pháp đề xuất góp phần phát triển NLKH cho 3 khu vực sinh
thái Huyện Võ Nhai 104
3.30. Giải pháp chủ yếu cho mỗi hệ thống góp phần phát triển NLKH
Huyện Võ Nhai 105


3.4. Sơ đồ lát cắt hệ thống Vườn- ao- chuồng điển hình 64
3.5. Sơ đồ lát cắt hệ thống Rừng - chè - ruộng điển hình 67
3.6. Sơ đồ lát cắt hệ thống Rừng - ruộng điển hình 69
3.7. Sơ đồ lát cắt hệ thống Rừng - vườn- chuồng - ruộng điển hình 72
3.8. Sơ đồ phân tích SWOT trong phát triển sản xuất NLKH đối với 3 khu
vực sinh thái huyện Võ Nhai 93 1
MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam với tổng diện tích tự nhiên trên 33 triệu ha, trong đó đất đồi núi
chiếm 3/4 diện tích, tập trung chủ yếu ở khu vực Trung Du - Miền núi phía Bắc,
miền Trung và Tây nguyên, do vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu, địa hình, cấu tạo địa
chất, phân bố thực vật và hoạt động sản xuất của con người nên tài nguyên rừng và
đất đai rất đa dạng và phong phú.
Đặc điểm chủ yếu của vùng đồi núi là đất đai có độ dốc cao, cùng với đặc điểm
của khí hậu Việt Nam mưa lớn tập trung theo mùa và nạn chặt phá rừng bừa bãi đã
làm cho đất đai bị xói mòn rửa trôi nghiêm trọng. Sự thoái hoá đất canh tác đang
diễn ra theo chiều hướng ngày càng trầm trọng, trong khi đó dân số không ngừng
tăng lên [53], [97]. Vì vậy con đường để đáp ứng nhu cầu lương thực - thực phẩm
là phải tăng diện tích canh tác và tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Song việc tăng
diện tích canh tác nông nghiệp bằng con đường chặt phá rừng ở nước ta trong thời
gian qua đã để lại hậu quả khôn lường. Đất đai bị thoái hoá, môi trường sinh thái
không đảm bảo an toàn trong khu vực vì vậy hạn hán, lũ lụt ngày nhiều hơn.
Một trong những nguyên nhân làm cho xói mòn đất thêm trầm trọng là sản
xuất nông nghiệp độc canh trên đất dốc, vì vậy năng suất cây trồng ngày càng giảm,
đất đai và môi trường ngày càng suy thoái trầm trọng kéo theo đời sống của người
dân càng gặp khó khăn hơn. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài

hợp tư vấn kỹ thuật của các tổ chức, cơ quan nghiên cứu và khuyến nông người dân
Võ Nhai đã nhận thức được vai trò của việc canh tác đất dốc. Đặc biệt là việc xây
dựng hệ thống Nông lâm kết hợp (NLKH) trên đất dốc đã giúp nhiều hộ trong vùng
vươn lên trở thành những hộ làm kinh tế giỏi góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn.
Tuy nhiên sản xuất theo phương thức NLKH trên địa bàn huyện hiện vẫn còn
manh mún vì vậy mà năng suất cây trồng, vật nuôi nhìn chung còn thấp dẫn đến
hiệu quả kinh tế chưa cao [96]. Để giúp người dân địa phương có những giải pháp
phát triển sản xuất Nông lâm nghiệp nói chung và NLKH nói riêng theo hướng sử
dụng tài nguyên lâu bền và hiệu quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống Nông lâm kết hợp tại huyện Võ
Nhai tỉnh Thái Nguyên".

