Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Dệt 10-10 - Pdf 44

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có
vốn. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
Nếu như vốn cố định giúp doanh nghiệp hình thành nên tài sản cố định như: máy
móc, thiết bị, nhà xưởng,… thì vốn lưu động lại giúp cho doanh nghiệp có nguồn
nguyên vật liệu, nhân lực,… để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình.
Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, vốn lưu động thường xuyên vận
động và chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, chu chuyển giá trị toàn bộ
ngay trong một lần. Vốn lưu động có thể tồn tại ở các hình thái khác nhau: Vốn
bằng tiền, các khoản phải thu, vốn vật tư dự trữ, vốn trong thanh toán,…
Qua thực tế cho thấy không ít doanh nghiệp đã gặp khó khăn trong sản
xuất kinh doanh vì không đủ vốn lưu động để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh
liên tục hay có những doanh nghiệp đã bị giảm sút hiệu quả sản xuất kinh doanh,
sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả do dư thừa Vốn lưu động do đó quản lý vốn
lưu động luôn được các doanh nghiệp hết sức quan tâm, chú trọng.
Việt Nam đã gia nhập WTO, nền kinh tế của nước ta đang trên con
đường phát triển hết sức mạnh mẽ ở mọi lĩnh vực. Trong điều kiện đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải chủ động trong việc huy động vốn cũng như phải có
những biện pháp tốt nhất để sử dụng nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả tối ưu.
Công ty Cổ phần Dệt 10-10 là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tồn tại
và cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác. Trong hơn 3 tháng thực tập,
tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty em thấy công tác tổ chức sử dụng vốn
lưu động của Công ty bên cạnh những mặt tích cực còn có những hạn chế nhất
định. Những hạn chế này đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty đồng
thời đẩy Công ty lâm vào tình trạng phải vay nợ ngắn hạn.
Xuất phát từ thực tế đó em đã lựa chọn chuyên đề: “ Nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng Vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Dệt 10-10”
Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận với thực tiễn trên cơ
sở số liệu thực tế của Công ty qua các năm, em đã đi sâu và phân tích tình hình

- Fax: 84-4-9436792; 84-4-8226287.
- Email: [email protected]
[email protected]
- Website: www.det10-10.com.vn
- Mã số thuế: 0100100590.
1.1.2 Sơ lược sự hình thành và quá trình phát triển .
Theo quyết định số 5784/QĐ – UB của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà
Nội ngày 29/12/1999, chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Dệt 10-10 thành
Công ty Cổ phần Dệt 10-10. Giấy phép kinh doanh là giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 058427 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
12/01/2000.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia thành 3 giai đoạn:
• Giai đoạn trong thời kỳ bao cấp ( 1973 – 1986 )
Vào đầu năm 1973, Hà Nội vừa giành được thắng lợi và bắt tay vào khôi
phục kinh tế. Dựa vào dây chuyền thiết bị do Bộ Công Nghiệp nhẹ của Cộng hòa
dân chủ Đức đã cung cấp cho nước ta, Sở Công Nghiệp Hà Nội đã có chỉ thị
giao cho 14 cán bộ công nhân viên lập ban nghiên cứu dệt Koket để sản xuất thử
Phạm Đình Chiểu QTKD CN&XD 48B
Chuyên đề thực tập
vải valize và vải tuyn. Sau khi sản phẩm vải valize bằng sợi visco đầu tiên đã
được chế tạo thành công và xuất xưởng (ngày 01/09/1974), Sở Công Nghiệp Hà
Nội đã đề nghị UBND thành phố Hà Nội đầu tư thêm cơ sở vật chất, thiết bị máy
móc, lao động kèm theo là Quyết định 262/CN ngày 25/12/1973 chính thức
thành lập Xí nghiệp Dệt 10-10. Hai cơ sở đầu tiên của Xí nghiệp đặt tại số 26
Trần Quý Cáp và số 6 Ngô Văn Sở với tổng diện tích hơn 500m
2
.
Ngày 10/11/1982 Xí nghiệp được đổi thành doanh nghiệp nhà nước theo
quyết định số 2768 QĐ/UB với số vốn được giao như sau:
- Vốn kinh doanh : 4.294.760.000 đồng

