tóm tắt luậ án thực trạng nhiễm hiv và các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm 4 quận hà nội và hiệu quả một số biện pháp can thiệp - Pdf 22

1
bé gi¸o dôc ®µo t¹o Bé y tÕ
ViÖn vÖ sinh dÞch tÔ trung ¬ng

PHẠM THỊ MINH PHƯƠNG
THỰC TRẠNG NHIỄM HIV VÀ
CÁC NHIỄM TRÙNG LÂY QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC
Ở PHỤ NỮ BÁN DÂM 4 QUẬN HÀ NỘI
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62 72 01 17
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Hµ néi - 2013
2
Công trình đợc hoàn thành tại:
VIệN Vệ SINH DịCH Tễ TRUNG ƯƠNG
Ngời hớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRN HU KHANG
2. PGS.TS. NGUYN ANH TUN
Phản biện 1: GS.TS o Vn Dng
Ban Tuyờn giỏo Trung ng
Phn bin 2: PGS.TS H Bỏ Do
Hc vin Quõn Y
Phn bin 3:PGS.TS Trn ng Quyt
Hc vin Quõn Y
Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Vin
Tổ chức tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ơng
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện quốc gia
- Th viện Viện Vệ sinh dịch tễ trung ơng

UNAIDS The Joint United Nations Programme on
HIV/AIDS
Chương trình phối hợp của Liên hợp quốc về
HIV/AIDS
VCT Voluntary Counselling and Testing
Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện
WHO World Health Organization
Tổ chức y tế thế giới
XN Xét nghiệm

5
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) trong đó có
HIV là một trong các vấn đề quan trọng của y tế công cộng. Mua bán
dâm đóng một vai trò rất to lớn trong lây truyền HIV/STI và phòng
chống HIV/STI hiệu quả cho nhóm này là một chiến lược then chốt trong
cuộc chiến chống lại đại dịch HIV. Ở Việt Nam, Chiến lược quốc gia
phòng chống HIV/AIDS nêu rõ cần tăng cường việc quản lý và tư vấn về
các STI cho các đối tượng có nguy cơ cao. Để giúp cho việc lập kế hoạch
can thiệp làm giảm tỷ lệ nhiễm HIV/STI, các nghiên cứu về dịch tễ học
HIV/STI cũng như các can thiệp trong nhóm phụ nữ bán dâm là rất cần
thiết. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Thực trạng nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây qua đường tình dục
ở phụ nữ bán dâm 4 quận Hà Nội và hiệu quả một số biện pháp can
thiệp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
− Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV và
các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà
nội năm 2005- 2006.

động bán dâm. PNBD trực tiếp bán dâm trên đường phố và bán dâm
trong nhà chứa. Đối với PNBD gián tiếp, hoạt động bán dâm không phải
là nguồn thu duy nhất mà chỉ là thu nhập bổ sung của họ, bên cạnh các
thu nhập từ các công việc khác làm tại các cơ sở dịch vụ như cắt tóc, mát
xa, phục vụ bàn tại các nhà hàng
Ở Việt nam, mua bán dâm là hoạt động trái pháp luật và được coi
là một tệ nạn xã hội. Cảnh sát và chính quyền địa phương tổ chức các
chiến dịch phòng chống tệ nạn xã hội nhằm vào PNBD. Nếu bị bắt, họ sẽ
7
được đưa vào các trung tâm phục hồi nhân phẩm. Tại đây, họ được giáo
dục, dạy một số nghề thủ công, được khám, xét nghiệm và điều trị STI.
1.2. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV
và STI ở phụ nữ bán dâm
1.2.1.Thực trạng tình hình nhiễm HIV và STI ở phụ nữ bán dâm
HIV: Châu Phi vẫn là nơi có tỷ lệ nhiễm HIV ở PNBD rất cao
(19%). Tại Châu Á, dịch HIV chủ yếu tập trung vào một số nhóm quần
thể đặc biệt như nhóm nghiện chích ma túy, người bán dâm. Ở Trung
Quốc, GSTĐ HIV cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV của nhóm người bán dâm
đang ngày càng tăng. Tại Ấn Độ, tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm PNBD trên
toàn quốc là 5%,. Tại Việt Nam, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm
PNBD trên 10% tại nhiều tỉnh/ thành phố và hiện có xu hướng gia tăng
tại một số tỉnh thành phố khác. Trong giai đoạn 2003-2011, tỷ lệ nhiễm
HIV tính chung cho PNBD ở các tỉnh tham gia GSTĐ giao động từ 3%-
5%. Tuy nhiên, một số tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNBD rất
cao như
Lạng Sơn (17,06%), Cần Thơ (10,67%),
tỷ lệ này khá thấp ở Đà
Nẵng (0,6%), Khánh Hòa 1,1 %.
Lậu: Tỷ lệ nhiễm lậu của PNBD ở Yunnan (Trung Quốc) là 37,8%,
ở Campuchia là 12%, ở Indonesia là 28,6%. Ở Việt Nam, tỷ lệ PNBD bị

