tóm tắt luận án thực trạng bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường ở người khmer tỉnh hậu giang và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp - Pdf 19


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
*

NGUYỄN VĂN LÀNH

THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG,
TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI KHMER
TỈNH HẬU GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP Chuyên ngành : Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế
Mã số : 62 72 01 64

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp viện tại
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương,
vào hồi…….giờ……, ngày…….tháng …….năm 2014

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương

BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BMI Body Mass Index Chỉ số khối cơ thể
CDC Center of Disease Control

T rung tâm kiểm soát dịch bệnh Mỹ
Cs Et al Cộng sự
ĐTĐ Diabetes

Đái tháo đường
EASD European Association for
the Study of Diabetes,
Hiệp hội nghiên cứu đái tháo đường
Châu Âu
ESC European Society of
Cardiology
Hội tim mạch Châu Âu

FFAs Free fat acides Các axit béo tự do

FINDRISC Finnish Diabetes Risk

Test
Nghiệm pháp dung nạp glucose

NXB Nhà xuất bản
OR Odd ratio Tỷ số chênh
RR Risk ratio Tỷ số nguy cơ
TG Triglycerid

THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
THA Hypertension Tăng huyết áp
TT- GDSK Truyền thông – giáo dục sức khỏe
TCYTTG World Heath
Organisation
Tổ chức y tế thế giới
YTNC Yếu tố nguy cơ
TĐTĐ Prediabetes Tiền đái tháo đường
MỞ ĐẦU

Đái tháo đường là một bệnh không lây, đang có xu hướng tăng nhanh, ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân
tuổi lao động trên thế giới. Năm 2003 toàn thế giới có 171,4 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, dự đoán sẽ tăng
gấp đôi vào năm 2030. Mỗi ngày có khoảng 8700 người chết liên quan đến đái tháo đường.
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục và các vùng lãnh thổ. Tại Singapore tỷ lệ đái tháo
đường là 8,6%; Malaixia tỷ lệ là 3,1%; tại Kampomg Cham, Campuchia (2005) người trên 25 tuổi mắc bệnh là
11%.
Ở Việt Nam, theo Ngô Thanh Nguyên, tại Biên Hòa (2011), tỷ lệ mắc đái tháo đường người 30 tuổi trở lên là
8,1%, trong đó, số mới chẩn đoán là 69,1%. Theo Huỳnh Nhân Hải, (2012), tại Vĩnh Long tỷ lệ tiền đái tháo
đường là 19,4%; đái tháo đường týp 2 là 7,4%. Đái tháo đường còn là gánh nặng đối với kinh tế và xã hội. Tuy
nhiên bệnh có thể phòng và quản lý điều trị được, nếu được tư vấn truyền thông và điều trị kịp thời bằng thuốc,
chế độ ăn uống, luyện tập hợp lý sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh và giảm biến chứng.

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về đái tháo đường
1.1.1. Các định nghĩa về đái tháo đường týp 2 .
Theo Hội Đái tháo đường Mỹ (ADA), năm 2006, định nghĩa đái tháo đường: “Đái tháo đường týp 2 là bệnh
rối loạn chuyển hóa đặc trưng bởi tăng đường huyết do sự phối hợp giữa kháng insulin và thiếu đáp ứng insulin”.
Theo Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2010, định nghĩa đái tháo đường: “Đái tháo đường là
nhóm những rối loạn không đồng nhất gồm tăng đường huyết và rối loạn dung nạp glucose do thiếu insulin, do
giảm tác dụng của insulin hoặc cả hai. Đái tháo đường týp 2 đặc trưng bởi kháng insulin và thiếu tương đối
insulin, một trong hai rối loạn này có thể xuất hiện ở thời điểm có triệu chứng lâm sàng bệnh đái tháo đường”.
“Tiền đái tháo đường (TĐTĐ) là tình trạng suy giảm chuyển hóa glucose bao gồm hai tình huống là rối loạn
glucose lúc đói (Impaired Fasting Glucose- IFG) và giảm dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance- IGT)”.
1.1.2. Chẩn đoán và phân loại đái tháo đường .
1.1.2.1. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường:
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường và các rối loạn đường huyết theo WHO – IDF 2008 cập nhật
2010 và theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ADA/WHO năm 2010:
- Đái tháo đường
Glucose máu lúc đói  7 mmol/l; (126 mg/dl)
Hoặc glucose máu bất kỳ hoặc sau 2 giờ làn nghiệm pháp dung nạp glucose( 11,1 mmol/-200 mg/dl l),
Hoặc bệnh nhân đã được chẩn đoán và đang điều trị ĐTĐ
Hoặc nồng độ HbA1c 6,5%
- Tiền đái tháo đường
Giảm dung nạp glucose (IGT): glucose máu lúc đói từ 5,6 - <7mmol/l và (100 < 126 mg/dl)
Hoặc glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose từ 7,8 - < 11,1mmol/l (140 - < 200 mg/dl),
hoặc .
Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG)
Glucose máu lúc đói 5,6 - <7mmol/l và/ hoặc glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose dưới
7,8mmol/l
Hoặc nồng độ HbA1c từ 5,7% -< 6,5%.
- Bình thường. Glucose máu lúc đói < 5,6 mmol/l

