nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần gốm sứ và xây dựng COSEVCO 11 - Pdf 24


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Lời mở đầu
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc trong quá trình tái
sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Thế nhng, một điều thực sự cần đợc quan tâm
là số vốn đó đợc sử dụng nh thế nào và đem lại hiệu quả ra sao?
Nền kinh tế thị trờng là một môi trờng thử thách để các doanh nghịêp
phát triển và tự khẳng định mình, đồng thời đào thải các doanh nghiệp yếu kém,
không phù hợp với những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra. Từ chế độ bao cấp
chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, một khó khăn lớn ban
đầu mà hầu hết các doanh nghiệp đều gặp phải là thiếu vốn sản xuất kinh
doanh. Nhìn chung, các doanh nghiệp khi mới hình thành đều chỉ có một lợng
vốn tự có ban đầu rất nhỏ bé, gây nhiều khó khăn khi hòa nhập vào sự phát triển
chung của nền kinh tế.
Hiệu quả kinh tế không chỉ là thớc đo về chất lợng, phản ánh về năng lực,
trình độ tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là vấn đề sống
còn đối với mỗi doanh nghiệp. Trong đó có thể nói hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lu động là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Đặc biệt, trong cơ chế thị trờng hiện nay, mọi nhu cầu về vốn lu
động cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tự trang trải thì điều
này càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Vì vậy, với những kiến thức đợc
trang bị ở nhà trờng và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây
dựng Cosevco 11 Quảng Bình em đã chọn cho Đồ án tốt nghiệp của mình đề tài
Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn lu động tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11. Kết
cấu của đề tài gồm các phần sau:
Lời mở đầu
Phần 1: Cơ sở lý luận về vốn lu động trong doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động tại Công ty Cổ
phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng Bình.
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 1

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lu động trong doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các t liệu lao động các doanh
nghiệp còn cần phải có các đối tợng lao động nh nguyên liệu, nhiên liệu, công
cụ, dụng cụ khác với các t liệu lao động, các đối tợng lao động này chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị
của nó đợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tợng lao động nói trên xét về hình thái vật chất đợc gọi là các
tài sản lu động, còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của doanh
nghiệp. Giá trị các loại tài sản lu động của các doanh nghiệp kinh doanh, sản
xuất thờng chiếm từ 25 - 50% tổng giá trị tài sản của doannh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận động của vốn
lu động luôn chịu sự chi phối bởi những tài sản lu động.
Sự vận động của đối tợng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh có
thể biểu diễn khái quát bằng sơ đồ sau:
T - H - SX - H' - T'
ở giai đoạn (1) doanh nghiệp dùng tiền để mua nguyên nhiên vật liệu,
công cụ dụng cụ để dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn
(2) nguyên nhiên vật liệu ở khâu dự trữ đợc đa vào sản xuất, tại đây t liệu lao
động tác động vào đối tợng lao động thông qua sự hoạt động của con ngời. Quá
trình này làm cho đối tợng lao động bị biến dạng và chuyển sang hình thái hiện
vật khác. Cùng với quá trình này một số bộ phận khác của đối tợng lao động
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 3
(1)
(2)
(3)

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
nh nhiên liệu, năng lợng, công cụ lao động nhỏ,...Cũng bị tiêu hao trong quá
trình sản xuất. Toàn bộ đối tợng lao động trong giai đoạn (1), (2) đợc gọi là tài
sản lu động sản xuất.

cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn
đầu t vào các hình thái khác nhau đó.
Vốn lu động tham gia toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó là bộ
phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ. Do vậy chi phí về vốn lu động
là cơ sỏ để xác định giá thành sản phẩm sản xuất hay dịch vụ hoàn thành. Giá
thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do vậy việc quản lý vốn lu động giúp doanh nghiệp
có thể xem xét tình hình sản xuất, đánh giá tác động và hiệu quả thực hiện các
biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm ra những tồn tại, yếu
kém để có biện pháp loại trừ .
Bên cạnh đó vốn lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình
vận động của vật t. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn lu động thể hiện
sự vận động của vật t. Vốn lu động nhiều hay ít sẽ phản ánh vật t hàng hoá nằm
trên các khâu nhiều hay ít. Mặt khác vốn lu động luân chuyển nhanh hay chậm
còn phản ánh số lợng vật t sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Do vậy thông qua
tình hình luân chuyển vốn lu động có thể đánh giá một cách kịp thời của việc
mua sắm vật t dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiẹp.
1.1.3. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng:
Từ các phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu vốn lu
động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lu động phản ánh
các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động chiếm
trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp.
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về số vốn lu động mà mình đang
quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm để có biện pháp quản
lý VLĐ hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Tất nhiên
việc quản lý phải trên tất cả các mặt, các khâu và từng thành phần VLĐ, thế nh-
ng việc tập trung các biện pháp vào quản lý những bộ phận chiếm tỷ trọng lớn
có ý nghĩa quyết định đến việc tăng nhanh vòng quay và tiết kiệm vốn lu động.

nh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp
phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 6

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt vốn lu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp
thực hiện đợc mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý vốn lu động không những đảm
bảo sử dụng vốn lu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ
thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng. Từ
đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng vốn lu động không tốt, tức là để xảy ra tình
trạng thừa hoặc thiếu vốn lu động sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mức vốn lu động quá cao nghĩa
là doanh nghiệp ứng ra một lợng vốn lớn mà quy mô sản xuất của doanh nghiệp
không đòi hỏi nh vậy, trong trờng hợp này sẽ không khuyến khích doanh nghiệp
khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất
kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.Điều này gây nên tình
trạng ứ đọng vật t hàng hoá; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí
không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Trong điều kiện vốn lu động phải
do vay hoặc do phát hành trái phiếu ... thì một đồng vốn phải cộng thêm chi phí
cho nó (lãi suất) chắc hẳn không có doanh nghiệp nào laị đi vay vốn khi thực sự
cha cần thiết và để cất nó trong kho.
Ngợc lại nếu doanh nghiệp thiếu vốn lu động sẽ gây ra nhiều khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thiếu vốn
sẽ không bảo đảm sản xuất đợc thờng xuyên, liên tục, gây nên những thiệt hại
do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã
ký kết với khách hàng.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là yêu cầu tất yếu khách
quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Mặc dù hầu hết các vụ

Số lần luân chuyển vốn lu động phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện
trong một thời kỳ nhất định, thờng tính trong một năm.
Công thức tính nh sau:
L =
M
VLĐ
BQ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lu động trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 8

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
VLĐ
BQ
: Vốn lu động bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lu
động.
Công thức tính toán nh sau:
K =
360
L
Hay:
K =
VLĐ
BQ
x 360
L
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lu động

V
đq1
/2 + V
cq2
+ V
cq3
+ V
cq4
/2
4
Trong đó:
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 9

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
V

: Vốn lu động bình quân trong kỳ
V
q1
, V
q2
, V
q3
, V
q4
: Vốn lu động bình quân các quý 1,2,3,4
V
đq1
: Vốn lu động đầu quý 1
V

TKTĐ
= DTT
1
L
1
DTT
1
: Doanh thu thuần kỳ kế hoạch
L
1
: Số lần luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch
Mức tiết kiệm tơng đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể
tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm
không đáng kể quy mô vốn lu động.
Công thức tính:
V
TKTgĐ
=
DTT
1
-
DTT
0
L
1
L
0
Trong đó:
V

Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi VLĐ càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
Mức doanh lợi kinh tế VLĐ =
LNTT + Lãi vay
VLĐ bình quân trong kỳ
1.2.2.5. Các hệ số về khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính đợc đánh giá là lành mạnh trớc hết phải đợc thể hiện
ở khả năng chi trả. Đây là vần đề đợc nhiều ngời quan tâm nh các nhà đầu t, ng-
ời cho vay, ngời cung cấp nguyên vật liệu ... họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh
nghiệp có đủ khả năng trả món nợ tới hạn không? Để trả lời câu hỏi đó ngời ta
thờng dựa vào các chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời :
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa TSLĐ và đầu t
ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn . Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện mức
độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn.
Công thức:
Khả năng thanh toán tạm thời =
TSLĐ và ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 11

