Nghiên cứu hệ thống canh tác nông lâm kết hợp tại huyện kim bôi tỉnh hoà bình - Pdf 78

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------
NGUYỄN TRỌNG HÙNG

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CANH TÁC NÔNG LÂM
KẾT HỢP TẠI HUYỆN KIM BÔI
TỈNH HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: VŨ THỊ PHƯƠNG THUỴ
Kinh tế tài nguyên môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
hướng dẫn khoa học và tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề
tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Thầy giáo, Cô giáo trong và ngoài
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và
các ban ngành huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, cùng những tập thể và cá nhân
ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, năm 2010
Tác giả luận văn Nguyễn Trọng Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
iiiMỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

4.4 ðịnh hướng và các giải pháp phát triển hệ thống canh tác nông
lâm kết hợp của huyện Kim Bôi 94
4.4.1 ðịnh hướng phát triển hệ thống canh tác nông lâm kết hợp tại
huyện Kim Bôi 94
4.4.2 Các giải pháp phát triển hệ thống canh tác nông lâm kết hợp của
huyện Kim Bôi 98
5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 106
5.1 Kết luận 106
5.2 Khuyến nghị 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 112

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
vDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải nội dung
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CN Công nghiệp
DT Diện tích
DTGT Diện tích gieo trồng
DV Dịch vụ
ðVT ðơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
HðND Hội ñồng nhân dân
HSSD Hệ số sử dụng
NS Năng suất

Kim Bôi, 2007 – 2009 55
4.4 Tình hình biến ñộng DT các hệ canh tác NLKH của huyện Kim Bôi 58
4.5 Tình hình phân bố các mô hình NLKH ở các vùng của huyện
Kim Bôi năm 2009 61
4.6 Các mô hình kết hợp ñiển hình trong hệ thống canh tác NLKH
của các hộ ñiều tra, 2007 – 2009 62
4.7 Các mô hình NLKH theo quy mô sản xuấtcủa hộ ñiều tra 66
4.8 Phương thức bố trí canh tác của các mô hình NLKH theo thời
gian của các hộ ñiều tra 67
4.9 Chi phí và giá trị sản xuất một số cây trồng của hộ ñiều tra – Tính
bình quân 1ha. 69
4.10 Chi phí và giá trị sản xuất các cây ngắn ngày trong hệ thống canh
tác của hộ ñiều tra – Tính bình quân 1ha. 71
4.11 Tổng hợp tình hình ñầu tư CP và GTSX các mô hình NLKH của
hộ ñiều tra – Tính bình quân 1ha. 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
vii4.12 Tổng hợp chi phí và GTSX các mô hình NLKH theo quy mô SX
của hộ ñiều tra – Tính bình quân 1ha 73
4.13 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất NLKH của huyện Kim
Bôi, 2007 - 2009 74
4.14 Tổng hợp hiệu quả kinh tế các mô hình NLKH 75
4.15 Tổng hợp HQKT các mô hình NLKH theo quy mô sản xuất. 78
4.16 Số công lao ñộng ñầu tư trong quá trình sản xuất của các hệ canh
tác NLKH 80
4.17 Mức ñộ lựa chọn của các nông hộ ñối với các hệ canh tác NLKH 83
4.18 Sự thay ñổi ñộ phì và các tính chất của ñất tầng 0 – 10 cm sau
ba năm thí nghiệm trồng xen các cây nông nghiệp vườn rừng

