Đánh giá hiệu quả một số biện pháp phục hồi sinh cảnh nhằm bảo tồn loài Voọc đen má trắng có sự tham gia của cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. - Pdf 29

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ÂU THỊ TIẾN

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤC HỒI SINH
CẢNH NHẰM BẢO TỒN LOÀI VOỌC ĐEN MÁ TRẮNG
(TRACHYPITHEUS FRANCOISI) CÓ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG
ĐỒNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN THẦN SA – PHƯỢNG
HOÀNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá học : 2010 – 2014

THÁI NGUYÊN - 2014



THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI NÓI ĐẦU

Với lòng biết ơn chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy
giáo TS. Dư Ngọc Thành, giảng viên khoa Môi Trường, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên người đã định hướng nghiên cứu, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể các cô, chú, anh, chị, cán bộ Ban
quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng huyện Võ Nhai đã
tạo mọi điều kiện, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại
Khu bảo tồn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng các thầy cô giáo
khoa Môi Trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em
những kiến thức cũng như tạo mọi điều kiện học tập cho em trong suốt thời gian
thực tập tại khoa cũng như trong suốt khóa học vừa qua.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên Âu Thị Tiến

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Phân bố và tình trạng của các loài Voọc giống Trachypithecus 11
Bảng 2.2. Danh sách loài làm thức ăn cho Voọc đen má trắng 12
Bảng 2.3. Đa dạng thực vật ở KBTTN Thần Sa – Phượng Hoàng
và một số VQG và KBTTN có địa hình núi đá vôi 18
Bảng 2.4. Những loài động vật quý hiếm
trong Khu bảo tồn Thần Sa- Phượng Hoàng 19
Bảng 4.1. Diễn biến diện tích rừng đặc dụng KBT giai đoạn 2006 – 2013 26
Bảng 4.2. Số lượng quần thể, cá thể Voọc đen má trắng
được phát hiện năm 2009 32
Bảng 4.3: Số lượng quần thể, cá thể Voọc đen má trắng
được phát hiện năm 2013 33
Bảng 4.4. Tỷ lệ khai thác trước và sau khi thành lập KBT 42
Bảng 4.5. Nhận thức của người dân về Khu bảo tồn 43
Bảng 4.6. Nhận thức của người dân về bảo tồn VĐMT 44
DANH MỤC CÁC HÌNH



PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Yêu cầu của đề tài: 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Các khái niệm 4
2.1.2. Các công ước quốc tế 6
2.1.3. Cơ sở pháp lý 6
2.2. cơ sở thực tiễn 7
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 9
2.2.3. Bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng trên Thế giới 16
2.2.4. Bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam 16
2.3. Tổng quan về khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng 17
2.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 17
2.3.2. Giá trị phong phú và đa dạng loài của KBTTN Thần Sa - Phượng Hoàng 18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
3.1.3 Địa điểm 21
3.1.4. Thời gian nghiên cứu 21
3.2. Nội dung nghiên cứu 21

nhận thức cho cộng đồng địa phương 48
4.5.3 Tăng cường tuần tra bảo vệ rừng 49
4.5.4. Các biện pháp nhằm phục hồi sinh cảnh phù hợp với Vooc đen má trắng 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50
5.1. Kết luận 50
5.2.Kiến nghị 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, các loài linh trưởng là đối tượng quan tâm hàng đầu trong các
chiến lược bảo tồn của các quốc gia và các tổ chức bảo tồn phi chính phủ. Ở
Việt Nam, có nhiều loài linh trưởng rất quý hiếm như Voọc đen má trắng,
Vượn cao vít, Voọc mũi hếch, Chà vá chân nâu… là những loài đặc hữu của
Việt Nam và đa số đang bị sắn bắn nghiêm trọng và có nguy cơ tuyệt chủng.
Các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn loài và sinh cảnh được thành lập liên tục
trong những năm qua là để khắc phục tình trạng suy thoái và góp phần tích
cực trong công tác bảo tồn thiên nhiên.
Hệ thống rừng núi đá tập trung ở các xã phía Bắc huyện Võ Nhai là một
trong ít khu vực còn lại diện tích và trữ lượng rừng tự nhiên đáng kể trong
tỉnh Thái Nguyên. Nằm trong vùng núi đá miền Bắc Việt Nam và có tính đa
dạng sinh học như khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Kim Hỷ (Bắc Cạn),
KBTTN Hữu Liên (Lạng Sơn) Với tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao có
thể khẳng định đây là một mẫu rừng đặc trưng cho hệ sinh thái rừng trên núi
đá vôi tỉnh Thái Nguyên. Nhằm bảo tồn tính đa dạng của khu vực, KBTTN