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh Ngành
nghề nào mà có TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn (nh ngành thơng nghiệp) trong tổng
tài sản thì hệ số này lớn và ngợc lại.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh :
TSLĐ trớc khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành
tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật t hàng hoá cha thể chuyển đổi ngay thành tiền,
do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán
nhanh là thớc đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại

Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho :
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Công thức:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay các khoản phải thu :
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Công thức:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số d bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là
tốt vì doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn (không phải cấp tín dụng cho
khách hàng).
Kỳ thu tiền trung bình :
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản
phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng
nhỏ và ngợc lại.
Công thức:
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Thời gian kỳ phân tích
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trờng hợp cha thể có kết

Khi xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp cũng cần thấy rằng
vốn lu động doanh nghiệp là một đại lợng không cố định và chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố nh:
Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Sự biến động giá cả của các loại vật t hàng hoá mà doanh nghiệp sử
dụng.
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 14

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Chính sánh chế độ về lao động và tiền lơng đối với ngời lao động
trong doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
trong quá trình dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, giảm thấp tơng đối
nhu cầu vốn lu động không cần thiết thì các doanh nghiệp cần tìm các biện
pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
Để xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp có thể sử dụng các
phơng pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa
chọn cho mình một phơng pháp thích hợp. Một số phơng pháp chủ yếu đợc sử
dụng là:
Phơng pháp ớc tính nhu cầu vốn lu động bằng tỷ lệ phần
trăm trên doanh thu:
Đây là một phơng pháp dự đoán nhu cầu vốn lu động tơng đối đơn giản
và dễ làm. Phơng pháp này đợc tiến hành qua 4 bớc cơ bản sau:
B ớc 1 : Tính số d của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp trong năm trớc (năm báo cáo).
B ớc 2 : Chọn các khoản mục vốn lu động chịu sự tác động trực tiếp và có
quan hệ chặt chẽ với doanh thu rồi tính tỷ lệ % của các khoản mục đó so với
doanh thu thực hiện đợc trong năm báo cáo.
B ớc 3 : Dùng tỷ lệ % đó để ớc tính nhu cầu vốn lu động sản xuất kinh

doanh nghiệp phải xác định đợc số lợng vật t, hàng hoá tối u mỗi lần đặt mua
sao cho vẫn đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần
phải có những biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong
kho không bị h hỏng, biến chất, mất mát.
Khi xác định mức tồn kho dự trữ, doanh nghiệp nên xem xét, tính toán
ảnh hởng của các nhân tố. Tuỳ theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh
hởng có đặc điểm riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thờng phụ thuộc
vào:
Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất.
Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trờng.
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 16

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa ngời bán với DN.
Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng tới DN.
Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu đợc cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các nhân
tố ảnh hởng gồm:
Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế
tạo sản phẩm.
Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, các nhân tố ảnh hởng là:
Sự phối hợp giũa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh
nghiệp có thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không cần

Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không đợc thanh toán (lựa chọn
khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc...)
Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vợt quá
thời hạn thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc đợc thu lãi suất nh lãi suất
quá hạn của ngân hàng.
Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ
để có biện pháp xử lý thích hợp nh gia hạn nợ, thoả ớc xử lý nợ, xoá một phần
nợ cho khách hàng, hoặc yêu cầu toà án giải quyết.
1.3.4. Quản trị vốn tiền mặt:
1.3.4.1. Lý do phải giữ tiền mặt và lợi thế của việc giữ đủ tiền mặt:
Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp
ở ngân hàng. Nó đợc sử dụng để trả lơng, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố
định, trả tiền thuế, trả nợ
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 18