ñây, do áp lực về dân số và sự suy giảm diện tích rừng, giai ñoạn canh tác kéo
dài hơn và giai ñoạn bỏ hóa bị rút ngắn lại, dẫn ñến sự suy giảm liên tục ñộ
phì của ñất. ðiều ñó ñã ảnh hưởng lớn ñến năng suất và sản lượng cây trồng
của bà con nông dân, ñặt ra một thách thức lớn là làm thế nào ñể cải thiện sản
xuất nông lâm nghiệp ñể có thể tái sản xuất mở rộng một cách bền vững.
Kim Bôi là một huyện miền núi của tỉnh Hòa bình, trong những năm
gần ñây cùng với sự phát triển chung của ñất nước, ñời sống kinh tế xã hội
của nhân dân ñã ñược nâng lên rõ rệt. Nhiều mô hình NLKH ñã ñược bà con
nông dân vận dụng ñã mang lại hiệu quả, góp phần nâng cao thu nhập, xóa
ñói giảm nghèo, và ổn ñịnh tình hình kinh tế chính trị xã hội tại ñịa phương.
Song với ñặc thù của một huyện miền núi, ñịa hình bị chia cắt, trình ñộ dân trí
thấp, dân cư phân bố rộng, không ñồng ñều cộng với tập quán canh tác lâu
ñời nên việc phát triển các phương thức canh tác NLKH diễn ra còn chậm
chạp và kém hiệu quả. ðặc biệt tại một số xã vùng cao sản xuất vẫn còn mang
tính tự cung tự cấp, tập quán canh tác ñộc canh, ñốt nương làm rẫy ñã làm cho
ñất rừng suy thoái một cách nhanh chóng, cuộc sống người dân nơi ñây luôn
trong tình trạng ñói nghèo và lạc hậu, làm cho họ trở thành những người tác
ñộng nhiều nhất vào tài nguyên thiên nhiên, nhưng cũng là những người có
cuộc sống khó khăn nhất, ñược hưởng lợi ít nhất từ rừng.
Thực tiễn sản xuất cũng như các công trình nghiên cứu ở nhiều nơi trên
thế giới và Việt Nam ñã cho thấy, NLKH là một phương thức sử dụng tổng
hợp tài nguyên thỏa mãn các yếu tố của phát triển nông thôn và miền núi bền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
2vững. Lợi ích mà NLKH mang lại không chỉ ở giác ñộ kinh tế mà còn rất có ý
nghĩa ở giác ñộ tài nguyên, môi trường và xã hội. Trên thực tế NLKH ñã trở
thành phương thức canh tác phổ biến hiện nay và ñược vận dụng rộng rãi trên
khắp các vùng trong cả nước. Tuy nhiên có nhiều vấn ñề ñặt ra liên quan ñến

- Nghiên cứu các hình thức canh tác NLKH trên ñịa bàn huyện Kim
Bôi tỉnh Hòa Bình.
- Nghiên cứu các vấn ñề kinh tế - tổ chức liên quan ñến phát triển hệ
thống canh tác NLKH ở huyện Kim Bôi.
- ðối tượng trực tiếp là các chủ thể tham gia canh tác NLKH như hộ,
trang trại và các chủ thể khác liên quan ñến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên ñịa bàn huyện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi Nội dung:
ðề tài tập trung nghiên cứu hệ thống canh tác NLKH tại huyện Kim
Bôi tỉnh Hoà Bình.
- Phạm vi không gian:
ðề tài tiến hành nghiên cứu tại huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình, trong ñó
ñi sâu ñiều tra nghiên cứu tại một số xã trọng ñiểm là xã Thượng Tiến, Nam
Thượng và Nuông Dăm.
- Phạm vi thời gian:
ðề tài tiến hành ñiều tra nghiên cứu số liệu về hệ thống canh tác NLKH
trên ñịa bàn nghiên cứu trong thời gian 3 năm từ năm 2007 – 2009, nghiên
cứu phương hướng và giải pháp phát triển hệ thống canh tác NLKH ñến năm
2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
42. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI


và thông tin không những chỉ diễn ra giữa các thành phần ở bên trong hệ
thống mà còn diễn ra với các thành phần môi trường bên ngoài của hệ thống,
với các hệ thống khác.
Trong nông nghiệp, lý thuyết hệ thống ñã ñược nhiều nhà khoa học ứng
dụng nghiên cứu ở nhiều phương diện và phạm vi khác nhau. Mục tiêu là tìm
ra các biện pháp kinh tế và kỹ thuật ñể tác ñộng lên hệ thống cây trồng, vật
nuôi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và phát triển một nền
nông nghiệp bền vững.
* Khái niệm về hệ thống nông nghiệp
Việc lựa chọn phạm vi thích hợp là rất quan trọng trong nghiên cứu hệ
thống nông nghiệp. Qua thực tế người ta thấy mức hệ thống canh tác (farming
systems) là mức thích hợp nhất trong nghiên cứu, phân tích hệ thống nông
nghiệp. ðiều này ñược giải thích bởi sự kết hợp giữa các yếu tố sinh thái, kinh
tế và co người, trong ñó người nông dân ñược coi là yếu tố quyết ñịnh mọi
quá trình sản xuất nông nghiệp (Marsden và cộng sự, 1989; Bryant và
Johnston,1992).
Như vậy, hệ thống nông nghiệp là hệ thống thứ bậc ñược lồng vào nhau
của các hệ sinh thái nông nghiệp, bao gồm các yếu tố sinh thái, kinh tế và con
người từ phạm vi cánh ñồng ñến nông trại, vùng, quốc gia và thế giới (Conway,
1987; Izak và Swift, 1994; Gallopin, 1994). ðiều quan trọng là thấy rõ các mối
quan hệ ràng buộc giữa các mức phạm vi không gian khác nhau của hệ sinh thái
nông nghiệp. Nghiên cứu phát triển hệ thống nông nghiệp là sự kết hợp nghiên
cứu phát triển kỹ thuật nông nghiệp vi mô ở mức ñộ nông hộ với nghiên cứu
chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp vĩ mô ở mức ñộ vùng, quốc gia
và thế giới. sự phát triển nông hộ sẽ là cơ sở, nền tảng cho hệ thống nông ngiệp
vùng và quốc gia. Song sự phát triển ñó lại phụ thuộc và bị chi phối bởi các yếu
tố ở các hệ thống cao hơn như: vùng, quốc gia và thế giới. Nhất là trong sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
6



Hệ sinh thái
nông nghiệp
Hệ thống
Xã hội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
7
Hình 2.2: Sơ ñồ hệ thống nông hộ
(Zandstra và các cộng sự, 1981)

Theo cách tiếp cận từ dưới lên thì hệ thống nông hộ là cơ sở quan trọng
của hệ thống canh tác và lớn hơn là hệ thống nông nghiệp vùng và quốc gia.
Bời vì nông dân luôn ñược coi là chủ nhân của mọi quyết ñịnh trong phát
triển nông trại của họ, một thành phần không thể thiếu ñược trong các hệ
thống nông nghiệp ở mức ñộ cao hơn.
Các quan ñiểm khác về hệ thống canh tác cũng tương tự
- Hệ thống canh tác là một sự tổng hợp các ñơn vị chức năng riêng biệt
là: Hoạt ñộng trồng trọt, chăn nuôi, và tiếp thị, các ñơn vị ñó có mối quan hệ
qua lại lẫn nhau vì cũng dùng chung nguồn lực nhận từ môi trường (IRRI –
1980) (Tài liệu tập huấn FSR - ðại học Cần Thơ)
- Hệ thống canh tác là một kiểu sản xuất ñược ổn ñịnh hợp lý qua sự
xắp xếp năng ñộng của hoạt ñộng nông hộ, mà hoạt ñộng ñó sẽ ñược nông hộ
quản lý ñể ñáp ứng ñến ñiều kiện tự nhiên, sinh học và môi trường kinh tế xã
hội cụ thể (IRRI – 1991) (Tài liệu tập huấn FSR - ðại học Cần Thơ).
Từ khái niệm về hệ thống canh tác trên cho thấy một hệ thống canh tác
bao gồm nhiều hệ thống: Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến và quản lý kinh tế
ñược bố trí, xắp xếp thành hệ thống ổn ñịnh, phù hợp với việc sản xuất của