cứu ở Huế năm 2008 cũng tìm ra một số yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm
STI gồm trình độ học vấn thấp, sử dụng BCS không đúng cách.
1.3. Các biện pháp can thiệp làm giảm nhiễm HIV/STI ở
PNBD
Tại Thái Lan, các can thiệp gồm hoạt động truyền thông, tăng
cường sử dụng BCS và quản lý các STI làm tăng tỷ lệ sử dụng BCS
thường xuyên của PNBD và giảm tỷ lệ nhiễm STI, tỷ lệ nhiễm HIV
trong cộng đồng ổn định và cuối cùng có giảm. Năm 2003, các can thiệp
ở Ấn Độ gồm truyền thông thay đổi hành vi, tăng sử dụng BCS, sàng lọc
9
STI thường xuyên, khám STI định kỳ cũng làm tăng tỷ lệ sử dụng BCS
của PNBD với khách quen, giảm tỷ lệ nhiễm HIV và một số.
Nghiên cứu tại Vĩnh Long cho thấy sau 2 năm can thiệp, hiểu biết
về các yếu tố giúp phòng nhiễm HIV tăng, tỷ lệ sử dụng BCS thường
xuyên với khách lạ, khách quen và với chồng/ bạn trai cũng tăng. Sau
thời gian can thiệp, tỷ lệ nhiễm HIV không giảm. Can thiệp cho nhóm
PNBD ở Hà Tây cho thấy sau can thiệp, tỷ lệ sử dụng BCS thường
xuyên của nhóm BDĐP đối với khách lạ và khách quen không thay đổi,
nhưng tăng lên đối với bạn tình thường xuyên. Đối với nhóm BDNH, tỷ
lệ sử dụng BCS thường xuyên tăng lên khi QHTD với khách lạ và bạn
tình thường xuyên, nhưng không tăng đối với khách quen. Tỷ lệ người kể
được triệu chứng của STI không tăng sau can thiệp (p >0,05). Sau can
thiệp, tỷ lệ PNBD mắc các hội chứng STI như chảy mủ sinh dục, đau
bụng dưới, loét sinh dục giảm một cách có ý nghĩa.
1.4. Một số đặc điểm về thành phố Hà nội
Hà nội là một thành phố có tỷ lệ nhiễm HIV của nhóm PNBD rất
cao so với tỷ lệ nhiễm HIV cuả PNBD chung toàn quốc. Theo số liệu của
GSTĐ HIV, tỷ lệ nhiễm HIV ở PNBD giao động khoảng 3-5% từ 2003-
2011, nhưng tỷ lệ nhiễm HIV của PNBD Hà nội duy trì ở 13-16% trong
những năm 2003-2005. Tại thời điểm cuối năm từ 2002-2005, các quận

D = 1,3; P
1
= 0,6; P
2
= 0,75,; α = 0,05; β = 0,90
Theo công thức, cỡ mẫu tối thiểu cần là 215 PNBD.
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu:
Các điều tra trước can thiệp và điều tra sau can thiệp đều sử dụng
phương pháp chọn mẫu chùm 2 giai đoạn.
11
Giai đoạn 1: Xây dựng khung mẫu và lựa chọn chùm. Tiến hành lập
bản đồ các tụ điểm nơi có thể tiếp cận được đối tượng nghiên cứu. Đơn vị
chọn mẫu cơ bản (chùm) là một nhóm gồm ít nhất 10 PNBD. Danh sách tất
cả các chùm được sử dụng làm khung chọn mẫu và 30 chùm trong số này
được lựa chọn một cách ngẫu nhiên.
Giai đoạn 2: Lựa chọn các cá thể tham gia nghiên cứu tại các tụ điểm
được lựa chọn. Nếu tại 1 tụ điểm, số cá nhân đạt tiêu chuẩn lựa chọn nhiều
hơn cỡ mẫu yêu cầu, các cá nhân được chọn một cách ngẫu nhiên. Nếu số
người đạt tiêu chuẩn nhỏ hơn cỡ mẫu yêu cầu thì sẽ chọn toàn bộ các cá thể
tại thời điểm đó và sẽ quay lại vào thời điểm khác để chọn tiếp cho đến khi
đạt được cỡ mẫu.
2.4. Các bước tiến hành điều tra
Xây dựng và thử nghiệm bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi được xây dựng bởi các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm
và được thử nghiệm và chỉnh sửa trước điều tra.
Lựa chọn cán bộ phỏng vấn và tập huấn
Các điều tra viên là các cán bộ có kinh nghiệm điều tra, được tập
huấn về lập bản đồ và về điều tra thực địa
Thu thập số liệu
Khi các đối tượng được mời tới trung tâm nghiên cứu, họ đăng ký tại