3
2. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống NLKH điển hình, góp phần phát triển
hệ thống NLKH bền vững trên đất dốc, nâng cao đời sống người dân và bảo vệ môi
trường sinh thái vùng trung du, miền núi nói chung và huyện Võ Nhai - Thái
Nguyên nói riêng.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả của một số hệ thống Nông lâm kết
hợp tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của một số hệ thống Nông lâm kết
hợp tại địa phương, góp phần sử dụng đất bền vững.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hệ thống Nông lâm kết hợp chính, các
phương thức sản xuất Nông lâm kết hợp phổ biến đang được người dân địa
phương huyện Võ Nhai - Thái Nguyên áp dụng.
Phạm vi nghiên cứu

- Bổ sung phương pháp tiếp cận và nghiên cứu trong nghiên cứu đánh giá
các hệ thống Nông lâm kết hợp: hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường, xã hội và
tính bền vững
- Kết quả nghiên cứu của luận án bổ sung cơ sở cho việc qui hoạch phát triển
kinh tế vùng trung du Bắc bộ nói chung và Huyện Võ Nhai nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp mà luận án đề xuất sẽ được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất
để góp phần phát triển các hệ thống NLKH theo hướng sử dụng đất bền vững, cho
hiệu quả kinh tế cao, ổn định đời sống người dân vùng nông thôn miền núi.
Điểm mới của đề tài
- Là công trình nghiên cứu tương đối đầy đủ, hệ thống về NLKH cho một
huyện cụ thể.
- Định lượng được giá trị hiệu quả của 6 hệ thống NLKH điển hình cho 3
vùng sinh thái của huyện Võ Nhai mà trước đây trong vùng nghiên cứu chưa có,
như hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường và tính bễn vững.
- Đề xuất được một số giải pháp phát triển các hệ thống NLKH phù hợp với
địa bàn nghiên cứu.

5
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG CÂY TRỒNG VÀ HỆ THỐNG
CANH TÁC
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu hệ thống cây trồng và hệ thống
canh tác
Trong việc xác định hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản xuất
muốn đảm bảo hiệu quả kinh tế thì ngoài việc chọn giống cần phải giải quyết tốt
mối liên hệ giữa hệ thống cây trồng với các điều kiện khí hậu, đất đai, tập quán canh
tác và phương hướng sản xuất ở vùng, khu vực đó. Vì vậy nghiên cứu hệ thống cây
trồng một cách khoa học sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp cho các hộ nông dân, các

Nước là thành phần quan trọng trong quá trình sống của cây, nước mưa là
nguồn nước cung cấp chủ yếu cho cây trồng, đặc biệt là những vùng không có hệ
thống tưới tiêu. Nước mưa cũng có ảnh hưởng đến quá trình canh tác như làm đất,
thu hoạch, đồng thời mưa cũng gây ra lũ lụt, làm rửa trôi độ phì của đất. Nước ta
có lượng mưa tương đối lớn 1600 - 2000mm/năm. Lượng mưa phân bố không đều
giữa các tháng trong năm và ở các vùng sinh thái khác nhau. Vào mùa mưa lượng
mưa thường tập trung lớn, từ 80 - 85%, do đó dễ gây lũ lụt ở một số vùng, những
tháng mùa khô lượng mưa ít, làm cho đất khô hạn. Đồng thời ngay cả trong mùa
mưa có nơi cũng bị hạn hán nặng [8]. Vì vậy khi xác định hệ thống cây trồng cần
phải chú ý đến lượng mưa để tránh được các hạn chế như úng lụt, hạn hán ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Đặc biệt là ở những
vùng đất dốc nước mưa đã gây xói mòn, rửa trôi rất mạnh.
1.1.1.3. Môi trường đất và hệ thống cây trồng
Khi nghiên cứu hệ thống cây trồng trên đất dốc, các nhà khoa học cho rằng,
các yếu tố làm suy giảm tính bền vững của hệ canh tác trên đất dốc là sử dụng đất
không hợp lý, các chất hữu cơ dễ phân huỷ, bị rửa trôi theo dòng nước, vì thế đất rất
dễ bị thoái hoá, tầng đất mặt bị xói mòn nghiêm trọng làm cho độ phì của đất giảm,
cây trồng sinh trưởng kém, dẫn tới sản lượng thu được trên một đơn vị diện tích
ngày càng giảm [53], [60].
Để hạn chế xói mòn đất, các nhà khoa học đã đưa ra các giải pháp như xây
dựng các ruộng bậc thang, mương rãnh, bờ ngăn, luân canh, xen canh, trồng băng
cây phân xanh cố định theo đường đồng mức, xây dựng hệ thống NLKH có tác
dụng chống xói mòn [49], [97].
1.1.1.4. Môi trường kinh tế - xã hội và hệ thống cây trồng
Sản xuất nông lâm nghiệp là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế của
đất nước. Điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất nông
nghiệp ở miền núi đặc thù là địa hình phức tạp, cơ sở hạ tầng như đường giao thông
liên thôn, liên xã , đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp,

7

định các ngành trong nông trại, được quản lý bởi các hộ gia đình trong môi trường
tự nhiên, sinh học và kinh tế xã hội, phù hợp với mục tiêu mong muốn và nguồn lực
của nông hộ [127].

