Thực trạng bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường ở người khmer tỉnh Hậu Giang và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp - Pdf 13

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG NGUYỄN VĂN LÀNH THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,
TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER
TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – 2014
Lời cảm ơn
Với tấm lòng thành kính, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Vệ sinh dịch
tễ Trung ương, Phòng Đào tạo Sau Đại học Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và các
thầy giáo, cô giáo của Viện đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và
hoàn thành luận án. Trong quá trình thực hiện luận án tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình và sự động viên của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và nhiều cá nhân . Tôi
xin chân thành cám ơn tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Văn Tập và
PGS. TS. Nguyễn Đức Trọng, là những người thầy đã tận tình hướng dẫn và động viên
tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Hậu Giang, lãnh đạo các
Phòng Y tế, Trung tâm Y tế và Bệnh viên đa khoa các huyện Long Mỹ, Châu Thành A,
Vị Thủy và thị xã Ngã Bảy, Ủy ban Nhân dân và Trạm Y tế xã Xà Phiên, Lương Nghĩa,
Vị Thủy, Vĩnh Trung, Cái Tắc, Bảy Ngàn và quý đồng nghiệp đã nhiệt tình tham gia
giúp đỡ tôi thu thập số liệu điều tra thực hiện đề tài. Đặc biệt tôi xin gửi lời tri ân
thành kính đến Quý sư chùa Bo Tum Vong Sây và chùa Khem Ma Ra Ran Xey đã hợp
tác và hỗ trợ tôi trong thời gian tiến hành nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn những người dân đã đồng ý tham gia công trình
nghiên cứu này.
Một phần không nhỏ của thành công luận án là nhờ sự giúp đỡ động viên
của người thân trong gia đình. Đặc biệt là vợ con tôi đã động viên và giúp đở tôi,
khi tôi gặp khó khăn trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn sâu sắc./.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Nguyễn Văn Lành

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Bệnh đái tháo đường và các yếu tố liên quan 3
1.2. Tình hình nghiên cứu về đái tháo đường 18
1.3 Hiệu quả của các can thiệp phòng, chống đái tháo đường 23
1.4. Một số đặc điểm của địa bàn nghiên cứu. 33
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu 36
2.2. Địa điểm nghiên cứu 36
2.3. Thời gian nghiên cứu 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu 36
2.5. Phân tích xử lý số liệu nghiên cứu 63
2.6. Khống chế sai số 63
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 64
2.8. Cán bộ tham gia nghiên cứu 65
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 66
3.1. Tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường, đái tháo đường và các yếu tố liên quan 66
3.2. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp phòng chống tiền đái tháo đường,
đái tháo đường ở người dân tộc khmer tại cộng đồng 84
Chương 4: BÀN LUẬN 102
4.1. Tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường, đái tháo đường và một số yếu tố
liên quan 102
4.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp phòng chống tiền đái tháo đường, đái tháo
đường týp 2 ở người dân tộc khmer. 126

Thang điểm nguy cơ đái tháo
đường Phần Lan
GDNG Impaired Glucose
Tolerance (IGT)
Giảm dung nạp glucose
HA Huyết áp
HATT Huyết áp tâm thu
HATTr Huyết áp tâm trương
HbA
1
c Hemoglobine A
1
c Hemoglobine A
1
c
HDL.C High Density lipoprotein
cholesterol
Lipoprotein gắn cholesterol có tỷ
trọng cao
IDF International Diabetes
Foundation
Liên đoàn đái tháo đường quốc tế

LDL.c Low Density lipoprotein
cholesterol
Lipoprotein gắn cholesterol có tỷ
trọng thấp
MCT Body Fat Mỡ cơ thể
MNT Visceral Fat Mỡ nội tạng
NPDNG Oral Glucose Tolerance