1.2.1. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được những sinh cảnh sống chính của VĐMT tại KBTTN
Thần Sa - Phượng Hoàng.
- Đánh giá được tình trạng quần thể và những mối đe dọa đến sự tồn tại
của loài này.
- Tìm hiểu vai trò của cộng đồng dân cư các dân tộc ở các xã (Thần Sa,
Thượng Nung, Sảng Mộc) vùng lõi KBTTN Thần Sa – Phượng Hoàng trong
việc tham gia bảo tồn Voọc đen má trắng.
- Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động tham gia của
cộng đồng vào việc bảo tồn Voọc đen má trắng .
1.3. Yêu cầu của đề tài:
- Xác định quần thể Voọc đen má trắng tại KBTTN Thần Sa – Phượng Hoàng.
- Đánh giá vai trò của cộng đồng dân cư trong việc tham gia bảo tồn
- Các giải pháp đưa ra cụ thể, thiết thực và có tính khả thi cao…
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
3
- Đây là cơ hội cho học viên, sinh viên vận dụng những kiến thức đã học
và những hiểu biết của mình về lĩnh vực đánh giá môi trường sinh thái, đa dạng
sinh học và công nghệ tin học vào thực tiễn, đồng thời cũng có cơ hội nâng cao
sự hiểu biết về việc bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên.
- Nâng cao kỹ năng sử dụng và tích hợp các phần mềm tin học ứng
dụng. Đề tài là cơ sở khoa học, tư liệu tham khảo có ý nghĩa cho sinh viên
chuyên ngành môi trường, và các chuyên ngành có liên qian.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu có thể giúp cho các nhà hoạch định chính sách
đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc thực hiện các chương trình, dự án
bảo tồn đa dạng sinh học đối với các loài động vật quý hiếm, đặc biệt là loài
Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi) tại KBTTN Thần Sa – Phượng

nghiêm ngặt (hay khu bảo tồn hoang dã), Loại II : Vườn quốc gia, chủ yếu để
bảo tồn các hệ sinh thái và sử dụng vào việc du lịch, giải trí , giáo dục; Loại
III: Công trình thiên nhiên, chủ yếu bảo tồn các cảnh quan thiên nhiên đặc
biệt; Loại IV: Khu bảo tồn sinh cảnh hay các loài, chủ yếu là nơi bảo tồn một
số sinh cảnh hay các loài đặc biệt cần bảo vệ; Loại V: Khu bảo tồn cảnh quan
đất liền hay cảnh quan biển, chủ yếu bảo tồn các cảnh quan thiên nhiên đẹp,
sử dụng cho giải trí và du lịch; Loại VI: Khu bảo tồn quản lý tài nguyên thiên
nhiên, chủ yếu quản lý với mục đích sử dụng một cách bền vững các hệ sinh
thái và tài nguyên thiên nhiên. [10]
- Bảo tồn chuyển vị (ex-situ conservation) là biện pháp di chuyển động
thực vật từ nơi nguyên gốc mà chúng đã và đang sống đến nơi khác để gìn giữ
bảo vệ, kể cả gìn giữ hay bảo quản toàn bộ hoặc một phần động thực vật trong
điều kiện đông lạnh (cryo-reservation) ở trong phòng thí nghiệm. Mục đích
của việc di dời này là để nhân giống, lưu giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ
trong trường hợp: (1) nơi sinh sống bị suy thoái hay huỷ hoại không thể lưu
5
giữ lâu hơn các loài nói trên, (2) dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực
nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng.
Biện pháp này được áp dụng khá phổ biến, đặc biệt, trong trường hợp nơi ở
nguyên gốc của động thực vật bị thu hẹp hoặc bị đe dọa khác cần phải di
chuyển động thực vật để bảo vệ, nhân nuôi và thả lại tự nhiên hoặc phục vụ
nghiên cứu, đào tạo, du lịch [10]
* Khái niệm về cộng đồng
Theo Điều 3 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 “cộng đồng dân
cư thôn là tập hợp toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn,
làng, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương”.
- Cộng đồng trong công tác bảo tồn ĐDSH:
Trong nhiều thập kỷ qua, chúng ta đã nhận thấy rằng các khu bảo tồn
thiên nhiên, VQG có vai trò quan trọng trong toàn bộ việc quy hoạch đất đai
và phát triển kinh tế của đất nước. Các khu bảo tồn đã đem lại nhiều lợi ích