chứng, giảm tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Ở Việt Nam, Bộ Y tế đã triển khai chương trình phòng chống một số bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2010 -
2020, với mục tiêu giảm tỷ lệ mắc và chết do bệnh đái tháo đường. Với các hoạt động sau:
Tổ chức truyền thông thay đổi hành vi. Thực hành tốt công tác tuyên truyền giúp người dân hiểu được các
yếu tố nguy cơ bệnh đái tháo đường để phòng tránh, cụ thể là thay đổi các hành vi có hại sức khỏe, truyền thông
nâng cao nhận thức của người dân, giúp họ biết cách phòng ngừa và phát hiện bệnh đái tháo đường, giúp phát hiện
bệnh sớm tránh được biến chứng.
Tổ chức can thiệp, đánh giá can thiệp tại cộng đồng
Nhiều nghiên cứu trước đây đã khẳng định rằng bệnh đái tháo đường có thể quản lý và phòng tránh được.
Chúng tôi tổ chức can thiệp phòng chống đái tháo đường ở người dân tộc Khmer tại trạm y tế xã bằng các hình
thức
Thay đổi chế độ ăn uống: Khuyến cáo nên tiết chế ăn uống giảm rối loạn lipid máu bao gồm giảm lượng chất
béo, cholesterol, tăng protein ít béo, tăng chất xơ.
Tăng cường hoạt động thể lực: Luyện tập thể lực đều đặn sẽ phòng ngừa được bệnh đái tháo đường týp 2 vì
luyện tập giúp giảm sự đề kháng insulin dẫn đến chuyển hóa đường dễ dàng làm giảm glucose huyết tương. Luyện
tập đúng khoa học làm cho tinh thần hoạt bát, nhanh nhẹn, thoải mái hạn chế tress góp phần tránh sự đề kháng
insulin, vận động thể lực tăng tiêu thụ năng lượng, giảm béo phì dẫn đến loại trừ một số yếu tố nguy cơ gây đái
tháo đường. Khuyến khích giảm uống nhiều rượu và bỏ hút thuốc lá.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Người dân tộc Khmer từ 45 tuổi trở lên đang cư trú trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong thời gian nghiên cứu.
2.2. Địa điểm. Tại cộng đồng dân cư thuộc 3 huyện: Long Mỹ; huyện Châu Thành A và huyện Vị Thuỷ, tỉnh Hậu
Giang.
2.3. Thời gian. Từ 09/2011 - 10/2013. Giai đoạn 1, điều tra mô tả và giai đoạn 2, nghiên cứu can thiệp (2 năm).
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang và can thiệp cộng đồng
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Cỡ mẫu. Theo công thức chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
n = Z²