vốn và cán bộ công nhân viên đóng góp 70% vốn với số vốn điều lệ là
8.000.000.000 đồng.
Trong giai đoạn này, Công ty đã đạt được nhiều phần thưởng cao quý của
Đảng và Nhà nước như : Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, của Thành phố,
huân chương lao động, cờ đơn vị xuất sắc, Đảng bộ vững mạnh, cờ thi đua xuất
sắc,…
Công ty luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm, đào tạo đội ngũ cán bộ
công nhân viên chức nên dù gặp phải nhiều khó khăn và cạnh tranh gay gắt trên
thị trường, Công ty vẫn tiếp tục khẳng định được vị trí và uy tín của mình.
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm của Công ty.
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của Công ty: dệt và sản phẩm dệt. Cụ
thể là:
- Sản xuất kinh doanh vải tuyn, màn tuyn, vải rèm che cửa và các loại
hàng dệt may phục vụ trong nước và xuất khẩu.
- Nhập khẩu các loại máy móc thiết bị, phụ tùng, NVL sợi, hóa chất của
ngành dệt – nhuộm phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Mua bán hóa chất và chất diệt côn trùng trong lĩnh vực y tế và gia dụng.
- Môi giới thương mại và dịch vụ các loại.
- Xây dựng dân dụng, sửa chữa nhà để phục vụ kinh doanh giới thiệu sản
phẩm, cho thuê nhà.
Phạm Đình Chiểu QTKD CN&XD 48B
Chuyên đề thực tập
- Sản xuất, buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng trong lĩnh vực y tế
và gia dụng (trừ hóa chất Nhà nước cấm và thuốc bảo vệ thực vật).
- Tham gia mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định
của Nhà nước Việt Nam.
1.1.4 Đặc điểm thị trường của Công ty Cổ phần Dệt 10-10
Trong nước, công ty gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty:
Công ty Tetimex , Viện dệt, Dệt Phước Long, Dệt Phương Đông, Dệt Châu Á,

+ Thị trường nội địa ( Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương, Nghệ
An, Thanh Hóa,…).
1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Dệt 10-10
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng ( sơ đồ 1), thống nhất chỉ đạo từ trên xuống với 3 cấp quản lý:
- Cấp 1: Hội đồng quản trị ( do Đại hội đồng cổ đông bầu ra dưới sự kiểm
soát của Ban kiểm soát.
- Cấp 2: Ban giám đốc điều hành và các phòng ban chức năng.
- Cấp 3: Các phân xưởng sản xuất.
Phạm Đình Chiểu QTKD CN&XD 48B
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Dệt 10 – 10
Phạm Đình Chiểu QTKD CN&XD 48B
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Ban kiểm soát
PTGĐ
Sản xuất
PTGĐ
Kỹ thuật
PTGĐ
Kinh tế
PTGĐ
Gia công
Phòng
TTSP
Phòng
CƯVT
Phòng

PX Văng
sấy 2
PX Văng
sấy 3
PX
Cắt 1
PX
Cắt 2
PX
May 1
PX
May 2
PX Đóng
kiện
Chuyên đề thực tập
1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dệt 10-10
1.3.1 Đặc điểm cơ sở vật chất, trình độ kỹ thuật.
- Máy móc thiết bị: Từ năm 2007 về trước dây chuyền sản xuất của xí
nghiệp là một dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh từ mắc sợi đến vải thành phẩm,
đóng thành kiện hoặc may thành màn đóng gói để xuất cho các đơn đặt hàng.
Thiết bị được trang bị hiện đại, đồng bộ, trình độ cơ giới hoá cao chiếm 90%,
còn lại 10% do mặt bằng xí nghiệp chật hẹp, không lắp đặt được và một số hư
hỏng chờ sửa chữa hoặc thanh lý.Số thiết bị của xí nghiệp được chia làm hai
loại:
+ Máy móc thiết bị công tác bao gồm 48 máy dệt Koket ,30 máy mắc
FAVORIT,230 máy khâu chuyên dụng.
+ Máy móc thiết bị phục vụ bao gồm các thiết bị phục vụ vận chuyển, các
thiết bị vận hành hệ thống thông thoáng, hệ thống máy phun màu.Do đặc điểm
của xí nghiệp, số máy móc thiết bị đều phải nhập ngoại (trừ máy may).Do đó
nhiều khi không chủ động được khâu sửa chữa vì thiếu phụ tùng thay thế (nhiều