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền
mặt thì việc tối thiểu hóa lợng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.
Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh là vấn đề cần thiết, điều đó xuất
phát từ những lý do sau:
Đảm bảo giao dịch hàng ngày. Những giao dịch này thờng là thanh
toán cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng, từ đó tạo nên số d giao dịch.
Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho
doanh nghiệp. Số d tiền mặt loại này gọi là số d bù đắp.
Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trờng hợp biến động không lờng
trớc đợc của các luồng tiền vào và ra. Loại tiền này tạo nên số d dự phòng.
Hởng lợi thế trong thơng lợng mua hàng. Loại tiền này tạo nên
số d đầu cơ.

cần tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, huy động các khoản vay thanh
toán của ngân hàng. Ngợc lại khi luồng nhập lớn hơn luồng xuất thì doanh
nghiệp có thể sử dụng phần d ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu t trong thời
hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
Trên đây là những phơng hớng giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp. Khi thực hiện doanh nghiệp không
nên quá coi trọng một biện pháp nào đó mà phải thực hiện đồng bộ tất cả các
giải pháp trên. Tuy nhiên đây chỉ là những giải pháp chung nên mỗi doanh
nghiệp cần căn cứ vào những biện pháp chung này đồng thời kết hợp với điều
kiện và tình hình thực tế của mình để đề ra những biện pháp cụ thể, có tính khả
thi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 20

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Phần 2
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng
vốn lu động tại Công ty cổ phần gốm sứ và
xây dựng cosevco 11 quảng bình

2.1. tổng quan về công ty cổ phần gốm sứ và xây
dựng cosevco 11
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
2.1.1.1. Tên gọi và địa chỉ Công ty:
Tên gọi: Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11
Tên quốc tế: Cosevco Porcelain Ware & Construction Joint Stock Company
Trụ sở chính: Xã Lộc Ninh - T.p Đồng Hới - Quảng Bình
Điện thoại: 052.825063 Fax: 052.824433
E_mail: [email protected] Website: Cosevco.com.vn
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 21

sách, chế độ về quản lý kinh tế, quản lý về xuất nhập khẩu, giao dịch đối nội và
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 22

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
đối ngoại. Bên cạnh đó, công ty cũng cần thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn
lao động, phòng chống cháy nổ, giữ gìn an ninh trật tự ...
Ngoài ra Công ty còn có trách nhiệm nhập khẩu một số loại men màu,
khuôn ép, con lăn nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
2.1.3. Mặt hàng chủ yếu:
2.1.3.1. Giới thiệu về sản phẩm gạch Ceramic:
Mặt hàng chủ yếu mà Công ty đang sản xuất kinh doanh là sản phẩm
gạch Ceramic. Đây là loại gạch men cao cấp đợc sản xuất với dây chuyền công
nghệ hiện đại do hãng SITI - ITALIA cung cấp, tính tự động hóa cao. Công suất
nhà máy đạt 1 triệu m
2
/năm, sản phẩm đạt chất lợng châu Âu CEN - 177 với
tổng mức đầu t gần 70 tỷ đồng. Sản phẩm đợc tiêu thụ rộng rãi trên khắp mọi
miền đất nớc và đợc khách hàng a chuộng, tín nhiệm vì nó có chất lợng tốt, mẫu
mã đẹp và đa dạng. Tại Hội chợ Thơng mại Quốc tế Công nghiệp Việt Nam
năm 2002, sản phẩm đã đạt huy chơng bạc.
2.1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch Ceramic:
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 23
Khung, lới,
các hoá chất
Ng.liệu làm gạch
Cân nguyên liệu
Nạp liệu
Nghiền, xả liệu
ủ, khuấy
Sấy phun

KD
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Phòng
TC-KT
Phòng
CN-CL
Phòng
KT-CĐ
Ban giám đốc
Các phân xưởng,
xí nghiệp
Tham mưu theo chức năng
Chỉ đạo trực tuyến
Phòng
Vật tư

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
Căn cứ vào luật Doanh nghiệp, Công ty đã xác định chức năng, nhiệm vụ
cho từng bộ phận, phòng ban nhằm đảm bảo sự thống nhất trong toàn bộ máy
quản lý:
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có toàn
quyền nhân danh quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty phù hợp với pháp luật (trừ những thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông).
* Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
* Ban giám đốc:
Giám đốc: Là ngời đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status