kính phải được duy trì ổn định ở mức không làm ảnh hưởng đến khí hậu trên
trái đất.
4. Công ước về đa dạng sinh học (Convention on Biological Diversity):
Công ước đa dạng sinh học được UNEP khởi thảo từ năm 1988, trải qua nhiều
lần gặp gỡ và bàn bạc giữa các quốc gia đến ngày 5/6/1992 tại hội nghị quốc
tế về môi trường và phát triển Rio, 168 nước đã ký vào bản công ước và được
thực thi vào ngày 28/11/1994.
2.1.3. Cơ sở pháp lý
1. Luật bảo vệ môi trường 29/11/2005
2. Nghị định 80/2003/NĐ – CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.
3. Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Luật bảo vệ và phát triển rừng (có hiệu lực từ 1-4-2005).
5. Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của chính phủ về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
7. Công ước buôn bán quốc tế các động thực vật nguy cấp (CITES) mà
Việt Nam đã trở thành thành viên ngày 20 tháng 04 năm 1994.
7
8. Nghị định 18/HĐBT ngày 17/01/1992 của hội đồng bộ trưởng
quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quí, hiếm và chế độ quản
lý, bảo vệ.
2.2. cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cuộc khủng hoảng các loài động, thực vật hoang dã còn tồi tệ hơn cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay. Ðó là cảnh báo
của Phó Giám đốc chương trình về các loài vật của Nhóm bảo tồn đa dạng
sinh học thuộc Liên đoàn quốc tế bảo tồn thiên nhiên (IUCN) G.Cri-xtốp-phơ
Vi khi ông ví von đây là thời điểm để thừa nhận rằng thiên nhiên là "công ty"
lớn nhất thế giới đang đem lại lợi nhuận 100% cho con người. Vậy mà thiên