sản phẩm sản phẩm hỗn hợp như chất thơm, dược liệu...
- Hệ thống chăn nuôi:
Theo quan ñiểm sinh thái, thực vật và ñộng vật là hai thành phần sinh vật
quan trọng của hệ sinh thái. Chúng luôn tồn tại trong mối quan hệ qua lại mật
thiết với nhau. ðó là mối quan hệ giữa sinh vật sản xuất và sinh vật tiêu thụ. Và
thông qua mối quan hệ ñó, hoạt ñộng của hệ sinh thái ñược diễn ra. Như vậy
trong hệ sinh thái nông nghiệp, cây trồng và vật nuôi là hai thành phần sinh vật
chính, do con người chủ ñộng ñưa vào và ñiều khiển nó, ñáp ứng những mục
tiêu của sản xuất là nâng cao năng suất, tăng thu nhập và ổn ñịnh kinh tế.
Hiện nay, trên thế tồn tại 3 hệ thống chăn nuôi khác nhau ñó là: hệ
thống chăn thả ñồng cỏ, hệ thống chăn nuôi trang trại hỗn hợp và hệ thống
chăn nuôi công nghiệp.
+ Hệ thống chăn thả ñồng cỏ: Trong hệ thống này, gia súc thường ñược
chăn thả thành ñàn lớn và người nông dân sống chủ yếu sống dựa vào thu
nhập từ chăn thả gia súc trên các cánh ñồng tự nhiên và hầu như không có sản
xuất trồng trọt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
9 + Hệ thống chăn nuôi nông trại hỗn hợp: ðây là hệ thống mà chăn nuôi
ñược kết hợp với trồng trọt trong phạm vi nông trại. Ở Việt nam, hệ thống
chăn nuôi theo kiểu nông trại nhỏ hỗn hợp rất phổ biến, ñặc biệt là sau khi
luật ñất ñai quy ñịnh việc giao quyền sử dụng ñất nông dân ñược thực hiện và
chính sách phát triển kinh tế ña thành phần theo hướng thị trường.
+ Hệ thống chăn nuôi công nghiệp: ðây là hệ thống chăn nuôi tập trung,
ñòi hỏi ñầu tư vốn cao. Hệ thống chăn nuôi này thường không kết hợp với
trồng trọt ñể sản xuất thức ăn riêng cho mình, mà nguồn thức ăn thường ñược
nhập từ các vùng khác, nơi khác. Hiện nay, trong hệ thống canh tác nông trại,
nông dân cũng ñã có sự phân hóa từ hệ thống chăn nuôi hỗn hợp thành các

phải có hỗ trợ trong chuyển giao kỹ thuật, vốn, giống... ñể ñảm bảo sự tiếp
nhận các kỹ thuật bảo tồn. ðiều này ñặc biệt có ý nghĩa ñối với các hộ nông
dân ñang ở mức canh tác tự cung tự cấp (ví dụ quyền sử dụng ñất, canh tác
trên ñất , các hỗ trợ về kỹ thuật và tín dụng…).
* Có tính khả thi
- Một hệ thống canh tác có hiệu quả khi muốn nhân rộng và phát triển
phải phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của người dân dịa phương.
- ðể bảo ñảm sự chấp nhận cao, nông dân phải ñược tham gia trực tiếp
vào lập kế hoạch, thiết kế và xây dựng ñối với từng hệ thống canh tác cụ thể.
2.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hệ thống canh tác
* ðiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn ñến hệ thống canh tác của từng
ñơn vị sản xuất, từng ñịa phương và từng vùng kinh tế. Các yếu tố về ñiều
kiện tự nhiên bao gồm: vị trí ñịa lý, ñịa hình, thời tiết, khí hậu, ñất ñai thổ
nhưỡng…Các yếu tố này ñã hình thành các kiểu canh tác khác nhau và quyết
ñịnh ñến hệ thống canh tác của từng vùng sinh thái.
ðặc biệt với các huyện miền núi, ñiều kiện tự nhiên mang tính ñặc thù
như: ñất dốc, ñịa hình bị chia cắt phức tạp, mưa lũ và khô hạn xảy ra theo
mùa, sự tác ñộng từ phía con người nhằm giảm bớt những tác ñộng bất lợi của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
11tự nhiên là rất hạn chế. Vì vậy vấn ñề ñặt ra là cần phải cân nhắc, lựa chọn
các kỹ thuật canh tác phù hợp, ñảm bảo vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao vừa
mang tính ổn ñịnh, bền vững ñối với môi trường sinh thái.
* Kiến thức bản ñịa và kinh nghiệm truyền thống
ðây là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn tới quá trình sản xuất
nông nghiệp nói chung và hệ thống canh tác tại các ñịa phương nói riêng.
Thực tiễn cho thấy, kiến thức bản ñịa và những kinh nghiệm sản xuất truyền