5 Vải màn tuyn xuất khẩu Cơ sở may Tiến Đạt
6 Chỉ may Công ty dịch vụ và thương mại số
1 ( Hà Nội )
7 Vải màn tuyn xuất khẩu Công ty TM&DV Tiến Quang
Q12-TP.Hồ Chí Minh)
8 Hóa chất và thuốc nhuộm Hãng Huntsman ( Hà Nội ) (nhập
khẩu )
9 Deltamethrine Công ty TNHH An Nông (nhập
khẩu )
( Nguồn: Phòng vật tư )
Như vậy, nguyên vật liệu chính của Công ty phần lớn là nhập khẩu từ
nước ngoài và các nơi rất xa với cơ sở sản xuất của Công ty. Vì vậy việc mua
nguyên vật liệu đầu vào làm ứ đọng một nguồn vốn lưu động khá lớn. Sự ảnh
hưởng của nguyên vật liệu đến hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động được
phân tích cụ thể ở chương sau.
1.3.3 Quy trình công nghệ của sản phẩm của Công ty Cổ phần Dệt 10-10
Phạm Đình Chiểu QTKD CN&XD 48B
Chuyên đề thực tập
Công ty Cổ phần Dệt 10-10 từ khi thành lập chuyên sản xuất các loại màn
tuyn, vải tuyn phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Do 80% sản phẩm của
Công ty được xuất khẩu nên giữa quy trình sản xuất ra sản phẩm phục vụ trong
nước và sản phẩm xuất khẩu cũng có sự khác nhau.
Quy trình công nghệ của các sản phẩm phải trải qua các giai đoạn (theo sơ đồ 2).
Sản phẩm của công ty chủ yếu được sản xuất thông qua các đơn đặt hàng.
Khi công ty nhận được đơn đặt hàng hoặc ký được hợp đồng thì phòng kế hoạch
sản xuất sẽ xây dựng kế hoạch, triển khai sản xuất. Quá trình sản xuất được bắt
đầu.
Các búp sợi được đánh vào cacbobin tùy theo máy to hoặc máy nhỏ mà
sẽ có tám hoặc bốn cacbobin để dệt ra vải tuyn mộc khổ 1,6 m. Máy to sẽ dệt
được 2 khổ vải tuyn mộc, còn máy nhỏ dệt được 1 khổ vải tuyn mộc.

sấy II
Kho vật tư
Mắc
Cắt
May I
KCS
Bao gói
May II
Kho thành phẩm
Chuyên đề thực tập
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10-10
2.1 Phân tích nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty Cổ phần Dệt 10-10
2.1.1 Nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Vốn kinh doanh được chia thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
Tổng vốn kinh doanh cuối năm 2009 là 992.908.643 nghìn đồng tăng
312.945.432 nghìn đồng (46,02%) so với đầu năm. Trong nguồn vốn kinh doanh
của Công ty ta thấy vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn. Cuối năm 2009, vốn lưu
động của Công ty là 794.954.034 nghìn đồng (chiếm 80,06% tổng nguồn vốn
kinh doanh) tăng 285.003.155 nghìn đồng so với đầu năm. Như vậy trong năm
2009 vốn lưu động đã tăng 55,89% đây là một mức tăng rất cao, điều đó cho
thấy khả năng thanh toán của Công ty ở mức cao.
Vốn cố định của Công ty ở cuối năm 2009 là 197.954.609 nghìn đồng,
tăng 27.942.277 nghìn đồng (16,44%) so với đầu năm. Điều đó cho thấy trong
năm 2009, Công ty đã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, chú trọng đầu tư
đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và
chất lượng sản phẩm.
Cùng với việc tìm hiểu nguồn vốn của Công ty, ta cần xem xét nguồn hình
thành vốn của Công ty để thấy được tình hình bố trí và sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty. Nguồn vốn của Công ty được hình thành từ 2 nguồn là: Vốn chủ sỏ