đáng kể tỷ lệ mất đa dạng sinh học ở các cấp độ toàn cầu, khu vực và quốc
gia. Tuy nhiên, theo các nhà bảo tồn, loài người chưa tiến hành đủ các biện
pháp để ngăn chặn những mối đe dọa chính. Mất đi môi trường sống ảnh
hưởng đến 40% động vật có vú. Giám đốc IUCN, bà G.Xmát cảnh báo, hiện
có những bằng chứng khoa học về một cuộc khủng hoảng tuyệt chủng nghiêm
trọng. Sự mất đa dạng sinh học xảy ra nghiêm trọng nhất ở khu vực Trung và
Nam Mỹ; Ðông, Tây và Trung Phi, nhất là ở Ma-đa-ga-xca; Nam và Ðông-
Nam Á. Các nước châu Phi cảnh báo rằng, hệ sinh thái của châu lục này dễ
tổn thương nhất thế giới trước những biến động của thời tiết. Nạn đói, khan
hiếm nước, tình trạng sa mạc hóa, năng suất nông nghiệp giảm khiến chất
lượng cuộc sống con người ở châu Phi xuống thấp. Châu Phi chiếm khoảng
một phần của hàng nghìn nhà khoa học, hiện nay 17.291 loài đang bị năm
các loài cây, động vật có vú và chim trên thế giới, chiếm một phần sáu loài
lưỡng cư và bò sát. Khoảng một phần năm số loài chim ở miền nam châu
Phi đã di cư theo mùa ở châu Phi và một phần mười di cư giữa châu Phi và
các châu lục khác trên thế giới.
Vấn đề đa dạng sinh vật và bảo tồn đã trở thành một vấn đề chiến lược
trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và
tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên toàn phạm vi
thế giới. Đó là (IUCN), (UNEP), (WWF), (IPGRI)… Loài người muốn tồn tại
lâu đời trên hành tinh này thì phải có một dạng phát triển mới và phải có cách
sống mới. Nhu cầu cơ bản và sự sống còn của con người phụ thuộc vào tài
nguyên của trái đất, nếu những tài nguyên đó bị giảm thì cuộc sống của chúng
ta và con cháu của chúng ta sẽ bị đe dọa. Để tránh sự hủy hoại tài nguyên của
9
chúng ta phải tôn trọng trái đất và sống một cách bền vững, dù muộn còn hơn
không chú ý, vì thế hiệp hội thượng đỉnh bàn về vấn đề môi trường và đa
dạng sinh vật đã được tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6 năm 1992,
với 150 nước đã kí vào Công ước về đa dạng sinh vật và bảo vệ chúng. Năm
1990 WWF đã cho xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng đa dạng sinh vật

rất nhiều điều kiện cho chúng uống nước và tắm, nhưng hình như chúng
không thích uống nước và tắm. Hầu như chưa ai nhìn thấy chúng uống nước
và tắm.
KBTTN Thần Sa – Phượng Hoàng huyện Võ Nhai thuộc vùng Đông
Bắc là nơi phân bố của 7 loài Linh trưởng. Gồm có: Cu li lớn, Khỉ vàng,Khỉ
mặt đỏ,Voọc đen má trắng, Voọc mũi hếch, Vượn đen… Trong đó có loài
VĐMT đang bị đe dọa ngày 1 nghiêm trọng do tình trạng săn bắt và mất nới
sống. Qua điều tra phỏng vấn kết hợp với điều tra thực địa của các cơ quan,
các tổ chức phi chính phủ cho thấy hiện tại trong khu vực vùng lõi của KBT
còn có 7 – 8 cá thể VĐMT (theo báo cáo của FFI).
Voọc đen má trắng là loài thú linh trưởng cỡ lớn có bộ lông dày, sợi
lông dài, mềm và màu đen. Đỉnh đầu có mào lông màu đen. Lông hai má
trắng, đám trắng khá rộng và vượt quá chỏm vành tai. Đuôi thon đều, dài hơn
thân, lông đuôi màu đen. Voọc đen má trắng từ lúc mới sinh, da mặt, da tai,
da lòng bàn tay, lòng bàn chân màu trắng hồng, mắt xanh đen. Toàn thân màu
vàng hoe. Màu lông, da tai, da mặt, da chân, tay chuyển dang màu đen theo
quá trình sinh trưởng. Ba tuần tuổi màu lông bắt đầu chuyển dần sang màu
đen, sau ba tháng tuổi bộ lông giống con trưởng thành.
Ở Việt Nam, ngoài VĐMT, giống Voọc đen (Trachypithecus) còn có 6
loài và phân loài nữa. Số liệu thống kê về phân bố và tình trạng của các loài
thuộc giống Voọc đen được tóm tắt ở bảng sau.