8
Hệ thống canh tác là một tập hợp các đơn vị chức năng riêng biệt trong các
hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và tiếp thị. Các đơn vị đó có mối quan hệ qua lại với
nhau vì cùng dùng chung những nguồn nguyên liệu nhập từ môi trường [115].
Phạm chí Thành và Cs, 1994 [67] cho rằng hệ thống cây trồng gồm hệ thống
không gian và thời gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật được thực hiện nhằm đạt
năng suất cây trồng cao và nâng cao độ phì nhiêu của đất đai. Trong các hệ canh tác
thì luân canh cây trồng là biện pháp hữu hiệu nhất, các chế độ canh tác như bón
phân, tưới nước, làm đất bao giờ cũng phải căn cứ vào hệ thống cây trồng.
1.1.2.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững trong hệ thống canh tác
Năm 1993, nhóm công tác Quốc tế đã kiến nghị một khung đánh giá hệ thống
quản lý sử dụng đất bền vững và định nghĩa như sau:“Quản lý sử dụng đất bền
vững” bao hàm các quy trình công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm hội nhập
những nguyên lý kinh tế xã hội với các mối quan tâm về môi trường sao cho có thể
đồng thời: Duy trì nâng cao sản xuất và dịch vụ (sản xuất), giảm thiểu sự rủi ro cho
sản xuất (an toàn), bảo vệ tiềm năng của các nguồn lợi tự nhiên và ngăn chặn sự
thoái hoá chất lượng đất (bảo vệ), có khả năng thực thi được về mặt kinh tế (thực
thi), có thể chấp nhận được về mặt xã hội [97], [112], [116], [117], [120].
Như vậy khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới đưa ra,
chủ yếu hướng vào ba yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng phải bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn được thoái hoá, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội nhân văn: Thu hút được lao động, đảm bảo đời
sống xã hội.

trong những năm 1980 không chỉ chứa đựng nhiều yếu tố của NLKH mà còn thiết
kế trợ giúp nông dân thông qua gia tăng sản xuất lương thực, thực phẩm, bảo vệ
môi trường… Trong thời gian này, bên cạnh phát triển nông nghiệp, FAO đặc biệt
chú trọng nhấn mạnh vai trò quan trọng của lâm nghiệp trong phát triển nông thôn,
khuyến cáo nông dân và nhà nước nên chú trọng đặc biệt đến các ích lợi của rừng
và cây thân gỗ đến sản xuất nông nghiệp, khuyến cáo các nhà quản lý, sử dụng đất
kết hợp cả nông nghiệp và lâm nghiệp vào hệ thống canh tác của họ [116].
1.2.2.2. Nạn phá rừng và tình trạng suy thoái môi trường
Vào cuối thập niên 70 và các năm đầu thập niên 80, sự suy thoái tài nguyên môi
trường toàn cầu diễn ra, nhất là nạn phá rừng, đã trở thành mối quan tâm lo lắng lớn
của toàn xã hội. Sự phát triển của nông nghiệp nương rẫy đi kèm với áp lực dân số,
sự phát triển nông nghiệp thâm canh hóa học, độc canh trên qui mô lớn và khai thác
lâm sản là những nguyên nhân chủ yếu gây ra sự mất rừng, suy thoái đất đai và đa
dạng sinh học. Theo ước tính của FAO (1982) [113] du canh là nguyên nhân tạo ra