đái tháo đường, đái tháo đường sau can thiệp là 20 %. Vậy (P2) ước tính là 0,2982% , do tỷ lệ tiền đái tháo đường,
đái tháo đường không thay đổi hoặc ít thay đổi.
Thay vào công thức trên ta có cỡ mẫu tối thiểu là 302.
Như vậy, cỡ mẫu điều tra sau 2 năm can thiệp tại 2 xã can thiệp được chọn n thấp nhất là 302 trong quần thể
người dân tộc Khmer từ 45 tuổi trở lên. Tại 2 xã đối chứng cũng chọn cỡ mẫu thấp nhất là 369 để điều tra sau can
thiệp.
Chọn đơn vị mẫu :
Chọn nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Dùng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên chọn hai xã Cái Tắc và
Bảy Ngàn vào nhóm can thiệp và chọn hai xã: xã Vị Thủy, xã Vĩnh Trung vào nhóm đối chứng.
2.4.4 Tổ chức can thiệp
Mô hình “Trạm y tế xã phòng, chống đái tháo đường ở người Khmer”
- Hoạt động can thiệp
Gồm 5 hoạt động can thiệp cộng đồng phòng, chống tiền đái tháo đường, đái tháo đường như sau: (1) Xây
dựng nguồn lực, mạng lưới tổ chức tại các trạm y tế xã thực hiện mô hình can thiệp, (2) Truyền thông giáo dục
sức khỏe, (3) Tư vấn thay đổi hành vi, (4) Vận động, thể dục (5) Quản lý khám chữa bệnh tại trạm y tế xã, có phối
hợp hỗ trợ của Trung tâm y tế huyện và bệnh viện huyện nhằm phát hiện sớm tiền ĐTĐ và ĐTĐ.
- Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp
Chỉ số hiệu quả (CSHQ)
CSHQ (tỷ lệ %)=
│p1 – p2│

x 100
│p1│

p1 là tỷ lệ chỉ số cần đánh giá ở thời điểm trước can thiệp.
p2 là tỷ lệ chỉ số cần đánh giá ở thời điểm sau can thiệp
Hiệu quả can thiệp (HQCT)
HQCT (tỷ lệ %) = CSHQ
can thiệp
– CSHQ

ắc bệnh ĐTĐ

772

70,
18

Ti
ền đái th
áo đư
ờng

197

17,9
1

Đái tháo đường, 131 11,91
Qua điều tra 1100 người dân, tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường là 17,91%, đái tháo đường là 11,91%, trong
đó mới phát hiện là 9,4%, Tỷ lệ mới phát hiện chiếm 78,6% .
3.1.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống đái tháo đường. người Khmer
Người dân có kiến thức đúng về về triệu chứng bệnh 41,1%; về các yếu tố nguy cơ gây bệnh 38,1%; về hậu
quả của bệnh tỷ lệ cao 54,1%; về các biện pháp phòng bệnh với 45,9%; về cách phát hiện bệnh 41,1%. Người dân
có thái độ chưa tốt về phòng chống bệnh đái tháo đường tỷ lệ là 61,9%; tốt 38,1%.
Người dân thực hành tốt về vận động thể dục là 32,5%, về dinh dưỡng đúng trong bữa ăn hàng ngày; về tiếp
thu những tư vấn, truyền thông sức khỏe 35,2%, thực hành tốt việc kiểm tra sức khỏe định kỳ 32,5% và không
lạm dụng rượu bia, thuốc lá 41,1%.
3.1.3. Một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường ở người Khmer
Bảng 3.10. Liên quan về tuổi, giới, địa lý, nghề nghiệp đến bệnh đái tháo đường người dân tộc Khmer.
Dân số học


626 82 13,1
<0,05
Công nhân viên 61 1 1,6
Buôn bán

142

12

8,5

Làm thuê,…

271

36

13,3

H
ọc vấn

Mù ch


384

72


3,34
0,01
Ăn nhi
ều đường

589 94 16,0
Chế độ
ăn mỡ
Ăn ít mỡ 687 81 11,8
0,6
0,44 -1,08
0,10
Ăn nhiều mỡ 413 50 12,1
Ăn sau
20 giờ
Không ăn 679 66 9,7
0,6
0,40 -0,90
0,01
Có ăn 421 65 15,4
Vận
động thể
lực
Có hoạt động 798 75 9,4
1,7
1,16 -2,75
0,01
Ít hoạt động
302 56 18,5
Uống

Tổng
số
Số
m
ắc
ĐTĐ
Tỷ lệ
%
OR
95%
CI
P
Vòng
bụng
Bình thường 918 105 11,4
0,6
0,3-1,1
0,03
Cao 182 26