cập NLKH thuộc tổ chức FAO của liên hợp quốc. Theo uỷ ban này NLKH
ñược ñịnh nghĩa như là “một hệ thống quản lý ñất ñai có thể chấp nhận ñược
ñể tăng khả năng sản xuất của nhiều loại sản phẩm, kết hợp sản phẩm nông
nghiệp, cây công nghiệp, cây rừng và gia súc (tiến hành ñồng thời hoặc sau
ñó), ñồng thời áp dụng các biện pháp quản lý, kỹ thuật thích hợp với trình ñộ
văn hoá của nhân dân ñịa phương”.
Hiện nay ñịnh nghĩa của Lundgreen – 1982 ñược coi là hoàn chỉnh và
ñược thừa nhận rộng rãi trong các văn bản của ICRAF. Theo ñịnh nghĩa này
“nông lâm kết hợp là tên gọi chung cho các hệ thống và kỹ thuật sử dụng ñất;
trong ñó những cây thân gỗ sống lâu năm(cây gỗ, cây bụi các cây trong họ
dừa, họ tre, nứa) ñược ñược kết hợp một cách có tính toán trên cùng một ñơn
vị kinh doanh với các loài cây thân thảo hoặc/ và chăn nuôi. Sự kết hợp này
có thể tiến hành ñồng thời hoặc kế tiếp nhau về mặt không gian và thời gian.
Trong các hệ thống NLKH, cả hai yếu tố sinh thái học và kinh tế tác ñộng qua
lại lẫn nhau với các bộ phận hợp thành hệ thống ñó”.
2.1.1.2 Lịch sử và vai trò của hệ thống NLKH
* Lịch sử hình thành và phát triển của NLKH
- Lịch sử phát triển NLKH trên thế giới
Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông nghiệp trên cùng một
ñơn vị diện tích là một tập quán sản xuất lâu ñời của nông dân nhiều nơi trên
thế giới. Theo King(1987), thời trung cổ ở châu Âu ñã tồn tại một tập quán
phổ biến là “chặt và ñốt” rồi sau ñó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng với cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
13nông nghiệp hoặc sau khi thu hoạch nông nghiệp. Hệ thống canh tác này còn
tồn tại ở Phần Lan cho ñến cuối thế kỷ 19 và vẫn còn ở ðức cho ñến tận
những năm 1920
Tại châu Á, Trung Quốc ñược coi là một trong những “cái nôi” nông