11
Bảng 2.1. Phân bố và tình trạng của các loài Voọc giống Trachypithecus

trắng
T. delacouri
(Osgood, 1932)
CR CR
Ninh Bình, Hòa
Bình, Thanh Hóa
(Việt Nam)
Voọc gáy
trắng
T.hatinhensis
(Dao, 1970)
EN EN
Quảng Bình -Việt
Nam
Voọc đen
tuyền
T. ebenus
(Brandon-Jones,
1995)

Lào
Quảng Bình - Việt
Nam
Voọc xám
T.crepuscules
(Elliot,1909)
VU
Việt Nam, Mianma,
Thái Lan, Trung
Quốc, Lào,

+
+
3 Anacardiaceae

Spondias
lakonensis
Mạy thố
Dâu da
xoan

+
4 Anacardiaceae

Toxicodendron
succedaneum
lắc cây Sơn ta +

5 Anacardiaceae

Toxicodendron
wallichii
var.microcarpum
Lắc vài Sơn lá to +

6 Annonaceae
Mitrephora
maingayi
Tác rảy Nhọc
+
7 Araceae Pothos pilulier Tràng pháo

lửa
+

13 Clussiaceae Garcinia brateata Mạy quý — +
14 Clussiaceae
Garcinia
paucinervis

Mạy quý Trai lý
+
15 Cucurbitaceae Trichosanthes Qua lâu — + +
13
kirilowi
16 Cucurbitaceae
Trichosanthes
truncata
— Khau Ca +
+
17 Dioscoraceae
Dioscorea
persimilis
Mằn phia Củ mài +

18 Ebenaceae
Diospyros kaki
var. silvestris

Hồng
rừng


23 Euphobiaceae Bridelia retusa Ca nom Thổ mật +
24 Euphobiaceae
Cephalomappa
sinensis
Mạy puôn
Mạy
puôn
+

25 Euphobiaceae
Sapium
rotundìfolium
Mạy củ
Sòi lá
tròn

+
26 Fagaceae
Cyclobalanopsis
glauca
Mạy cô Dẻ 1 +
+
27 Icacinaceae
Apodytes
dimidiate
— — +

28 Icacinaceae Iodes cirrhosa Mộc thông — +
29 Juglandaceae
Engelhardtia


+
34 Meliaceae Toona sinensis Xoan hôi Tông dù +
35
Menispermace
ae
Diploclisia
glaucescens

Dây nam
hoàng
+

36 Moraceae
Artocarpus
tonkinensis
Mạy thoát Chay
+
37 Moraceae
Broussonetia
papyrifera
Mạy sla Dướng +
+
38 Moraceae
Maclura
cochinchinensis
Năm
ngành
Mỏ quạ
+

+
49 Myrsinaceae Embelia undulata Mắc quây
Chua
ngút

+
50 Myrsinaceae
Myrsine
kwangsiense
Sù vài —
+
51
Rhamnaceae

Zizyphus
oenopolia
Mạy ganh
mèo
Táo rừng +
+
52 Rhamnaceae? Ziziphus sp. or — Sếu +
15
Or Ulmaceae? Celtis sp.?
53 Rosaceae
Eriobotrya
cavaleriei
— Phì phà
+
54 Rubiaceae
Pavetta

60 Sapotaceae
Sinosideroxylon
wightianum
Mạy long
dắt
Sến đá
+
61 Saurauiaceae
Saurauia
napaulensis

Nóng hoa
nhọn

+
62 Saurauiaceae
Saurauia
thyrsitlora
Mắc miều Nóng sổ
+
63 Sapintaceae sp. Mác vòng — +
64
Schisandracea
e
Kadsura coccinea — Na rừng
+
65 Sterculiaceae Sterculia nobilis Lác nuổi
Sảng
lông


73 Vitaceae
Tetrastigma
hooherii
Tứ thư
thon
Khau tải
+
74 Vitaceae
Tetrastigma
hemsleyanum
— Tứ thư
+
75 Vitaceae
Tetrastigma
planicaule
Khau tẹp
Tứ thư
gân dẹt

+
76 Vitaceae
Tetrastigma
retinervium
Khau tải
Tứ thư
gân rõ

+
77 Vitaceae Vitis.sp
Khau mắc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status