14,3

Mức mỡ
nội tạng
Bình thường
853 72 8,4
3,4
2,3-4,9
0,01
Tăng cao 247 59 23,9

409 80 19,6
Huy
ết áp

Bình thường

672 55 8,2
1,7
1,1-2,5
0,01
Có tăng HA

428 76 17,8
Người có vòng bụng bình thường có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ bằng 0,6 lần so với người có vòng bụng cao
(p< 0,05)
Người có mức mỡ nội tạng cao có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ bằng 3,4 lần so với người có mức mỡ nội tạng
bình thường (p< 0,05)
Người có chỉ số WHR cao có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ bằng 1,4 lần so với người có chỉ số WHR bình
thường (p< 0,05).
Người có chỉ số BMI >=23 có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ gấp 2,3 lần so với người có chỉ số BMI<2,3 (p<
0,05)
Người có huyết áp cao có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ bằng 1,7 lần so với người có huyết áp bình thường (p<
0,05)
Bảng 3.17. Một số yếu tố liên quan trên người dân tộc Khmer tiền đái tháo đường trong và ngoài thang điểm
FINDRISC
Thông số Diện tích KTC 95%
Đi


Ngoài thang điểm

HA tâm thu 0,65 0,61 – 0,69 120 <0,05
HA tâm trương

0,63

0,58


0,68

80

<0,05

Tỷ lệ mở cơ thể 0,59 0,53 - 0,64 31 <0,05
Mức mỡ nội tạng 0,60 0,55 – 0,65 4 <0,05

Tuổi, BMI và vòng bụng là ba yếu tố liên quan trong thang điểm FINDRISC và Huyết áp tâm thu, huyết
áp tâm trương và mức mỡ nội tạng là các yếu tố liên quan rõ nhất bên ngoài thang điểm FINDRISC trên đối
tượng người dân tộc Khmer mắc tiền đái tháo đường.
Phân tích nguy cơ đến tiến triển đái tháo đường týp 2 trong10 năm tới của người dân tộc Khmer bình
thường, loại mức nguy cơ thấp nhẹ có tỷ lệ cao 55,3%, trung bình là 33,8% và mức nguy cơ cao là 8,3% và ước
tính tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường týp 2 trong 10 năm sẽ tăng thêm là 8,26% năm 2021
Trên người tiền đái tháo đường, loại mức nguy cơ thấp nhẹ có tỷ lệ cao 41,6%, trung bình là 36,5% và

43,8 Sau CT 240 79,5
Chứng
(n=369)
Trư
ớc CT

155

42,0

0,01
29,0
Sau CT 200 54,2
Về triệu
chứng
bệnh
ĐTĐ
Can thiệp
(n=302)
Trước CT

154 51,0
0,01
57,8 11,9
5,5
Sau CT 181 59,9
Chứng
(n=369)
Trước CT

53 14,4
0,06
9,0
Sau CT

58

15,7

Tỷ lệ hiểu biết yếu tố nguy cơ về bệnh đái tháo đường trước và sau can thiệp có hiệu quả can thiệp là 43,8%
Tỷ lệ hiểu biết về khám phát hiện bệnh đái tháo đường trước và sau can thiệp có hiệu quả can thiệp là
11,9% . Tỷ lệ biết về cách phòng chống bệnh đái tháo đường trước và sau can thiệp có hiệu quả can thiệp là 5,5%
3.2.2. Đánh giá chương trình tư vấn thay đổi hành vi sức khỏe
Bảng 3.21. So sánh sự thay đổi hành vi sức khỏe sau can thiệp.
Hành vi
Ăn nhiều
P
CSHQ
HQCT
(%)

SL %

Sau CT 156 42,3
Ăn chất
béo
Can thiệp
(n=302)
Trước CT 83 27,5
0,17
18,2
0,2

Sau CT 68 22,5
Chứng
(n=369)
Trước CT 129 35,0
0,02
18,0
Sau CT 106 28,7
Ăn rau,
trái cây
Can thiệp
(n=302)
Trước CT 131 43,4
0,01
63,4
63,4
Sau CT 214 70,9
Chứng
(n=369)
Trước CT 208 56,4
0,01

Sau CT
258 85,4
Chứng
(n=369)
Trước CT 279 75,6
0,85
0,8
Sau CT
281 76,2
Uống
rượu,
bia
Can thiệp
(n=302)
Trước CT 141 46,7
<0,01
75,8