quan ñến việc xây dựng và phát triển các hệ thống NLKH tại Việt Nam.
* Vai trò của NLKH
- Phát triển nông lâm kết hợp có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái.
Thảm thực vật nói chung và hệ sinh thái rừng nhiệt ñới nói riêng giữ
một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và làm cho môi trường sống ngày
càng trở nên tốt hơn, xét trên nhiều phương diện. ðã từ lâu, người ta thừa
nhận rằng, rừng không chỉ có tác dụng duy trì và bảo vệ nguồn nước, hạn chế
lũ lụt, hạn hán, chống xói mòn mà còn có tác dụng làm trong sạch khí quyển
và các nguồn nước bị ô nhiễm.
Tuy nhiên ñáng tiếc là cùng với nhận thức ñúng ñắn ñó, rừng vẫn bị
phá huỷ. Sự thu hẹp của các cánh rừng nhiệt ñới, cùng với sự phát triển của các
công cuộc công nghiệp hoá, ñô thị hoá…là nguyên nhân dẫn tới cân bằng sinh
thái cục bộ và toàn cầu bị phá vỡ, tạo nên “hiệu ứng nhà kính” và kèm theo ñó
là những xáo trộn về khí hậu theo chiều hướng bất lợi. Hơn nữa, cùng mất ñi
với rừng là sự diệt chủng của nhiều loài thực vật, ñộng vật, mất ñi tính ña dạng
sinh học của rừng. Phát triển NLKH sẽ góp phần hạn chế những tác ñộng tiêu
cực của con người ñối với môi trường sinh thái trong quá trình phát triển.
- Phát triển nông lâm kết hợp có vai trò quan trọng trong ñảm bảo an
ninh lương thực.
ðặc trưng nổi bật cho tính cấp thiết của vấn ñề NLKH dễ ñược thừa
nhận là giải quyết nạn ñói. Theo Ducal (1978) trong vòng 20 năm từ năm
1957 – 1977 ñất canh tác trên thế giới tăng thêm 150 triệu ha (9% tổng diện
tích canh tác), nhưng dân số thế giới lại tăng 40%. Như vậy lương thực do ñất
mới sản xuất ra chỉ ñủ nuôi 1/3 dân số tăng thêm. Thực tế cho thấy rằng, ñây
là vấn ñề bức xúc nhất mà trước mắt NLKH phải giải quyết. Mục tiêu này
phải ñạt ñược bằng chính các biện pháp kỹ thuật có tính chất chiến thuật của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
15nghiệp có tác dụng trong việc giữ nước, chống xói mòn ñất, hạn chế rửa trôi
các chất dinh dưỡng bảo ñảm tính bền vững trong sản suất và làm trong sạch
môi trường. Ngoài việc giữ gìn cho dinh dưỡng khỏi mất ñi, sự kết hợp giữa
nông nghiệp và lâm nghiệp trong hệ thống còn có khả năng sinh khối cao, nếu
lựa chọn sự kết hợp hợp lý năng suất cây trồng vật nuồi trong nông nghiệp
không những không giảm ñi mà còn tăng lên. Như vậy, trước mắt ñáp ứng
ñược nhu cầu về lương thực, thực phẩm và ñời sống nông dân. Xét về phương
diện khác, sự sinh khối cao sẽ tạo cho ñất ñai màu mỡ, môi trường tốt hơn và
như vậy, sản xuất trong hiện tại sẽ ñạt hiệu quả, nhưng ñồng thời tạo ñiều kiện
thuận lợi cho sản xuất và thu nhập trong các thế hệ tương lai.
2.1.1.3 ðặc ñiểm hệ thống NLKH
Một hệ canh tác sử dụng ñất ñược gọi là NLKH cần có các ñặc ñiểm sau:
- NLKH thông thường có hai hoặc nhiều loài cây (có thể gồm cả thực vật
và ñộng vật), nhưng ít nhất một trong chúng phải là những cây gỗ sống lâu năm.
- Một hệ thống NLKH luôn có hai hoặc nhiều sản phẩm ñầu ra.
- Chu kỳ của một hệ thống NLKH luôn lớn hơn một năm.
- Một hệ thống NLKH dù là ñơn giản nhất cũng vẫn phức tạp hơn là
một hệ thống ñộc canh cả về phương diện kinh tế học và sinh thái học.
- Cần phải có một mối quan hệ tương hỗ có ý nghĩa giữa thành phần
cây lâu năm và thành phần khác.
Trong các hệ thống NLKH sự hiện diện của các mối quan hệ tương hỗ
bao gồm về sinh thái và kinh tế giữa các thành phần của hệ thống là ñặc ñiểm
cơ bản.
Theo Nair (1987), các ñặc diểm mấu chốt của hệ thống NLKH ñã ñược
ña số các nhà khoa học chấp nhận như sau:
- Nó là tên chung ñể chỉ các hệ thống sử dụng ñất bao gồm việc trồng
các cây lâu năm kết hợp với hoa màu và/hoặc gia súc trên cùng một ñơn vị
diện tích.

NLKH ở Việt Nam bao gồm:
- Hệ canh tác nông lâm kết hợp

Trích đoạn đặc ựiểm chung đặc ựiểm kinh tế xã hộ Phương pháp phân tắch và dự báo Tình hình sử dụng ựất ựai trong hệ thống canh tác nông lâm kết hợp của huyện Kim Bô Các mô hình kết hợp và bố trắ hệ thống canh tác nông lâm kết hợp ở các xã ựiều tra
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status