giang mai đều được thực hiện tại các phòng xét nghiệm chuẩn, sử dụng
test kít và hóa chất chuẩn, có độ tin cậy cao, đảm bảo kết quả chính xác
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
Các đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện. Tất cả các
thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu đều được giữ kín. Các can
thiệp trong nghiên cứu là các can thiệp cộng đồng, không mang lại rủi ro
cho đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức Viện
Vệ sinh Dịch tễ Trung ương thông qua
13
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ
Điều tra trước can thiệp gồm 499 PNBD (275 BDNH và 224
BDĐP). Điều tra sau can thiệp gồm 600 PNBD (300 BDNH và 300
BDĐP)
3.1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm
HIV và STI ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà nội năm
2005-2006
3.1.1. Tỷ lệ nhiễm HIV và STI của PNBD
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nhiễm HIV theo nhóm đối tượng và hành vi SDMT của
PNBD trước can thiệp
Điều tra năm 2005-2006 cho thấy 16,6 % PNBD nhiễm HIV. Theo
biểu đồ 3.4, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm BDĐP là cao hơn nhóm BDNH
(p=0,0001), nhóm SDMT cao hơn nhóm không SDMT (p=0,0001),
nhóm TCMT cao hơn nhóm không TCMT (p=0,0001)
14
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ nhiễm STI trong PNBD ở Hà Nội trước can thiệp
Theo biểu đồ 3.5, tỷ lệ nhiễm giang mai trong nhóm BDĐP là 1,1%
và BDNH là 0,4% ( p=0,39). Tỷ lệ nhiễm lậu ở nhóm BDĐP và BDNH
đều là 1,8%. Tỷ lệ nhiễm Chlamydia ở BDĐP là 17,5% và nhóm BDNH
là 8,5%, p=0,003).
3.1.2. Các hành vi nguy cơ nhiễm HIV và STI

16
khác biệt so với trong nhóm BDNH (p=0,22). BDNH có tiền sử loét sinh
dục ít hơn so với BDĐP (4% so với 20%, p=0,0001).
3.1.2.4. Hành vi sử dụng bao cao su trước can thiệp của PNBD Hà
nội
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên của PNBD năm 2005-2006
Biểu đồ 3.9 cho thấy, tỷ lệ PNBD ở Hà Nội sử dụng BCS thường với
khách lạ là 76%, nhiều hơn với khách quen (56,6%) và nhiều hơn với
chồng/ bạn trai (17,5%). Tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên với khách lạ
của nhóm BDNH cao hơn nhóm BDĐP (81,2% so với 71,7%, p= 0,02),
tỷ lệ sử dụng BCS thường xuyên với khách quen của nhóm BDNH tương
đương nhóm BDĐP (57,1% so với 56,1%, p= 0,82). Tỷ lệ sử dụng BCS
với chồng/người yêu của 2 nhóm BDNH và BDĐP tương đương (17% so
với 18%, p=0,72, test Chi bình phương).
3.1.2.5. Hành vi sử dụng ma túy trước can thiệp của PNBD Hà nội
17
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ sử dụng ma túy trong PNBD trước can thiệp
Theo biểu đồ 3.10, BDNH sử dụng ma túy ít hơn BDĐP (10,3% so
với 24,4%, p=0,0001). Tỷ lệ TCMT trong nhóm BDĐP cao hơn nhóm
BDNH (16,7% so với 4%, p=0,0001). Trong số những người đã từng
SDMT, tới 61,1% có TCMT ( trong nhóm BDĐP là 68,7% và BDNH là
39,1%)
3.1.2.3. Mối liên quan giữa các hành vi và tình trạng nhiễm HIV
Bảng 3.17. Phân tích đa biến các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm HIV
trong nhóm PNBD ở Hà Nội
Yếu tố nguy cơ OR 95% CI p
Nhóm BDĐP so với BDNH 3,5 1 – 12,7 0,05
Có SDMT so với không SDMT 5,2 0,2 – 149,4 0,33
Có TCMT so với không TCMT 0,1 0,01 – 3,0 0,15
Dùng BKT người khác đã sử dụng trong