3.1.Tỷ lệ phân bố tuổi, giới, địa dư, nghề nghiệp, học vấn trên đối tượng nghiên cứu. 66
3.2. Tỷ lệ người Khmer hiện mắc tiền đái tháo đường, đái tháo đường …………… 67
3.3. Tỷ lệ mức độ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường 67
3.4. Tỷ lệ người bệnh nhân đái tháo đường theo đặc điểm dân số học 68
3.5. Tỷ lệ người dân tộc Khmer có kiến thức về phòng chống bệnh đái tháo đường. 69
3.6. Tỷ lệ người dân tộc Khmer có thái độ đúng về phòng chống bệnh đái tháo đường 70
3.7. Tỷ lệ người dân tộc khmer tham gia thực hành về phòng chống bệnh đái tháo đường 70
3.8. Tỷ lệ người dân tộc Khmer thực hành vận động, tập thể dục thể thao, dinh dưỡng,
hút thuốc lá, uống rượu/ bia 71
3.9. Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống bệnh đái tháo đường của
người dân tộc Khmer trên 45 tuổi . 72
3.10. Liên quan về tuổi, giới, địa lý, nghề nghiệp đến bệnh đái tháo đường người dân tộc
Khmer. 73
3.11.Một số thói quen liên quan đến mắc bệnh đái tháo đường của người Khmer 74
3.12. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình và cá nhân đến mắc bệnh đái tháo đường của
người Khmer 75
3.13. Mối liên quan đến bệnh đái tháo đường với các chỉ số sức khỏe trung gian của
người Khmer 76
3.14. Mối liên quan giữa các thói quen cuộc sống với bệnh đái tháo đường, qua phân tích hồi
qui đa biến 77
3.15. Mối liên quan giữa các chỉ số sức khỏe trung gian với bệnh đái tháo đường, qua phân
tích hồi qui đa biến . 78
3.16. Tình hình phân bố theo các yếu tố nguy cơ của người dân tộc Khmer 80
3.17. Một số yếu tố liên quan trên người dân tộc Khmer tiền đái tháo đường trong và
ngoài thang điểm FINDRISC 81
3.18. Phân tích các yếu tố liên quan đến tiến triển đái tháo đường týp 2 trong 10 năm tới của
người dân tộc Khmer bình thường 82


DANH MỤC HÌNH
Hình Nội dung Trang

1.2.Bản đồ tỉnh Hậu Giang và các địa điểm nghiên cứu 36
2.1. Cân phân tích trở kháng điện sinh học 50
2.2. Máy D10 - BIO-RAD xét nghiệm HbA1c 50 DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Nội dung Trang

2.1 Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang và can thiệp phòng chống bệnh đái tháo
đường ở đồng bào người dân tộc Khmer. 37
2.2. Sơ đồ mô hình can thiệp phòng chống bệnh ĐTĐ tỉnh Hậu Giang 51 DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Nội dung Trang
3.1. Tỷ lệ hiểu biết đúng của người dân 69
3.2. Tỷ lệ người dân thực hành đúng phòng chống đái tháo đường 70
3.3. Yếu tố liên quan ở người dân tiền đái tháo đường trong thang điểm FINDRISC 82
3.4. Tỷ lệ mức độ nguy cơ trên người mắc tiền đái tháo đường. 83
3. 5 Kiến thức người dân về phòng chống bệnh đái tháo đường 85