Bảng 2: Bảng cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Dệt 10-10 năm 2009
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Số tiền (nghìn
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (nghìn
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (nghìn
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Tổng Tài sản 679.963.211 100 992.908.643 100 312.945.432 46,02
1.Tài sản ngắn hạn 509.950.879 75,00 794.954.034 80,06 285.003.155 55,89
2.Tài sản dài hạn 170.012.332 25,00 197.954.609 19,94 27.942.277 16,44
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2009)
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Dệt 10-10
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Số tiền (nghìn
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (nghìn
đồng)
Tỷ trọng
(%)

2.1.2 Công tác tổ chức nguồn vốn lưu động của Công ty Cổ phần Dệt 10-10
năm 2009
- Đặc điểm của vốn lưu động là trong cùng một lúc nó phân bố ở tất cả
các giai đoạn của quá trình sản xuất và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vì vậy, để đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành liên tục phải có đủ nguồn
tài trợ đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của Công ty. Do đó, việc phân tích đánh
giá cơ cấu nguồn vốn lưu động của Công ty là rất cần thiết. Tại Công ty Cổ phần
Dệt 10-10 ta có thể thấy được nguồn tài trợ vốn lưu động vào đầu năm là từ vay
và nợ ngắn hạn nhưng tới cuối năm là từ khoản phải trả cho người bán.
- Trong 2 năm vừa qua, có thể thấy vốn lưu động mà Công ty huy động
được phần lớn từ nguồn nợ phải trả ngắn hạn. Trong cả 2 năm, Công ty đều đảm
bảo vốn lưu động chủ yếu từ việc đi vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng và
các khoản phải trả cho người bán.
Bảng 4: Nguồn tài trợ vốn lưu động của Công ty Cổ phần Dệt 10-10
năm 2008, 2009
Đơn vị tính: 1000đồng
Chỉ tiêu Cuối năm 2008 Cuối năm 2009 Chênh lệch
1.Vay và nợ ngắn hạn 80.871.402 117.846.659 36.975.257
2. Phải trả người bán 387.433.941 500.360.664 112.926.723
3. Người mua trả tiền
trước
21.583.172 175.435.610 153.852.438
4. Thuế và các khoản
phải nộp
38.473 704.345 665.872
5. Phải trả người lao
động
5.916.177 6.699.520 783.343
6. Các khoản phải trả,
phải nộp ngắn hạn khác

việc Công ty thanh toán các khoản nợ đối với Nhà nước chưa kịp thời nhưng lại
làm tăng vốn chiếm dụng được.
Tóm lại, có thể nói rằng trong 2 năm qua việc huy động vốn lưu động của
Công ty phụ thuộc chủ yếu từ các nguồn bên ngoài. Điều đó sẽ làm nảy sinh
những ảnh hưởng không mong muốn, ngoài tầm kiểm soát của Công ty tới hoạt
động sản xuất kinh doanh.
2.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Dệt 10-10
Phạm Đình Chiểu QTKD CN&XD 48B
Chuyên đề thực tập
Như ta thấy ở phân trước vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh
doanh của Công ty cho nên hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ có ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung. Tìm hiểu thực trạng công tác quản
lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty trong những năm qua sẽ có ỹ nghĩa to
lớn trong việc tìm ra giải pháp đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Dệt 10-10.
2.2.1 Cơ cấu vốn lưu động của Công ty
Để xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết ta cần đi phân tích
cơ cấu vốn lưu động của Công ty, thông qua việc phân tích xem xét cơ cấu này
có hợp lý hay không sẽ giúp cho nhà quản lý thấy được tình hình phân bổ vốn
lưu động và tỷ trọng mỗi khoản trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó tìm ra
những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bảng 5: Cơ cấu vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Dệt 10-10
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Cuối năm 2008 Cuối năm 2009 Chênh lệch
Lượng Tỷ trọng
(%)
Lượng Tỷ
trọng
(%)