63,6
Sau CT 34 11,3
Chứng
(n=369)
Trước CT 173 46,9
0,01
12,2
Sau CT 152 41,2
Hiệu quả can thiệp hạn chế ăn ngọt nhóm can thiệp có là 35,3%, Tỷ lệ hạn chế ăn mỡ trước và sau can thiệp
có hiệu quả can thiệp là 43,2%, tỷ lệ hạn chế ăn chất béo trước và sau can thiệp có hiệu quả 0,2%, tỷ lệ có ăn rau,
trái cây trước và sau can thiệp có hiệu quả 63,4%(p <0,001), tỷ lệ có ăn đêm trước và sau can thiệpcó hiệu quả can
thiệp là 27,7%

10,3
Sau CT 61 16,5
Mỡ
nội
tạng

Can thiệp
(n=302)
Trước CT 220 72,8
0,53
8,8
8,8

Sau CT 227 75,2
Chứng
(n=369)
Trước CT

288 78,0
0,01
0,0
Sau CT 209 56,6 Mỡ
cơ thể
Can thiệp
(n=302)
Trước CT 183 60,6
0,01

huyết
áp
Can thiệp
(n=302)
Trước CT 102 33,8
0,01
20,7

9,8
Sau CT 81 26,8
Chứng
(n=369)
Trước CT 119 32,2
0,04
10,9
Sau CT 106 28,7

Tỷ lệ có vòng bụng cao trước và sau can thiệp có hiệu quả can thiệp là 27%, So sánh mức mỡ nội tạng cao
trước và sau can thiệp có hiệu quả can thiệp 8,8%, tỷ lệ mỡ cơ thể cao trước và sau can thiệp có hiệu quả can
thiệp là > 53,6%, tỷ lệ BMI > 23 trước và sau can thiệp có hiệu quả can thiệp là >20,9%, tỷ lệ có tăng huyết áp
trước và sau can thiệp có hiệu quả can thiệp là 9,8%.
3.2.4. Tình hình khám chữa bệnh đái tháo đường tại trạm y tế xã.
Bảng 3.26. So sánh tình hình khám bệnh tại trạm y tế xã sau can thiệp
Khám bệnh
Khám bệnh
ĐTĐ
Khám bệnh
khác
Tổng
số

12970

94,3

13750

Ch
ứng

T

ớc CT

148

1,8

8462

98,2

8710

< 0,05

5,5
Sau CT 201 1,9

10566


6,4
Sau CT 95 12,1 685 87,9
780
Chứng

Trư
ớc CT
7 4,7 141 95,3 148
< 0,05

38,3
Sau CT 13 6,5 188 93,5
201
Tỷ lệ bệnh nhân mắc đái tháo đường được khám phát hiện tại trạm trước và sau can thiệp có hiệu quả
6,4%
Bảng 3.28. So sánh tỷ lệ phát hiện tiền đái tháo đường tại trạm y tế xã.
Nội dung
Ti
ền đái tháo
đương
Binh thường
T
ổng
số
p
CSHQ
(%)
HQC
T
(%)


780

Chứng
Trư
ớc CT

11

7,4

137

92,6

148

< 0,05

14,8
Sau CT

17

8,5

184

91,5


14,2
14,2
Sau CT 6 16,2
37
Chứng

Trước CT

13 32,5 40
0,98
0,0
Sau CT 13 32,5
40
Mỡ nội
tạng
Can
Thiệp
Trước CT

34 91,9 37
0,01
44,1 10,8
Sau CT 19 51,3
37

0,01
4,0
Sau CT 14 35,0
40
BMI
Can
Thiệp
Trước CT

26 70,3 37
0,01
38,5 12,4
Sau CT 16 43,2 37
Chứng

Trước CT

23 57,5 40
0,03
26
Sau CT 29 72,5 40
Huy
ết
áp
Can
Thiệp
Trước CT

HQCT

(%)
SL %
Vòng
bụng

Can

Thi
ệp
Trước CT
22 37,3 59
0,01
20,0
9,2

Sau CT 10 16,9 59
Ch
ứng
Trước CT
22 37,3 59
0,21
10,8
Sau CT 18 30,5 59
Mỡ
nội
tạng
Can