ĐẶT VẤN ĐỀ


cộng đồng là vô cùng cần thiết. Nhiều y văn đã chứng minh rằng bệnh đái tháo đường
hoàn toàn có thể phòng và quản lý được, những người mắc bệnh đái tháo đường nếu
được quản lý, tư vấn truyền thông và điều trị kịp thời bằng thuốc, chế độ ăn uống,
luyện tập hợp lý sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh và làm chậm sự xuất hiện các biến chứng
do bệnh gây nên [18].
Tỉnh Hậu Giang là một trong những trung tâm lúa gạo của miền Tây Nam bộ,
với sự phát triển và đô thị hoá tốc độ nhanh, tình hình mắc các bệnh không lây sẽ tăng
nhanh như đái tháo đường, tim mạch, tăng huyết áp,…. Khảo sát tại thị xã Ngã Bảy,
năm 2009, bước đầu phát hiện tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người dân từ 40 - 69
tuổi là 9,8%; trong đó, đồng bào các dân tộc khác tỷ lệ là 11,8%, và bệnh có xu hướng
tăng lên trong cộng đồng dân cư [34]. Dân số các dân tộc khác khoảng trên 170.000
người, trên 22% dân số tỉnh Hậu Giang, trong đó, chủ yếu là đồng bào người dân tộc
Khmer với những thói quen, tập quán, đặc trưng riêng; nhưng cho đến nay, ở nước ta
chưa có nghiên cứu nào đầy đủ về thực trạng mắc bệnh đái tháo đường; cộng đồng
người dân Khmer chưa có hiểu biết đầy đủ về bệnh và chưa quan tâm phòng chống
bệnh này [47]. Do đó, để có cơ sở khoa học cung cấp thông tin cho ngành y tế Hậu
Giang xây dựng các giải pháp và chính sách y tế công bằng và hiệu quả đến tận các
cộng đồng đồng bào các dân tộc anh em về chăm sóc dự phòng bệnh không lây nhiễm
đang có xu hướng tăng ở nước ta hiện nay chúng tôi tiến hành nghiên cứu về thực trạng
tỷ lệ người dân mắc bệnh đái tháo đường, phát hiện sớm người dân mắc tiền đái tháo
đường nhằm tìm các biện pháp phù hợp dự phòng các yếu tố nguy cơ mắc bệnh đặc
trưng của người dân tộc Khmer tại cơ sở y tế đầu tiên người dân tiếp cận là trạm y tế
xã, qua hai mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ tiền đái tháo đường, đái tháo đường và một số yếu tố liên quan
đến bệnh đái tháo đường ở người Khmer từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Hậu Giang năm
2011.
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng đồng phòng, chống đái
tháo đường ở đồng bào người Khmer từ 45 tuổi trở lên tại địa bàn nghiên cứu.
Chương 1 Năm 1999, rối loạn glucose lúc đói là thuật ngữ mới được giới thiệu. Cả hai
trạng thái này đều có tăng glucose máu nhưng chưa đạt tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái
tháo đường [20]. Năm 2008, tình trạng trên được Hội Đái tháo đường Mỹ có sự đồng
thuận của TCYTTG đặt tên chính thức là tiền đái tháo đường (Pre-diabetes)
[69],[71],[127].
1.1.2. Sinh bệnh học đái tháo đường týp 2
1.1.2.1. Nguyên nhân giảm tiết insulin
Tế bào bêta của tuyến tuỵ bị tổn thương nên không thể sản sinh ra insulin được.
Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do cơ chế tự miễn [50].
- Rối loạn tiết insulin. Tế bào bêta của tuỵ bị rối loạn về khả năng sản xuất insulin
bình thường về mặt số lượng cũng như chất lượng để đảm bảo cho chuyển hoá glucose
bình thường. Những rối loạn đó có thể là bất thường về nhịp tiết và động học của bài
tiết insulin, bất thường về số lượng tiết insulin, bất thường về chất lượng những tế bào
peptid có liên quan đến insulin trong máu. Nguyên nhân có sự rối loạn tiết insulin có
thể do một số yếu tố sau: Sự tích tụ Triglycerid và acid béo tự do trong máu dẫn đến
tăng sự tích tụ Triglycerid là nguyên nhân gây “ngộ độc lipid” ở tụy, tăng nhạy cảm tế
bào beta với chất ức chế trương lực α adreneric.
- Kháng insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, insulin không có khả năng
thực hiện những tác động của mình như người bình thường, kháng insulin chủ yếu
được nghiên cứu ở gan và cơ. Kháng insulin ở cơ: Các nghiên cứu đã đề xuất nguyên
nhân kháng insulin là vai trò của di truyền, hiện tượng giảm hoạt tính của ezym trong
quá trình oxy hoá glucose do tăng acid béo tự do sinh ra từ quá trình phân huỷ lipid.
Kháng insulin ở gan là vai trò của tăng glucagon và tăng hoạt tính men PEP - CK
Một số tình trạng sinh lý và bệnh lý gây ra sự giảm nhạy cảm insulin như béo
phì, thai nghén, bệnh cấp tính, đái tháo đường týp 2. Khi tiết insulin bị thiếu do sự
kháng insulin và giảm tiết insulin là cơ sở xảy ra tiền ĐTĐ týp 2 và ĐTĐ týp 2 [118].
Quá trình thu nạp glucose ở các cơ quan, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa sự nhạy