không ta cần phân tích các khoản mục chi tiết.
- Trong tổng vốn lưu động của Công ty năm 2009 thì hàng tồn kho chiếm
tỷ trọng lớn nhất, sau đó đến các khoản phải thu, tiền và cuối cùng là tài sản lưu
động khác. Cụ thể như sau:
+ Hàng tồn kho: chiếm 70,73% tổng vốn lưu động, đầu năm là
275.248.144 nghìn đồng, cuối năm là 562.261.909 nghìn đồng, tăng 287.013.765
nghìn đồng (ứng với +104,27%). Dự trữ hàng tồn kho nhằm tạo điều kiện cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra thuận tiện, tuy nhiên nếu dự trữ ở
mức vượt qua nhu cầu cần thiết thì Công ty lại bị ứ đọng vốn và sẽ gây ra lãng
phí trong quản lý vốn. Trong năm 2009, Công ty đã tăng mức dự trữ mà nguyên
nhân là do Công ty đã tăng năng suất, mở rộng sản xuất kinh doanh và do Công
ty có những đơn hàng lớn vào đầu năm 2010.
+ Các khoản phải thu: luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong vốn lưu
động, đầu năm 2009 là 36,44% (ứng với 185.844.264 nghìn đồng), cuối năm là
14,48 % (ứng với 115.123.686 nghìn đồng). Như vậy trong năm 2009, các khoản
phải thu đã giảm về cả lượng (giảm 70.720.578 nghìn đồng) và cả về tỷ lệ.
Nguyên nhân các khoản phải thu giảm là do khách hàng đã thanh toán những
khoản nợ cho Công ty, điều đó làm giảm lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng
của Công ty, và Công ty có thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Vốn bằng tiền: lượng vốn bằng tiền của Công ty cuối năm 2009 là
78.460.228 nghìn đồng (chiếm 9,87% vốn lưu động) tăng 66.672.386 nghìn đồng
so với đầu năm (ứng với tỷ lệ 84,98%). Lượng vốn bằng tiền tăng lên cho thấy
Phạm Đình Chiểu QTKD CN&XD 48B
Chuyên đề thực tập
khả năng thanh toán của Công ty tăng, đáp ứng được nhu cầu chi tiêu thường
xuyên và trả một số khoản nợ phải trả đến hạn.
+ Tài sản lưu động khác của Công ty là khoản chiếm tỷ trọng nhỏ nhất
trong vốn lưu động. Cuối năm 2009, nó chiếm tỷ trọng 4,92% trong vốn lưu
động (với 39.108.212 nghìn đồng) tăng 96,95 % (ứng với 19.250.913 nghìn
đồng) so với đầu năm.

Tỷ lệ
(%)
1.Tiền mặt 10.559.996 7,2 1.178.784 10 -9.381.212 -88,84
2. Tiền gửi ngân
hàng
136.106.616 92,8 10.609.058 90 -125.497.558 -92,21
Tổng 146.666.612 100 11.787.842 100 -134.878.770 -91,96
(Nguồn: Bảng cấn đối kế toán 2008)
Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn bằng tiền của Công ty Cổ phần Dệt 10-10
năm 2009
Phạm Đình Chiểu QTKD CN&XD 48B
Chuyên đề thực tập
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Lượng
(nghìn
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Lượng
(nghìn
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Lượng
(nghìn
đồng)