Trước CT

31 52,5 59
0,01
3,3
Sau CT 30 50,9 59
BMI
Can

Thi
ệp
Trước CT

53 89,8 59
0,01
15,1
7,7
Sau CT 45 76,2 59
Ch
ứng
Trước CT

54 91,5 59
0,12
7,4
Sau CT 50 84,7 59
Huyết
áp
Can

CSHQ
(%)
HQC
T
(%)
SL % SL %
Đái tháo đường

Can
Thi
ệp
Trước CT 37 12,3 265 87,7 302
0,26
19,5
13,1
Sau CT
30 9,9 272 90,1 302
Chứng
Trước CT

40 10,8 329 89,2 369
0,10
6,4
Sau CT
37 10,1 332 89,9 369
Ti
ền đái tháo đường

Thay đổi sau can thiệp: Có 49,15% người tiền đái tháo đường sau can thiệp xét nghiệm đường huyết mức
bình thường; Người tiền đái tháo đường chuyển sang bệnh đái tháo đường tỷ lệ là 1,7%.
3.2.8.Đánh giá hiệu quả công tác tổ chức quản lý thực hiện biện pháp can thiệp
Công tác tổ chức ban chỉ đạo để thực hiện công tác phòng chống đái tháo đường trong cộng đồng đạt rất cao
như công tác hợp ban chỉ đạo đạt 100%, công tác tổ chức tập huấn cho cán bộ xã và ấp về công tác phòng chống
đái tháo đường Trạm y tế Cái Tắc chỉ đạt 75%. Nhìn chung các biến số khác đạt từ 95% trở lên.
Các nội dung về hướng dẫn và thực hành công tác phòng chống đái tháo đường chỉ có biến số hướng dẫn tập
thể dục và sinh hoạt câu lạc bộ thì trạm y tế Cái Tắc thực hiện chỉ đạt 91,66 còn các biến số khác và xã khác đều
đạt trên 95%.
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. TỶ LỆ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
4.1.1. Tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường và đái tháo đường
Tỷ lệ người Khmer mắc bệnh đái tháo đường là 11,91% và tỷ lệ tiền đái tháo đường 17,91%. Tỷ lệ mắc cao
hơn điều tra của Cao Mỹ Phượng tỉnh Trà Vinh năm 2011 là 9,6% và cao hơn một số nghiên cứu về người dân tại
miền Tây Nam bộ
4.1.2. Một số yếu tố liên quan
Các yếu tố kinh tế xã hội: Tỷ lệ nam mắc đái tháo đường ở nam giới là 11,4%, nữ mắc đái tháo đường là
12,3%,. Nhóm tuổi 45 – 54 tuổi đái tháo đường 10,2%, nhóm trên 65 tuổi 16,5 % Người ở nông thôn có tỷ lệ
mắc bệnh là 12,7 %. Tỷ lệ mắc đái tháo đường thấp nhất ở nhóm nông dân là 13,1%. Người dân mù chử mắc
bệnh đái tháo đường 18,8%; học vấn trung học 12,4%
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có liên quan đến đái tháo đường với yếu tố tuổi, giới, dân tộc,
kinh tế gia đình, tiền sử gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ, sinh con trên 4000g. Điều này cũng phù hợp với y văn
và những nghiên cứu trước đây. Hiểu biết, thực hành về phòng chống bệnh
Tỷ lệ người Khmer hiểu biết đúng về triệu chứng bệnh đái tháo đường về yếu tố nguy cơ, về hậu quả bệnh, về
cách phòng chống bệnh rất thấp so với các nghiên cứu trước. Điều này phù hợp bởi vì trình độ văn hóa của người
dân rất thấp và tỷ lệ người không nghe được tiếng việt rất cao cho nên trong công tác truyền thông chủ yếu dựa vào