do chế độ ăn hoặc nguồn gốc di truyền. Giữa béo phì và đái tháo đường có mối liên kết
của Resistin, đó chính là nguyên nhân dẫn đến đái tháo đường týp 2 [55].
Adiponectin là một hormone được tiết ra từ các tế bào mỡ của mô mỡ, có tác
dụng chống xơ vữa động mạch và tăng độ nhạy của insulin. Adiponectin cũng có tác
dụng gây hạ đường huyết bằng cách giảm kháng insulin, Adiponectin không làm tăng
cân và có tác dụng chống viêm nhờ tác động lên các tế bào nội mạc. Người béo phì và
đề kháng insulin thường có nồng độ Adiponectin trong máu thấp [122].
Yếu tố hoại tử bướu alpha (Tumor Necrosis Factor alpha: TNFα) được tế bào
mỡ tạo ra ảnh hưởng đường tín hiệu insulin. Interleukin – 6 (IL-6) do tế bào mỡ và tế
bào miễn dịch sản xuất, tăng ở người béo phì và ĐTĐ týp 2. Chất IL-6 kích thích trục
dưới đồi – yên – thượng thận và làm tăng các axit béo tự do (FFAs). Cả hai đều gây
kháng insulin [55].
1.1.2.3. Quá trình sinh bệnh đái tháo đường týp 2
Tình trạng kháng insulin cũng xảy ra ở những người béo phì. Giai đoạn sớm
mức dung nạp glucose không thay đổi vì tụy tăng tiết insulin giữ cho glucose huyết
tương không tăng [31]. Giảm dung nạp glucose là một trong các rối loạn sớm nhất của
đái tháo đường týp 2 hay tiền đái tháo đường. Sự tiết insulin đạt đến đỉnh sẽ giảm nhạy
cảm của tế bào bêta với glucose và sẽ giảm tiết insulin và ĐTĐ týp 2 sẽ xuất hiện [32],
[99].
1.1.2.4. Chẩn đoán và phân loại đái tháo đường .
Năm 1936, Himsworth đề nghị có hai loại bệnh đái tháo đường là đái tháo
đường nhạy với insulin và đái tháo đường không nhạy với insulin, tiền thân do thiếu
insulin. Năm 1979, ADA đã chính thức công nhận đái tháo đường phụ thuộc insulin
đồng nghĩa đái tháo đường týp 1 và đái tháo đường không phụ thuộc insulin đồng
nghĩa đái tháo đường týp 2. Nhóm nghiên cứu ĐTĐ Quốc gia Mỹ và TCYTTG phát
triển tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ bằng nghiệm pháp dung nạp glucose và được ADA
cập nhật vào năm 1997 và được duyệt lại vào năm 2003 [112].

1.1.2.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường, đái tháo đường.
Năm 2004, ADA đã đề xuất hạ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc
đói từ 6,1 mmol/l huyết tương tĩnh mạch xuống 5,6mmol/l huyết tương tĩnh mạch và
đưa ra khái niệm “tiền đái tháo đường” pre - diabetes được quy ước gồm giảm dung
nạp glucose (IGT) và IFG. Năm 2008 ADA và TCYTTG chính thức đặt tên là tiền đái
tháo đường (pre – diabetes).
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường và các rối loạn đường huyết
(TCYTTG - 1999)[65].
Chẩn đoán
Nồng độ Glucose máu mmol/l
Tĩnh mạch
toàn phần
Mao mạch
toàn phần
Huyết tương tĩnh
mạch
Đái tháo đường
Glucose lúc đói

6,1

6,1

7
Hoặc 2 giờ sau test
dung nạp Glucose
hoặc  10,0 hoặc  11,1 hoặc  11,1

tĩnh mạch hay mao mạch lúc đói dưới 100 mg/dl (dưới 5,5 mmol/l) hoặc glucose máu
toàn phần dưới 90 mg/dl (dưới 5,0 mmol/l) [74].
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường và các rối loạn đường huyết
theo WHO – IDF 2008 cập nhật 2010
Chẩn đoán Thời điểm lấy máu Glucose huyết tương
Đái tháo đường
Glucose lúc đói

7 mmol/l
Glucose bất kỳ hoặc sau 2
giờ làm nghiệm pháp dung
nạp glucose

11,1 mmol/l
Tiền
đái
tháo
đường
Giảm dung nạp
glucose (IGT)
Glucose máu lúc đói và/
hoặc glucose máu sau 2 giờ
làm nghiệm pháp dung nạp
glucose
5,6 - <7mmol/l và
7,8 - < 11,1mmol/l
Rối loạn glucose
máu lúc đói
(IFG)
Glucose máu lúc đói và/