10
hơn 70% của tổng diện tích rừng nhiệt đới bị mất ở châu Phi; diện tích đất rừng bỏ
hóa sau nương rẫy chiếm 26,5% diện tích rừng khép tán còn lại ở châu Phi, khoảng
16% ở châu Mỹ La tin và 22,7% ở khu vực nhiệt đới của châu Á.
1.2.2.3. Sự gia tăng các mối quan tâm về nghiên cứu các hệ thống canh tác tổng
hợp và các hệ thống kỹ thuật truyền thống
Đã có nhiều kết quả nghiên cứu ban đầu ở nhiều khu vực trên thế giới về
tính hiệu quả cao trong việc sử dụng các tài nguyên tự nhiên (đất, nước và ánh sáng
mặt trời) cũng như tính ổn định cao của các hệ thống xen canh, các hệ thống canh
tác tổng hợp so với hệ thống nông nghiệp độc canh. Các nghiên cứu của các nhà
nhân chủng học và khoa học xã hội về hệ thống sử dụng đất đã chỉ ra tầm quan
trọng của các hệ thống canh tác tổng hợp bản địa/truyền thống và lưu ý cần xem xét
chúng trong quá trình phát triển các tiếp cận mới [119].
1.2.2.4. Sự hình thành Trung tâm Quốc tế về nghiên cứu NLKH (ICRAF)
Vào tháng 7 năm 1977, được sự ủy nhiệm của Trung tâm Nghiên cứu, phát

chất thì NLKH thường được xem như là một hệ thống sử dụng đất có tiềm năng
đem lại các ích lợi về lâm sản, lương thực thực phẩm trong lúc vẫn có khả năng bảo
tồn và khôi phục hệ sinh thái [5], [97].
1.3. LỢI ÍCH VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP
1.3.1. Đặc điểm của hệ thống Nông lâm kết hợp phù hợp
1.3.1.1. Có sức sản xuất cao
- Sản xuất các lợi ích trực tiếp như lương thực, thức ăn gia súc, chất đốt, sợi,
gỗ, cột và xây dựng, các sản phẩm khác như mủ, nhựa, dầu thực vật, thuốc trị bệnh
thực vật
- Sản xuất các lợi gián tiếp hay “dịch vụ” như bảo tồn đất và nước (xói mòn
đất, vật liệu tủ đất, ) cải tạo độ phì của đất (phân hữu cơ, phân xanh, bơm dưỡng
chất từ tầng đất sâu, phân huỷ và chuyển hoá dưỡng chất), cải thiện điều kiện tiểu
khí hậu (băng phòng hộ, che bóng) làm hàng cây xanh,
- Gia tăng thu nhập của nông dân [97].
1.3.1.2. Mang tính bền vững
- Áp dụng các chiến thuật bảo tồn đất và nước để đảm bảo sức sản xuất lâu dài.
- Đòi hỏi có vài hình thức hỗ trợ trong kỹ thuật chuyển giao để đảm bảo sự tiếp
nhận các kỹ thuật bảo tồn đặc biệt đối với các nông dân đang ở mức canh tác tự
cung tự cấp (thí dụ các động cơ về quyền sử dụng, canh tác trên đất, các hỗ trợ về
kỹ thuật và tín dụng [97]
1.3.1.3. Mức độ chấp nhận của nông dân
- Kỹ thuật phải phù hợp với văn hoá bản sắc của mỗi dân tộc chấp nhận được
(tương thích với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của nông dân).
- Để đảm bảo sự chấp nhận cao, nông dân phải được tham gia trực tiếp vào lập
kế hoạch, thiết kế và thực hiện các hệ thống NLKH [27], [93], [97].

12
1.3.2. Lợi ích của các hệ thống NLKH
1.3.2.1. Lợi ích trực tiếp của NLKH
Cung cấp lương thực và thực phẩm: Nhiều mô hình NLKH được hình thành