khỏe. Sự thay đổi này góp phần vào công tác phòng chống bệnh đái tháo đường.
Thay đổi các chỉ số sức khỏe trung gian: Tỷ lệ béo phì dạng nam của nhóm can thiệp thấp hơn rất rõ rệt so
với nhóm chứng (p < 0,05). Tỷ lệ thừa cân béo phì của nhóm can thiệp thấp hơn đáng kể so với nhóm chứng (p <
0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Vinh Quang năm (2007).
Về quản lý chăm sóc điều trị tại trạm y tế xã.: Bệnh đái tháo đường là một bệnh chưa có thuốc điều trị đặc
hiệu, chỉ sử dụng thuốc để khống chế đường huyết ở mức bình thường. Tuy nhiên trong quản lý điều trị việc điều
chỉnh chế độ ăn uống và tập luyện thể lực có thể giảm đi sự đề kháng insulin sẽ khống chế được đường huyết ở
mức bình thường. Quản lý chăm sóc điều trị tại trạm y tế xã cho kết quả ở nhóm can thiệp, trước can thiệp tỷ lệ
đái tháo đường 12,3% sau can thiệp tỷ lệ đái tháo đường giảm xuống còn 9,9% (p<0,05) và ở nhóm chứng trước
can thiệp 10,8%, sau can thiệp 13,8% (p>0,05). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Cao Mỹ Phượng,
cho thấy tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ của 2 nhóm có giảm hơn so trước can thiệp (9,5% và 7,2%), sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05). Qua đó nhận thấy việc quản lý điều trị khỏi bệnh đái tháo đường, phải đồng thời các biện
pháp thay đổi hành vi.
Tiền đái tháo đường là những người có đường huyết cao hơn người bình thường nhưng chưa đủ tiêu chuẩn
để chẩn đoán là bệnh đái tháo đường nhưng nó có thể có các biến chứng sớm như thiếu máu cơ tim hay là bệnh
mạch máu và thần kinh. Tiền đái tháo đường rất dễ tiến triển thành bệnh đái tháo đường nếu chúng ta không biết
cách can thiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy trước can thiệp ở nhóm can thiệp có tỷ lệ tiền đái tháo đường 22,3%
sau can thiệp tỷ lệ tiền đái tháo đường ở nhóm can thiệp 12,5% giảm hơn và có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Đối
với nhóm chứng trước can thiệp 17,9% sau can thiệp tiền đái tháo đường là 21,1% (p>0,05). Phù hợp với nghiên
cứu của Cao Mỹ Phượng (2012) cho thấy sau can thiệp, tỷ lệ hiện mắc tiền ĐTĐ của nhóm can thiệp 14,2%, thấp
hơn so với nhóm chứng 17,9%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Qua kết quả thực hiện việc quản lý
điều trị bệnh nhân ĐTĐ và tư vấn chăm sóc người mắc tiền ĐTĐ ta nhận thấy cho kết quả các chỉ số sức khỏe
trung gian và tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ và người tiền ĐTĐ đều giảm sau can thiệp phù hợp với các nghiên cứu trước.
Công tác tổ chức thực hiện phòng chống đái tháo đường tại trạm y tế xã đã thực hiện được việc tổ chức quản
lý bệnh nhân, tổ chức truyền thông tư vấn, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, tổ chức sinh hoạt định kỳ trong ban chỉ
đạo phòng chống đái tháo đường, từ đó mang lại hiệu quả phòng chống đái tháo đường ở trạm y tế xã đạt rất cao.

KẾT LUẬN

1. Tỷ lệ người Khmer từ 45 tuổi mắc tiền đái tháo đường, đái tháo đường và một số yếu tố liên quan

1. Nguyễn Văn Lành, Nguyễn Văn Tập.“Tình hình bệnh đái tháo đường và một số
yếu tố liên quan ở đồng bào dân tộc Khmer từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Hậu Giang”,
tạp chí Y học dự phòng, tập XXIII, số 6( 143)2013, tr 142 – 157
2. Nguyễn Văn Lành, Nguyễn Văn Tâp,

Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Thị Thùy
Dương, Trần Thị Giáng Hương, Phan Trọng Lân “Dự báo nguy cơ đái tháo đường
theo thang điểm FINDRISC ở đồng bào người dân tộc Khmer tại tỉnh Hậu Giang”.
Hội nghị khoa học nghiên cứu sinh Viện Vệ Sinh Dịch Tể Trung Ương năm 2013,
tạp chí Y học dự phòng, tập XXIII, số (143) 2013 số đặc biệt ,tr 82- 86
3. Nguyễn Văn Lành , Nguyễn Văn Tập

, Nguyễn Thị Thùy Dương, Phan Trọng Lân
“Hiệu quả một số biện pháp can thiệp cộng đồng phòng, chống đái tháo đường ở
người Khmer từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Hậu Giang năm 2012 – 2013”, tạp chí Y
học dự phòng, Tập XXIV, số 1(149) năm 2014.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status