3.1.2.5. Mối liên quan giữa các hành vi và nhiễm STI
Do tỷ lệ nhiễm lậu và giang mai ở nhóm PNBD được điều tra rất
thấp nên chúng tôi chỉ phân tích nguy cơ nhiễm Chlamydia sinh dục
Phân tích đơn biến cho thấy các yếu tố liên quan đến nhiễm
Chlamdia gồm thuộc nhóm BDĐP, biết từ 2 triệu chứng STI, và tự đi
mua thuốc ở hiệu thuốc để điều trị khi mắc STI. Các yếu tố này được đưa
vào mô hình hồi quy logistic đa biến để tìm yếu tố liên quan độc lập.
Bảng 3.22. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến nhiễm
Chlamydia
Yếu tố nguy cơ OR 95% CI p
Nhóm đối tượng (BDĐP so với BDNH) 2,3 0,9 – 5,7 0,08
Biết từ 2 triệu chứng STI trở lên 0,9 0,3 – 2,2 0,74
Đi mua thuốc ở hiệu thuốc khi nhiễm STI 3,6 1 – 12,7 0,05
19
Theo bảng 3.22, chỉ có hành vi tự đi mua thuốc điều trị tại hiệu
thuốc là yếu tố có liên quan độc lập với tình trạng nhiễm Chlamydia.
Những người tự đi mua thuốc điều trị ở hiệu thuốc có nguy cơ nhiễm
Chlamydia cao hơn 3,6 lần (OR= 3,6; 95% CI: 1 – 12,7).
3.2. Hiệu quả của mô hình can thiệp lên hành vi nguy cơ và
tỷ lệ nhiễm HIV/STI của PNBD ở Hà Nội năm 2005-2010
3.2.1. Sự thay đổi hiểu biết cơ bản về HIV/STI
Can thiệp đã làm tăng các tỷ lệ PNBD (cả nhóm BDNH và BDĐP)
có các hiểu biết đầy đủ cơ bản về HIV và biết từ 2 dấu hiệu cơ bản của
STI một cách có ý nghĩa (p<0,05).
3.2.2. Sự thay đổi về thái độ xử trí khi nhiễm STI
Sau can thiệp, khi có các biểu hiện STI, tỷ lệ PNBD tự mua thuốc ở
hiệu thuốc giảm đáng kể (nhóm BDĐP giảm từ 79,4% tới 36,0%,
p=0,0001, CSHQ=55%, nhóm BDNH giảm từ 57,9% xuống 25,8%,
p=0,0001). Tỷ lệ PNBD đi khám tại các cơ sở y tế nhà nước tăng lên.
Nhóm BDĐP tăng từ 11,8% lên 43,3% (p=0,0001, CSHQ = 267%),

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV
và STI ở phụ nữ bán dâm tại 4 quận Hà Nội năm 2005-
2006
4.1.1. Tỷ lệ nhiễm HIV và một số STI của PNBD ở Hà nội
năm 2005-2006
4.1.1.1. Tỷ lệ nhiễm HIV
Điều tra 2005-2006 cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trong PNBD tại 4
quận Hà Nội là 16,6 %, thấp hơn nhiều so với một số nước ở châu Phi
(30%), Campuchia, cao hơn nhiều nước như Guatemala (4%), El
Salvador (3%), tương tự như ở Ấn độ (17,7%). Sự khác biệt đó có thể
giải thích do mô hình dịch HIV khác nhau ở từng quốc gia cũng như sự
khác biệt về các giải pháp can thiệp và nguồn lực để tiến hành can thiệp
của các khu vực.
Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNBD của Hà Nội cao hơn tỷ lệ
nhiễm HIV trong nhóm PNBD toàn quốc (giao động 3%-5%), của nhiều
tỉnh như Thái Nguyên 14,69%, Hải Phòng (5,5%). Hà Nội là một thành
phố lớn với các hoạt động mua bán dâm phức tạp như các đường dây gái
gọi, các chủ chứa, các hình thức môi giới nên việc quản lý rất khó khăn.
Điều này làm cho các hoạt động phòng chống HIV và STI tại Hà Nội có
nhiều khó khăn và có thể là một trong các nguyên nhân làm tỷ lệ nhiễm
HIV ở PNBD cao.
4.1.1.2. Tỷ lệ nhiễm lậu:
Tỷ lệ nhiễm lậu của PNBD trước can thiệp rất thấp (1,8%), thấp
hơn rất nhiều so với Indonesia (28,6%), Campuchia (12%), Sóc Trăng
(14,9%), Huế (30,6%), Hải Phòng (5,3%). Tỷ lệ nhiễm lậu thấp cũng phù
hợp với nhiều nghiên cứu trên PNBD Hà Nội khác như nghiên cứu của
Hoàng Thị Thanh Huyền (2011) và Trần TN (2005). Điều này có thể do
22
việc sử dụng kháng sinh rộng rãi, mua kháng sinh tự do không cần đơn