13
NLKH trong bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học:
Thông qua việc cung cấp một phần lâm sản cho nông hộ, NLKH có thể làm
giảm tốc độ khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên. Mặt khác, NLKH là phương thức
tận dụng đất có hiệu quả nên làm giảm nhu cầu mở rộng đất nông nghiệp bằng khai
hoang rừng. Chính vì vậy mà canh tác NLKH sẽ làm giảm sức ép của con người
vào rừng tự nhiên, giảm tốc độ phá rừng của người dân miền núi, bảo vệ tính đa
dạng sinh học của tự nhiên [131].
NLKH và việc làm giảm hiệu ứng nhà kính:
Nhiều nhà nghiên cứu gợi ý rằng sự phát triển NLKH trên qui mô lớn có thể
làm giảm nồng độ khí CO
2
và các loại khí gây hiệu ứng nhà kính khác. Các cơ chế
của tác động này có thể là: sự đồng hóa khí CO
2
nhờ quá trình quang hợp của cây
thân gỗ trên nông trại; gia tăng lượng cacbon trong đất nhờ ổn định quá trình phân
hủy và giảm nạn phá rừng [110], [111], [126], [131].
1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ NÔNG- LÂM KẾT HỢP TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM
1.4.1. Những nghiên cứu về Nông lâm kết hợp trên thế giới
1.4.1.1. Lịch sử nghiên cứu về Nông lâm kết hợp trên thế giới
Đi sâu tìm hiểu cội nguồn lịch sử của NLKH King (1987) khẳng định rằng ở
Châu Âu thời kỳ Trung cổ người ta phát quang rừng, đốt cành nhánh và canh tác cây
lương thực mục đích là để tận dụng dinh dưỡng của đất rừng. Tuy nhiên kiểu canh
tác này không phổ biến và tồn tại lâu dài, nhưng ở Phần Lan và Đức kiểu canh tác
này tồn tại đến mãi những năm 1920.
Du canh được đánh giá là phương thức canh tác cổ xưa nhất lúc này con
người đã tích luỹ được ít nhiều những kiến thức sơ đẳng về tự nhiên. Loài người đã

thức phối hợp không gian và thời gian, để gia tăng sức sản xuất tổng thể của thực
vật trồng và vật nuôi một cách vững bền trên một đơn vị diện tích đất, đặc biệt trong
các tình huống có kỹ thuật thấp và trên các vùng đất khó khăn [120].
NLKH là tên chung của những hệ thống sử dụng đất trong đó các cây lâu năm
(cây gỗ, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây công nghiệp ) được trồng có suy tính trên cùng
một đơn vị diện tích qui hoạch đất với hoa màu và/hoặc với vật nuôi dưới hệ
thốngxen theo không gian hay theo thời gian. Trong các hệ thống NLKH có mối tác
động hỗ tương qua lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa các thành phần của chúng
[118].
Các khái niệm trên đơn giản mô tả NLKH như là một loạt các hướng dẫn cho
một hệ thống sử dụng đất liên tục. Tuy nhiên, NLKH như là một kỹ thuật và khoa
học đã được phát triển thành một điều gì khác hơn là các hướng dẫn. Ngày nay nó

15
được xem như là một ngành nghề và một cách tiếp cận về sử dụng đất trong đó đã
phối hợp sự đa dạng của quản lý tài nguyên tự nhiên một cách bền vững [117].
Vào năm 1997, Trung tâm Quốc tế nghiên cứu về NLKH (gọi tắt là ICRAF)
đã xem xét lại khái niệm NLKH và phát triển nó rộng hơn như là một hệ thống sử
dụng đất giới hạn trong các nông trại. Ngày nay nó được định nghĩa như là một hệ
thống quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái và năng động nhờ vào sự
phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay đồng cỏ để làm đa dạng và bền vững
sự sản xuất cho gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi trường của các mức độ
nông trại khác nhau từ kinh tế hộ nhỏ đến "kinh tế trang trại" [5], [28].
ICRAF đã định nghĩa nó như là một hệ thống quản lý tài nguyên tự nhiên
năng động và lấy yếu tố sinh thái làm chính, qua đó cây được phối hợp trồng trên
nông trại và vào hệ sinh thái nông nghiệp làm đa dạng và bền vững sức sản xuất để
gia tăng các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho người canh tác ở các mức độ
khác nhau.
Các định nghĩa trên chỉ ra những đặc trưng cơ bản của NLKH đó là:
- Thông thường có hai hoặc nhiều loài cây (có thể gồm cả động vật) nhưng ít


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status