ngũ cán bộ quản lý mà đánh giá tình hình nợ phải thu của Công ty. Để hiểu hơn
về các khoản phải thu của Công ty Cổ phần Dệt 10-10 ta nghiên cứu bảng sau:
Bảng 8: Cơ cấu các khoản phải thu của Công ty Cổ phần Dệt 10-10 năm
2009
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Lượng Tỷ
trọng
(%)
Lượng Tỷ
trọng
(%)
Lượng Tỷ lệ
(%)
1.Phải thu khách
hàng
181.370.601 97,59 108.029.192 93,84 -73.341.409 -40,44
2.Trả tiền trước
cho người bán
3.933.915 2,12 5.439.403 4,72 1.505.488 38,27
3.Phải thu nội bộ - - - - - -
4.Các khoản phải
thu khác
539.747 0,29 1.655.091 1,44 1.115.344 206,64
Cộng 185.844.264 100 115.123.686 100 -70.720.578 -38,05
(Nguồn: Bảng cấn đối kế toán năm 2009)
Tại thời điểm đầu năm 2009, tổng số các khoản phải thu của Công ty là
185.844.264 nghìn đồng, đến cuối năm các khoản phải thu đã giảm 70.720.578
nghìn đồng xuống còn 115.123.686 nghìn đồng. Như vậy trong năm 2009, các

bồi thường vi phạm hợp đồng của các khách hàng. Vì vậy, Công ty cần có biện
pháp tích cực hơn để giám sát, điều chỉnh tốc độ tăng của bộ phận này tránh ứ
đọng vốn.
Trong những năm qua vốn Công ty chiếm dụng và bị chiếm dụng là khá
lớn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này ta xem xét bảng sau:
Bảng 9: Tình hình về số vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng của Công
ty Cổ phần Dệt 10-10 năm 2009
Đơn vị tính: 1000 đồng
Phạm Đình Chiểu QTKD CN&XD 48B
Chuyên đề thực tập
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Lượng Tỷ
trọng
(%)
Lượng Tỷ
trọng
(%)
Lượng Tỷ lệ
(%)
I. Vốn bị chiếm dụng 185.844.264 100 115.123.686 100 -70.720.578 -38,05
1. Phải thu của khách
hàng
181.370.601 97,59 108.029.192 93,84 -73.341.409 -40,44
2. Trả trước cho người
bán
3.933.915 2,12 5.439.403 4,72 1.505.488 38,27
3. Các khoản phải thu
khác
539.747 0,29 1.655.091 1,44 1.115.344 206,6
4

Cuối năm: = x 100% = 16,77%
Như vậy: vào thời điểm đầu năm, Công ty cứ chiếm dụng được 100 đồng
thì chỉ bị chiếm dụng 44,46 đồng, còn cuối năm thì cứ chiếm dụng 100 đồng,
Công ty chỉ bị chiếm dụng 16,77 đồng. Điều đó cho thấy, vốn Công ty chiếm
dụng được không những bù đắp đủ cho số vốn bị chiếm dụng mà còn có thể tài
trợ cho các tài sản khác của Công ty, giúp cho Công ty có thể mở rộng sản xuất
kinh doanh, tăng khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hẹn tốt hơn. Tuy
nhiên nguồn vốn chiếm dụng làm tăng hệ số nợ, giảm an toàn về mặt tài chính
do đó Công ty cần chú ý hơn tới công tác sử dụng nguồn vốn chiếm dụng được
và công tác thanh toán các khoản nợ phải trả vừa để duy trì nguồn vốn vừa để
tránh ảnh hưởng đến uy tín của Công ty.
2.2.2.3 Tình hình quản lý hàng tồn kho
Việc dự trữ hàng tồn kho là nhu cầu thông thường đối với mỗi doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xem xét
để cân đối mức dự trữ. Việc quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp là rất quan
trọng không phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho, dự trữ chiêm tỷ trọng cao
trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là nhờ có dự trữ
tôn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn trong
sản xuất, sử dụng tiết kiệm hợp lý vốn lưu động. Vì thế để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lao động thì rất cần thiết phải nghiên cứu cách thức quản lý hàng tồn
kho của Công ty.
Hàng tồn kho của Công ty gồm: nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ
trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm tồn kho. Để thấy rõ
hơn về tình hình quản lý hàng tồn kho của Công ty ta xem xét bảng số liệu.
Bảng 10: Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty Dệt 10-10 năm 2009
Phạm Đình Chiểu QTKD CN&XD 48B


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status