Chlamydia
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy yếu tố liên quan độc lập
đến nhiễm Chlamydia là tự mua thuốc ở hiệu thuốc để điều trị khi có các
dấu hiệu của STI. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Học (2011) cũng phát
hiện ra hành vi tự điều trị bệnh khi nhiễm STI có liên quan với nhiễm
STI. Chúng tôi không tìm thấy sự liên quan giữa sử dụng BCS với tình
trạng nhiễm Chlamydia, tương tự như nghiên cứu khác của Heng
Sopheab (2005), Thuong Vu Nguyen (2008), Yan Li (2010). Tuy nhiên,
có một số nghiên cứu lại cho rằng việc sử dụng BCS có liên quan đến
nhiễm Chlamydia như nghiên cứu của Tanudyaya (2010). Sự khác biệt
này có thể do PNBD báo cáo về việc sử dụng BCS thường xuyên chưa
chính xác, hoặc họ không sử dụng BCS thường xuyên nhưng được điều
trị STI hiệu quả nên thời điểm điều tra họ không mắc bệnh, hoặc trong
vòng 1 tháng trước điều tra họ có sử dụng BCS thường xuyên, nhưng họ
mắc bệnh khoảng 2,3 tháng trước mà chưa được điều trị khỏi, nên thời
điểm điều tra họ vẫn mắc bệnh; Điều này làm cho việc sử dụng BCS
không có mối liên hệ với STI.
4.2. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng nhiễm
HIV/STI của phụ nữ bán dâm ở ở Hà Nội năm 2005-2010.
4.2.1. Hiệu quả can thiệp đối với hiểu biết về HIV/STI
Can thiệp đã làm tăng tỷ lệ PNBD có các hiểu biết đúng cơ bản về
HIVvà các triệu chứng STI. Hiệu quả làm tăng hiểu biết về HIV/ STI của
các can thiệp hành vi cũng được ghi nhận ở nhiều nghiên cứu khác như
24
nghiên cứu tại Vĩnh Long, tại An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, tại Hà
Tây. Như vậy, các hoạt động truyền thông có hiệu quả làm tăng hiểu biết
về HIV và STI.
4.2.2. Hiệu quả can thiệp lên hành vi SDMT
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy can thiệp không làm giảm tỷ lệ
sử dụng ma túy cũng như tỷ lệ TCMT giống như nghiên cứu ở An

HIV.
4.2.5. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ nhiễm STI
Sau can thiệp, tỷ lệ nhiễm giang mai không giảm, giống như kết
quả can thiệp của một số nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Cường (2008),
Stanley Luchters (2008), khác với một số can thiệp làm giảm tỷ lệ nhiễm
giang mai như nghiên cứu của Ramesh (2008) hoặc sau can thiệp tỷ lệ
nhiễm giang mai tăng lên như nghiên cứu của Nguyen Vu Thuong
(2007). Tỷ lệ giang mai không giảm có thể do tỷ lệ nhiễm giang mai quá
thấp ngay từ trước khi can thiệp (0,8%).
Can thiệp của chúng tôi làm giảm tỷ lệ nhiễm lậu trong nhóm
PNBD, tương tự như một số nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Cường,
Nguyen Vu Thuong (2007), Ramesh (2008), nhưng khác với một số can
thiệp không làm giảm tỷ lệ nhiễm lậu Stanley Luchters (2008).
Sau can thiệp, tỷ lệ nhiễm Chlamydia giảm, cũng giống như nhiều
can thiệp khác như can thiệp tại Ấn Độ, nhưng khác can thiệp của
Nguyễn Mạnh Cường (2008) (không làm giảm tỷ lệ nhiễm Chlamydia).
Can thiệp của chúng tôi làm giảm tỷ lệ tự đi mua thuốc ở hiệu thuốc
trong nhóm PNBD. Đó có thể là một trong những nguyên nhân làm giảm

Trích đoạn Hiệu quả can thiệp
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status