- Ít vận động thể lực [50],[102].
- Một vài nghiên cứu tại Mỹ chứng minh rằng. Nhóm dân tộc thuộc Châu Phi,
Châu Á, Châu Mỹ Latinh, người Mỹ gốc địa phương, nhóm dân nói tiếng Tây Ban Nha
rất dễ mắc bệnh đái tháo đường .
Ngoài ra người ta cũng ghi nhận một số các yếu tố khác như: Tiêu thụ nhiều
rượu bia, hút thuốc lá cũng được xem là yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường .
Trong thực tế còn có nhiều yếu tố liên quan khó thay đổi được như liên quan
đến môi trường sống và chế độ ăn uống của từng quốc gia, chủng tộc Trong số các
yếu tố liên quan nói trên có những yếu tố liên quan không thể thay đổi được và có
những yếu tố có thể thay đổi được; điều này đặc biệt quan trọng để có những biện pháp
giúp tác động vào những yếu tố liên quan có thể thay đổi được, từ đó có thể ngăn chặn
hoặc làm chậm diễn tiến bệnh ĐTĐ týp 2.
- Các yếu tố liên quan không thay đổi được.
+ Dân tộc/chủng tộc: Mỗi chủng tộc người có tính nhạy cảm với ĐTĐ týp 2
khác nhau. Tính dễ mắc ĐTĐ týp 2 được ghi nhận lần đầu tiên ở những người sống
trong vùng Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, gần đây là dân châu Á và Trung Đông,
người bản xứ Hoa Kỳ, người Mỹ gốc Phi, người da đỏ Hoa Kỳ, người Canada bản xứ,
người ở đảo Torres Strait và người Úc bản xứ, người Polynesian ở New Zealand, người
Mỹ gốc Mexico và người da đỏ Pima. Tần suất mắc ĐTĐ ở người Ấn gốc Á cũng cao
hơn người bản xứ ở Anh, Fiji, Nam Phi và trong vùng Caribê. Sự khác biệt về tần suất
ĐTĐ cũng được ghi nhận trong số các cộng đồng dân cư đa chủng tộc ở Hawaii và
New Zealand, những người bản xứ Hawaii và Maori có tần suất ĐTĐ cao hơn những
chủng tộc khác [75].
+ Gia đình: Theo Tổ chức Y tế thế giới, ĐTĐ týp 2 thường có liên quan đến tiền
sử gia đình mắc ĐTĐ. Nghiên cứu trên 573 người Bahrain từ 20 tuổi trở lên F.I. Zurba
nhận thấy có đến 41,7% trường hợp ĐTĐ có tiền sử gia đình có người mắc ĐTĐ, trong
khi đó ở nhóm người không mắc ĐTĐ tỷ lệ gia đình có người mắc ĐTĐ chỉ từ 16% -

nguy cơ mắc ĐTĐ của việc phát triển thai nhi trong tử cung người mẹ. Con của những
người mẹ bị ĐTĐ thường lớn và nặng cân khi sinh, thường có khuynh hướng bị béo
phì trong thời kỳ niên thiếu và nguy cơ mắc đái tháo đường týp 2 sớm. Phần lớn nguy
cơ mắc ĐTĐ về sau ở trẻ là hậu quả của việc tiếp xúc với môi trường ĐTĐ bên trong
tử cung. Những trẻ do mẹ mắc bệnh ĐTĐ sinh ra thì có nguy cơ mắc ĐTĐ về sau gấp 3
lần những trẻ được sinh trước khi mẹ mắc ĐTĐ. Đái tháo đường xảy ra sớm ở những
người có mẹ mắc ĐTĐ và làm gia tăng hơn nữa nguy cơ mắc ĐTĐ cho những thế hệ
tiếp theo [98].
Mối liên quan giữa trọng lượng lúc sinh thấp và ĐTĐ được Hales C.N. và
Barker D.J.P. (2001) cho rằng sự thiếu hụt dinh dưỡng bào thai sẽ làm giảm khối lượng
tế bào bêta và mối quan hệ giữa ĐTĐ và trọng lượng lúc sinh thấp có liên quan đến
kiểu di truyền “tiết kiệm”, bệnh ĐTĐ týp 2 sẽ xảy ra khi điều kiện dinh dưỡng trở nên
dư thừa. Như vậy sự chậm phát triển của thai nhi trong tử cung được xem là một yếu tố
nguy cơ mắc đái tháo đường về sau [100]. Một số tác giả cho rằng bố mẹ có mang gen
đặc hiệu ảnh hưởng đến insulin, làm cho chính bản thân họ cũng như con cái của họ có
nguy cơ bị ĐTĐ trong tương lai [88].
- Các yếu tố liên quan có thể dự phòng thay đổi được.
+ Béo phì: Béo phì là một đặc điểm thường đi kèm trong ĐTĐ týp 2 và là một
yếu tố nguy cơ của tiền ĐTĐ týp 2. Béo phì đã tăng nhanh ở nhiều nhóm dân cư trong
vài năm gần đây do hậu quả của sự tác động qua lại giữa yếu tố di truyền và môi
trường bao gồm: Rối loạn chuyển hóa, ít hoạt động thể lực, ăn quá nhiều so với nhu
cầu Nhiều nghiên cứu cho thấy nguy cơ mắc đái tháo đường týp 2 thấp nhất ở những
người có BMI < 21 [40],[67]. Hơn nữa, béo phì là yếu tố thuận lợi góp phần làm THA,
tăng cholesterol máu, hạ thấp nồng độ HDL.c và làm tăng glucose máu [3].
+ Ít hoạt động thể lực, nhiều nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của việc
không hoạt động thể lực trong việc hình thành tiền ĐTĐ týp 2, lối sống tĩnh tại đã kéo
theo sự gia tăng tương ứng tỷ lệ béo phì. Không hoạt động là nguyên nhân chính của


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status